Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN ĐẠO ĐỨC TRONG CÔNG VIỆC (2)
ĐỒ ÁN ĐẠO ĐỨC TRONG CÔNG VIỆC (2)
ĐỒ ÁN NHÓM
ĐỀ TÀI : CÁC KHÍA CẠNH VỀ TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….. 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHÍA CẠNH VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP…………………………………………………………………………… 4
1.1.Các khía cạnh về trách nhiệm xã hội………………………………………………….. 4
1.1.1.Khía cạnh kinh tế……………………………………………………………………. 4
1.1.2.Khía cạnh pháp lý…………………………………………………………………… 5
1.1.3.Khía cạnh đạo đức…………………………………………………………………... 5
1.1.4.Khía cạnh môi trường……………………………………………………………….. 5
CHƯƠNG II: VÍ DỤ THỰC TẾ CỦA CÁC KHÍA CẠNH VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP………………………………………………………………………6
2.1. Ví dụ về doanh nghiệp VinGroup……………………………………………………...6
2.2. Ví dụ về doanh nghiệp Vinamilk……………………………………………………… 7
2.3. Ví dụ về doanh nghiệp Vạn Thịnh Phát……………………………………………… 10
LỜI KẾT…………………………………………………………………………………….. 11
2
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế toàn cầu, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của
đất nước ta cũng đang từng ngày gặt hái được những thành công nhất định. Tuy nhiên, đó cũng
là khởi nguồn gây ra một vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói
chung: Trách nhiệm đối với người lao động, môi trường, cũng như những gì mà guồng quay
kinh tế khổng lồ ấy ảnh hưởng tới trong quá trình phát triển của nó. Những vấn đề đó đang
ngày càng trở nên bức thiết, và cái giá phải trả sẽ là rất đắt nếu chúng ta không có hướng giải
quyết một cách triệt để và kịp thời. Trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp đang là đề
tài nóng bỏng hiện nay. nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu về nó một cách đầy đủ,
đúng đắn, và con số những chủ thể kinh doanh có thể thực hiện các quy định bảo đảm TNXH
lại càng ít hơn nữa.
“Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh” cũng là chủ đề mà nhóm chúng em chọn làm tiểu
luận lần này, vừa để tìm hiểu thêm kiến thức cho chính bản thân mình, vừa hy vọng có thể giúp
người đọc hiểu rõ hơn về khái niệm cũng như thực trạng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay một cách đúng đắn nhất, đồng thời đưa ra một số giải
pháp tháo gỡ những khó khăn đang gặp phải cho vấn đề này.
Dù đã cố gắng để hoàn thành tốt nhất có thể nhưng do vấn đề rộng và kiến thức có hạn nên
bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp chỉ dạy của thầy để bài làm được hoàn thiện tốt hơn và có giá trị tham khảo.
Chúng em xin cám ơn!
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHÍA CẠNH VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Các khía cạnh về trách nhiệm xã hội:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát
triển kinh tế bền vững; hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội nói
chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa lợi ích
cho phát triển. Nếu là doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính toán được ngay cả năng lượng
mà xe đó sử dụng để cắt giảm thiểu; là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải xem chất thải ra bao
nhiêu và tìm cách xử lý...
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía cạnh vận
hành của nó: kinh tế, pháp lý, đạo đức, môi trường....
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa
và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa
mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát
hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân
phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với mức
thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù
lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá
nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng hoá và dịch
vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về chất lượng, an toàn sản
phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành
các nghĩa vụ pháp lý
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp
lý. Một ví dụ điển hình: Vào những năm 1990, điều kiện lao động khắc nghiệt tại các nhà máy
của Nike ở Đông Á và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, đã bị nhiều tổ chức phi chính phủ
và phương tiện truyền thông lên án kịch liệt. Từ đó đã dấy lên phong trào tẩy chay sản phẩm
Nike tại các thị trường chính của tập đoàn ở Tây u và Bắc Mỹ. Tuy phong trào tẩy chay không
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nhưng Nike đã lập tức đưa ra những chương trình xây dựng
lại hình ảnh. Hiện tại, bên cạnh vô số những chương trình trách nhiệm xã hội tại thị trường tiêu
thụ của Nike ở các nước phát triển và đang phát triển, Nike đã thành lập một hệ thống các tổ
chức giám sát độc lập nhằm kiểm tra lao động tại các nhà máy ở vùng châu Á.
Vì vậy, để đảm bảo lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp ý thức rằng không thể phát triển
4
mà phớt lờ sức ép của dư luận vốn vừa là khách hàng, công nhân viên hoặc cả các đối tác, chủ
đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Các nhà quản lý doanh nghiệp quốc tế không những cần biết
cách làm tăng tối đa lợi nhuận cho công ty, mà còn phải ý thức rất rõ được việc tạo nên những
điều kiện để duy trì và phát triển bền vững những lợi ích kinh tế đó.
Khía cạnh pháp lý trong TNXH của một doanh nghiệp là doanh nghiệp đó phải thực hiện
đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật như
thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công
bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ
pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm
khía cạnh:
• Điều tiết cạnh tranh.
• Bảo vệ người tiêu dùng.
• Bảo vệ môi trường.
• An toàn và bình đẳng.
• Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được
chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý
của mình.
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt
động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật
pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt qua cả
những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên của
tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được viết
thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những nguyên
tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty.
Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối
hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu quan.
Môi trường sống trong lành là nhu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của con người. Tuy
nhiên, cứ nhìn vào dòng nước đen và mùi nồng của sông Tô Lịch hay bầu không khí đầy bụi và
khối của Hà Nội. Chúng ta sẽ thấy nhu cầu đầu tiên ấy đang bị hy sinh cho những nhu cầu vật
chất khác. Phẫn lớn các chất thải không thể phân hủy là do hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo
5
ra. Vậy TNXH đầu tiên của các doanh nghiệp là không kinh doanh trên sự tổn hại của môi
trường.
CHƯƠNG II: VÍ DỤ THỰC TẾ CỦA CÁC KHÍA CẠNH VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP
7
Các sản phẩm Vinamilk cung cấp cho khách hàng rất đa dạng về chủng loại, đáp ứng nhu
cầu sử dụng của mọi lứa tuổi. Danh mục sản phẩm bao gồm:Vinamilk, Dielac, Ridielac,
Vfrest, Sữa đặc; với các nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam:Sữa tươi Vinamilk, Sữa bột Dielac,...
Toàn bộ sản phẩm của Vinamilk đều được sản xuất trên dây chuyền hiện đại bậc nhất, được
kiểm soát chặt chẽ theo một hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO, HACCP. Đồng thời,
Vinamilk cũng thực hiện công bố các thông số kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Vì vậy,
các sản phẩm củaVinamilk khi đến tay người tiêu dùng đều đảm bảo chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm
8
và đội ngũ làm việc chuyên nghiệp,được tiếp nhận được nhiều kiến thức, rèn luyện kỹ năng và
định hướng sự nghiệp sau này
- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn những hành vi sai trái: Vinamilk tuân theo Bộ
quy tắc ứng xử: “Đối với các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật, công ty luôn khuyến khích các
thành viên phát hiện và ngăn chặn kịp thời”. Đối với những hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu
vi phạm, Vinamilk khuyến khích việc thông báo ngay lập tức cũng như cam kết tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thông báo cho Bộ Phận Tuân Thủ hoặc Kênh tiếp nhận thông báo 24/24h.
Vinamilk sẽ quyết định áp dụng các hình thức kỷ luật thích đáng, kể cả hình thức cao nhất là
9
sa thải đối với những hành vi vi phạm.Tuy nhiên, Vinamilk cam kết rằng mức độ xử lý luôn
phù hợp và tuân theo nguyên tắc công bằng. Vinamilk luôn khuyến khích mỗi cá nhân tự giác
thú nhận khi chính mình rơi vào trường hợp vi phạm. Vinamilk luôn dành sự khoan dung đúng
mực đối với những trường hợp này. Để bảo vệ người đã tố cáo, công ty đã nghiêm cấm và sẽ
không tha thứ cho bất kỳ hành động trả thù của bất kỳ cấp nhân viên nào đối với những nhân
viên có thiện ý thông báo về hành vi vi phạm.
Công ty do bà Trương mỹ lan đứng đầu đã thực hiện những hành vi không có trách nhiệm xã
hội đối với một doanh nghiệp cụ thể:
Trách nhiệm pháp lý
+ Dùng công ty ma chuyển phát trái phép 4,5 tỷ USD qua biên giới
+ Hối lộ các quan chức cấp cao để thực hiện những hành vi trái pháp luật của mình
+ Mua bán trái phiếu trái quy định
+ Tham nhũng
+ Vi phạm trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
10
Trách nhiệm kinh tế
+ Khiến doanh nghiệp phá sản
+ Chiếm đoạt 304.000 tỷ đồng của SCB khiến khách hàng bỏ tiền vào ngân hàng bị ảnh
hưởng
+ Ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước
Trách nhiệm đạo đức
+ Thực hiện hàng loạt những hành vi mất đạo đức như tham nhũng, hối lộ, vì lợi ích cá
nhân mà k nghĩ đến hậu quả, gây thiệt hại đến uy tín, danh dự nhà nước, và quyền lợi lợi ích
của người dân
LỜI KẾT
Trên đây chỉ là những hiểu biết tổng quan nhất về vấn đề Trách nhiệm xã hội. Còn rất nhiều
điều đáng phải bàn tới và xem xét kĩ lưỡng hơn nếu chúng ta muốn hướng tới một thế giới phát
triển bền vững. Áp lực của nhu cầu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế thực sự đang đặt ra
một gánh nặng vô cùng lớn đối với vấn đề môi trường, xã hội cho toàn cầu, đặc biệt là những
nước công nghiệp mới phát triển như Việt Nam. Chính điều đó đòi hỏi các chủ thể kinh tế cũng
như toàn xã hội phải có trách nhiệm góp phần ngăn chặn và giải quyết những mặt tiêu cực của
sản xuất thương mại ngay từ bây giờ, nếu không không những bản thân sự phát triển kinh tế sẽ
không tồn tại được lâu dài mà thế hệ chúng ta cùng con cháu sau này cũng sẽ phải trả một cái
giá rất đắt cho hành vi trong hiện tại của mình. Hy vọng rằng cùng với sự phát triển của pháp
luật, bộ máy quản lí, thể chế kinh tế thị trường và các thể chế xã hội dân sự khác thì ý thức về
trách nhiệm đối với xã hội của mỗi công dân nói chung và của những nhà hoạch định kinh tế
nói riêng sẽ được nâng cao thật sự, đem lại một tương lai tươi sáng hơn cho con người cũng
như cho cả hành tinh Trái Đất này
11
12