Professional Documents
Culture Documents
Đặc trưng ánh xạ trong giải pth
Đặc trưng ánh xạ trong giải pth
Đặc trưng ánh xạ trong giải pth
Quang Đăng
• Hàm số f : R → R cho bởi f(x) = ax + b (a ̸= 0) vừa là đơn ánh, vùa là toàn ánh nên f
là song ánh.
• Hàm số f : R → R cho bởi f(x) = x2 vừa không phải là đơn ánh do f(a) = f(b) dẫn đến a
= b hoặc a = −b, vừa không phải là toàn ánh do với mọi y < 0 thì phương trình (ẩn x)
f(x) = y không có nghiệm thực. Tuy nhiên hàm số f : R+ → R+ cho bởi f(x) = x2 vừa là
đơn ánh, vừa là toàn ánh, vừa là song ánh.
Định nghĩa 1.8. Hàm số f : X → X được gọi là involution nếu f(f(x)) = x với mọi x ∈ X. Bổ đề
1.9. Nếu hàm số f : X → X thỏa mãn f(f(x)) = x ∀x ∈ X thì hàm f là song ánh.
Chứng minh. Thật vậy, giả sử a, b là các số thực thỏa mãn f(a) = f(b), khi đó a
= f(f(a)) = f(f(b)) = b
hay f là đơn ánh. Với mọi y ∈ X ta có f(f(y)) = y hay tồn tại x = f(y) ∈ X sao cho f(x) = t.
Như vậy f là song ánh.
1
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Nhận xét 1.10. Nếu hàm số f : R → R thỏa mãn f(f(x)) = ax + b ∀x ∈ R (a ̸= 0) thì f là song ánh.
Chứng minh. Giả sử u, v ∈ R sao cho f(u) = f(v), khi đó
au + b = f(f(u)) = f(f(v)) = av + b =⇒ u = v.
Như vậy f là đơn ánh. Với mọi y ∈ R, luôn tồn ∈ R sao cho
tại x = fy−b a
f(x) = f f y−ba
= a.y − b a+ b = y.
Một số kỹ thuật ta thường dùng trong việc chứng minh cũng như khai thác tính đơn ánh, song
ánh, toàn ánh:
• Nếu một vế có chứa f(x) và vế còn lại có chứa biến x bên ngoài (P(f(x)) = Q(x)) thì
thông thường f là đơn ánh.
• Nếu trong phương trình có chứa f(f(x) +g(x, y)) hoặc f(f(y) +g(x, y)) trong đó g là
hàm đối xứng hai biến x, y (nghĩa là g(x, y) = g(y, x) thì ta thường chứng minh
được f là đơn ánh.
• Xét hàm số f : R → R, nếu ta chỉ ra phương trình có dạng f(g(x)) = P(x), trong đó
P(x) là đa thức bậc lẻ thì ta có thể nghĩ đến tính đơn ánh, toàn ánh, thông thường
thì ta có thể suy ra ngay f là toàn ánh.
• Xét hàm số f : X → Y, nếu ta chỉ ra được phương trình f(g(x)) = h(x), trong đó g : X
→ X nào đó và h : X → Y là hàm số có tập giá trị là Y thì f là toàn ánh (trên Y ). Nếu
hàm h kể trên có tập giá trị là Z ⊂ Y thì hàm f cũng nhận mọi giá trị trên tập Z (nếu
không sợ nhầm lẫn, ta gọi f toàn ánh trên Z).
• Nếu hàm f : R → R là đơn ánh thì từ f(x) = f(y) =⇒ x = y. Ta thường tìm cách tạo ra
f(g(x, y)) = f(h(x, y)) để dẫn đến g(x, y) = h(x, y).
• Nếu hàm f : R → R là đơn ánh và f(g(x)) = k ∀x ∈ R với k là hằng số thì ta suy ra
g(x) = c ∀x ∈ R với c là số thực thỏa mãn f(c) = k (do f(g(x)) = k = f(c)). Số c kể
trên luôn tồn tại do k ∈ f(R).
• Nếu hàm f : R → R thì với mọi y ∈ R, luôn tồn tại x ∈ R sao cho y = f(x), nghĩa là
phương trình (ẩn x) f(x) = y luôn có nghiệm thực. Ta thường dùng: tồn tại a ∈ R
sao cho f(a) = 0, tồn tại b ∈ R sao cho f(b) = 1, ... từ đó tìm a, b, ...
• Nếu hàm f : R → R là toàn ánh và f(x) = g(x) ∀x ∈ T, ở đây T là tập giá trị của hàm
số f thì f(x) = g(x) ∀x ∈ R (do T = f(R) = R).
Trong các bài toán, ta thường sử dụng kỹ thuật cố định một biến để chứng minh hàm số là
đơn ánh, toàn ánh. Chẳng hạn ta xét ví dụ sau:
2
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Ta nhận thấy hàm f(x) ≡ 0 thỏa mãn yêu cầu bài toán. Ta xét trường hợp tồn tại x0 sao cho
f(x0) ̸= 0. Khi đó
Do f(x0) ̸= 0 nên vế phải của đẳng thức là đa thức bậc nhất và có tập giá trị là R, từ đây,
với mọi t ∈ R ta chỉ cần chọn y sao cho yf(x0)+f(f(x0)) = t thì thu được f(x0+f(x0)f(y)) = t hay
f là toàn ánh.
Không những thế, với a, b sao cho f(a) = f(b), khi đó từ x0 + f(x0)f(a) = x0 + f(x0)f(b) dẫn tới
af(x0) + f(f(x0)) = bf(x0) + f(f(x0)) hay a = b. Do đó f là đơn ánh. Tóm lại f là một song ánh.
Đến đây ta cho y = 0 thì được
2. Ví dụ minh họa
Ký hiệu P(u, v) chỉ phép thế x bởi u và y bởi v vào phương trình đề bài.
Lời giải. Ta chứng minh f là đơn ánh. Giả sử a, b ∈ R là các số thực thỏa mãn f(a) = f(b). Khi
đó từ P(a, b) và P(b, a) ta suy ra
Suy ra a = b hay f là đơn ánh. Từ P(x, 0) suy ra f(x + f(0)) = f(f(x)) hay f(x) = x + f(0) ∀x ∈ R.
Thay lại vào ta tìm được f(x) = x ∀x ∈ R.
Bình luận. Một số bài toán tương tự:
(2) (Chọn đội tuyển Bến Tre 2019 - 2020) Tìm tất cả hàm số f : R → R thỏa mãn f(f(x) +
2f(y)) = f(x) + y + f(y) ∀x, y ∈ R.
3
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Ví dụ 2.2 (Mở rộng IMO Shortlist 2002). Cho a là số thực khác 0, −1. Tìm tất cả hàm số f :
R → R thỏa mãn
f(f(x) + ay) = (a2 + a)x + f(f(y) − x) ∀x ∈ R.
x,−f(x) a
Lời giải. Từ P ta suy ra
Phân tích. Ta đã tìm cách "khử" biểu thức f(f(x) + ay) bằng phép thế f(x) +
ay = 0 =⇒ y =−f(x)
a.
Từ đó đưa về phương trình có dấu hiệu của toàn ánh.
Từ đây ta dễ dàng suy ra f là toàn ánh trên R. Ta chứng minh f là đơn ánh. Giả sử x1, x2 ∈ R
sao cho f(x1) = f(x2). Do f là toàn ánh nên tồn tại t sao cho f(t) = x1 + x2. Khi đó
Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bình luận. Xét bài toán trong IMO Shortlist 2002: tìm tất cả hàm số f : R → R thỏa mãn f(f(x) +
y) = 2x + f(f(y) − x) ∀x, y ∈ R.
Rõ ràng ta cũng chứng minh được f là toàn ánh. Khi đó tồn tại a sao cho f(u) = 0, thay x = u
thì được
f(y) = 2u + f(f(y) − u) ∀y ∈ R.
Do đó f(x − u) = x − 2u với mọi x ∈ f(R). Do f là toàn ánh nên f(R) = R hay f(x − u)
= x − 2u =⇒ f(x) = x − u ∀x ∈ R.
Ta thấy rằng không thể tiếp cận bài toán tổng quát trên theo hướng này, bởi khi thay x = u thì
thu được
f(ay) = (a2 + a)u + f(f(y) − a).
4
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Ví dụ 2.3. Tìm tất cả hàm số f : R → R thỏa mãn
x,−f(x) 3
Lời giải. Từ P ta suy ra
f f −f(x) 3 − 2x = −16x ∀x ∈ R.
Suy ra f là toàn ánh. Xét a, b ∈ R sao cho f(a) = f(b), từ P(x, a) và P(x, b) ta suy ra
f(f(x) + 3a) = 16x + f(f(a) − 2x) ∀x ∈ R
f(f(x) + 3b) = 16x + f(f(b) − 2x) ∀x ∈ R
Từ đó suy ra f(f(x) + 3a) = f(f(x) + 3b) ∀x ∈ R. Mặt khác do f là toàn ánh nên ta cũng có f(x) =
f(x + m) ∀x ∈ R
với m = 3(b − a). Bằng quy nạp ta cũng chứng minh được
f(x) = f(x + nm) ∀x ∈ R, n ∈ N∗.
Từ P(x + m, y) ta suy ra
f(f(x + m) + 3y) = 16(x + m) + f(f(y) − 2(x + m))
=⇒ f(f(x) + 3y) = 16x + 16m + f(f(y) − 2x)
Kết hợp với P(x, y) ta suy ra m = 0 hay f là đơn ánh. Khi đó từ P(0, y) ta suy ra f(3y
+ f(0)) = f(f(y)) =⇒ f(y) = 3y + f(0) ∀y ∈ R.
Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bình luận. Một số bài toán tương tự:
Lời giải. Từ P(x, 0) ta suy ra f(f(x)) = 4x ∀x ∈ R. Từ đây dễ dàng chứng minh được f là song
ánh. Khi đó tồn tại a sao cho f(a) = 0, suy ra
f(f(0)) = 0 = f(a) =⇒ a = f(0).
Mà 4a = f(f(a)) = f(0) = a nên a = 0 hay f(0) = 0.
5
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Phân tích. Ta chọn x, y sao cho vế phải của phương trình ban đầu trở thành hằng số. Giả
sử x + y = a thì y = a − x và
Do đó ta cần a sao cho f(a) = 2. Vì f là song ánh nên số a như thế luôn tồn tại. Khi đó
Từ P0,12 f 12 =f =⇒ f
1 2f
suy ra = 1.
12 12
Do đó f(1) = ff12 = 4.12 = 2 và f(2) = f(f(1)) = 4.
Từ P(x, 1 − x) ta suy ra với mọi x ∈ R thì
Do đó 2 − 2x + f(x) = 2 hay f(x) = 2x ∀x ∈ R. Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn. Bình
luận. Ta tính f(f(f(x))) bằng hai cách
Lời giải. Dễ dàng kiểm ta được hàm f(x) ≡ 1 không thỏa mãn yêu cầu bài toán, do đó tồn tại
số thực c sao cho f(c) ̸= 1. Từ P(c, y) ta suy ra
6
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Từ P(x, −1) ta suy ra f (f(−x − 1) − xf(−1)) = 1 ∀x ∈ R. Do f là toàn ánh nên tồn tại số thực k
sao cho f(k) = 1 hay
f (f(−x − 1) − xf(−1)) = 1 = f(k) =⇒ f(−x − 1) − xf(−1) = k ∀x ∈ R. Từ đây thay
x bởi −x − 1 thì được
f (x) − (−x − 1)f(−1) = k
hay f(x) = ax + b ∀x ∈ R. Thay lại vào phương trình ban đầu tìm được f(x) ≡ x, thử lại thấy
hàm số này thỏa mãn.
Bình luận. Một số bài toán tương tự:
(2) (Turkey MO 2017) Cho trước số thực a, tìm tất cả hàm số f : R → R thỏa mãn f (xy
+ f (y)) = yf (x) + a ∀x, y ∈ R.
Trừ hai phương trình trên vế theo vế ta suy ra (f(0) + 1)2c = 0 hay c = 0 và f(0) = 0. Khi đó
f(−f(y)) = −y ∀y ∈ R
f(−f(y)) = −f(y) ∀y ∈ R
Do đó f(y) = y ∀y ∈ R. Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn.
Bình luận. Ta cũng có thể lập luận như sau: với số thực x bất kỳ, tồn tại t sao cho −x = f(t). Khi
đó từ f(−f(t)) = −f(t) ta suy ra f(x) = x. Như vậy f(x) = x ∀x ∈ R.
7
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Nếu u ̸= 0 thì từ đây ta suy ra f là hàm hằng, mâu thuẫn. Như vậy f (x) = 0 ⇐⇒ x = 0.
Từ P (0, y) suy ra
f (2y) = f (f (y)) ∀y ∈ R
Giả sử tồn tại a ̸= 0 sao cho f (a) = a. Khi đó ta có f (2a) = f (f (a)) = f (a) = a và f (4a) = f (2.2a)
= f (f (2a)) = a. Từ P (2, a) suy ra
vô lý. Do đó f (x) ̸= x, ∀x ̸= 0.
Với y ̸= 0, từ P y−f(y), y 2yf (y)
Phân tích. Ở phương trình f(2y) = f(f(y)), ta định hướng việc chứng minh f là đơn ánh. Ta
xét phép thế triệt tiêu giữa f(xf(y) + 2y) và f(xy), từ đó thu được phép thế như trên. Qua đó,
ta đã thu được phương trình gồm y, f(y) đồng thời xuất hiện biến y bên ngoài.
Do đó f là đơn ánh. Từ f (2y) = f(f(y)) suy ra f(y) = 2y ∀y ∈ R. Thử lại ta thấy hàm số này thỏa
mãn yêu cầu bài toán.
8
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Suy ra f là một toàn ánh. Khi đó tồn tại a sao cho f(a) = 0.
Từ P(a, 1) ta suy ra f(1) = f(a) + 2 = 2. Khi đó từ P(x, 1) ta được
f(f(x) + 1) = f(x) + 2 ∀x ∈ R.
Do f là toàn ánh nên với mọi t ∈ R, tồn tại x sao cho f(x) = t − 1, do đó f(t) = f(f(x) + 1) = f(x) +
2 = t + 1. Như vậy f(x) = x + 1 ∀x ∈ R. Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bình luận. Ta không nhất thiết tìm f(1), khi đó ta cho y = 1 vào phương trình ban đầu thì thu
được phương trình dạng g(f(x)) = h(f(x)), cụ thể
f(f(x)(f(1) − 1) + 1) = f(x) + 2.
Khi đó, do f là đơn ánh ta suy ra f(x(f(1) − 1)) = x + 2. Đến đây ta dễ dàng suy ra hàm f tuyến
tính (f(x) = ax + b).
Từ đây suy ra f là một song ánh. Do đó, tồn tại duy nhất số thực a sao cho f(a) = 0. Từ P(a, y)
thu được
f(af(y)) = ay ∀y ∈ R. (1)
Thay y = 0 vào (1) thì được f(af(0)) = 0 = f(a), do f là song ánh nên ta suy ra af(0) = a. Như vậy
a = 0 hoặc f(0) = 1.
Xét trường hợp a = 0 hay f(0) = 0, từ P(x, 0) suy ra f(−f(x)) = 2f(x) ∀x ∈ R. Do f là song ánh
nên ta kết luận f(x) = −2x ∀x ∈ R, thử lại ta thấy hàm số này không thỏa mãn. Do đó a ̸= 0 và
f(0) = 1.
Từ P(0, y) suy ra f(−1) = 2. Thay y = a vào (1) thì được 1 = f(0) = a2suy ra a = 1 (vì nếu a = −1
thì f(−1) = 0 = 2, vô lý).
Với f(1) = 0, ta viết P(1, y) lại thành
f(f(y)) = y ∀y ∈ R. (2)
9
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
2f(x) + xf = 1 =⇒ f
x,f(x) f(x) x f(x) x =1 − 2f(x) x.
Từ P f(1 − 3f(x)) = 3f(x) ∀x ̸= 0.
kết hợp với kết quả trên ta suy ra
x
Do f là song ánh và f(0) = 1 nên với mọi x ̸= 0 thì 1 − 3f(x) nhận mọi giá trị thực khác −2. Do
đó f(x) = −x + 1 ∀x ̸= −2.
Nói riêng ta có f(3) = −2 nên từ (2) suy ra f(−2) = 3. Tóm lại f(x) = −x + 1 ∀x ∈ R. Thử lại ta
thấy hàm số này thỏa mãn.
Bình luận. Ý tưởng chính của bài toán vẫn xoay quanh vận dụng tính chất ánh xạ của hàm số
(đơn ánh, song ánh, toản ánh). Một số bài toán tương tự:
(2) (Tổng quát VMO 2017) Cho n ∈ Z+. Tìm tất cả hàm số f : R → R thỏa mãn f(xf(y)
(3) (Tổng quát Brazil 2006) Cho n ∈ Z+. Tìm tất cả hàm số f : R → R thỏa mãn f(xf(y)
Lời giải. Do f là toàn ánh nên tồn tại a sao cho f(a) = 0. Khi đó
Từ P(a, y) ta suy ra
f(2f(y) + a) = f(2y) ∀y ∈ R. (1)
Thay lại vào phương trình ban đầu thì được
10
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Như vậy f(x) = 0 ⇐⇒ x = 0. Thay y bởi x − f(x) vào (2), thu được
Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bình luận. Ở lời giải trên, ta dẵ tạo ra phương trình g(f(x)) = h(f(x)), từ đó khai thác tính toàn
ánh của f để thu được phương trình x = f(2x) + f(−x).
Ngoài cách trên, ta có thể thay y bởi −x vào (2) thì được
11
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Do đó f(x) = x hoặc f(x) = −x với mọi x ∈ R. Ta dễ dàng kiểm tra được hàm f(x) ≡ x và f(x) ≡
−x thỏa mãn yêu cầu bài toán. Giả sử f(x) là một nghiệm hàm khác với hai nghiệm hàm trên,
khi đó tồn tại a ̸= 0 sao cho f(a) ̸= a và tồn tại b ̸= 0 sao cho f(b) ̸= −b. Như vậy f(a) = −a và f(b)
= b. Từ P(a, b) ta suy ra
Bình luận. Từ f(x)2 = x2ta vẫn chưa kết luận được f(x) ≡ x và f(x) =≡ −x. Chẳng hạn hàm số f(x)
= |x| ∀x ∈ R cũng thỏa mãn. Do đó ta cần chứng minh không tồn tại hàm thứ 3 thỏa mãn
phương trình ban đầu.
Một số bài toán tương tự:
f(r2) + f(s2)=p2 + q2
f(p)2 + f(q)2
r2 + s2
f(p)3 + f(q)
f(r3) + f(s)=p3 + q
r3 + s
12
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
Do đó f(x) = 0 hoặc f(x) = x2 với mọi x ∈ R. Chú ý rằng ta cũng có f(0) = 0 và từ P(0, y) thu
được f(y) = f(−y) hay f là hàm chẵn.
Dễ dàng kiểm tra được hàm số f(x) = x2 ∀x ∈ R và f(x) = 0 ∀x ∈ R thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Ta sẽ chứng minh không tồn tại hàm thứ ba thỏa mãn. Giả sử tồn tại a ̸= 0 sao cho f(a) = 0 và
b ̸= 0 sao cho f(b) = b2. Do f là hàm chẵn nên ta giả sử b > 0 (vì nếu không thì ta xét f(−b) =
b2). Từ P(a, −b) ta suy ra
Nếu f(a2 + b) = 0 thì b = 0, vô lý. Nếu f(a2 + b) = (a2 + b)2thì ta cũng thu được điều vô lý do 0 <
Bình luận. Ngoài cách làm trên, ta cũng có thể chứng minh f(x) = 0 ⇐⇒ x = 0 (đối với nghiệm
hàm f(x) = x2) Kiểm tra được hàm f(x) ≡ 0 thỏa mãn. Xét trường hợp tồn tại Thật vậy, giả sử t
là số thực thỏa mãn f(t) = 0. Từ P(t, y) ta suy ra
Từ P(a, y + t2) ta suy ra t2f(a) = 0 hay t = 0. Như vậy f(x) = x2 với mọi x ̸= 0. Kết hợp với f(0) = 0
ta thu được nghiệm hàm f(x) ≡ x2.
Một số bài toán tương tự:
(3) (Austrian MO 2021) Cho số thực α. Tìm tất cả hàm số f : R → R thỏa mãn f(f(x) +
13
Đoàn Quang Đăng Phương trình hàm
f(xf(x)) = x2 ∀x ∈ R. (1)
Giả sử k là số thực thỏa mãn f(k) = 0. Thay x = k vào (1) thì được 0 = f(kf(k)) = k2 hay k = 0.
Như vậy f(x) = 0 ⇐⇒ x = 0. Từ P(0, y) suy ra
2
ff(y) = y2 ∀y ∈ R. (2)
Ta chứng minh f là đơn ánh. Giả sử u, v ̸= 0 là các số thực thỏa mãn f(u) = f(v) ̸= 0. Thay x =
u, y = v vào (3) và kết hợp với (2), suy ra
2
f((u − v)f(u)) + f(f(u)f(v)) = f((u − v)f(u)) + ff(u) = f((u − v)f(u)) + u2 = u2.
Do đó f((u − v)f(u)) = 0 hay u − v = 0. Vậy f là đơn ánh. Từ (1) và (2) suy ra f(xf(x)) =
2
ff(x) =⇒ xf(x) = f(x)2 =⇒ f(x)(f(x) − x) = 0 ∀x ∈ R.
Với x ̸= 0 ta có f(x) ̸= 0 nên từ đẳng thức trên ta suy ra f(x) = x ∀x ̸= 0. Kết hợp với f(0) = 0 ta
kết luận f(x) = x ∀x ∈ R. Thử lại thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu.
14