Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

BỘ NỘI VỤ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


Học phần: Luật hành chính

HÀ NỘI - 2021
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt


UBND Ủy ban nhân dân
CP Chính phủ
NQ Nghị quyết
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
TTg Thủ tướng Chính phủ
CT Chỉ thị
MỤC LỤC
Phần mở đầu ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
5.1. Ý nghĩa lý luận .................................................................................................... 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 3
Chƣơng I ....................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ........................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm thủ tục hành chính ......................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ........................................................... 4
1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính. ....................................................................... 5
1.3. Nguyên tắc xây dựng, thực hiện thủ tục hành chính ......................................... 6
1.3.1 Nguyên tắc pháp chế ......................................................................................... 6
1.3.2 Nguyên tắc khách quan. ................................................................................... 7
1.3.3. Nguyên tắc công khai, minh bạch .................................................................. 7
1.3.4 Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời .................................. 8
1.3.5 Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành
chính. .......................................................................................................................... 8
1.4 Phân loại thủ tục hành chính ................................................................................ 9
1.4.1 Căn cứ vào mục địch của thủ tục ..................................................................... 9
1.4.2. Căn cứ tình chất công việc được tiến hành theo thủ tục hành chính ......... 10
1.5 Các giai đoạn của thủ tục hành chính ................................................................ 10
1.6 Nguyên nhân cải cách thủ tục hành chính ......................................................... 11
1.7 Nội dung cải cách thủ tục hành chính nhà nƣớc ............................................... 12
1.8 Vai trò của cải cách thủ tục hành chính............................................................. 13
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ............................................................................................. 14
Chƣơng II .................................................................................................................... 15
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM ............. 15
2.1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách thủ tục hành chính ............................... 15
2.2 Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay ........................ 19
2.2.1 Rà soát, đơn giản hóa các quy định về thủ tục hành chính ......................... 19
2.2.2 Cập nhật, công khai thủ tục hành chính ....................................................... 22
2.2.3. Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính. ........................................................................................................ 22
2.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin, cung ứng dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân, doanh nghiệp ......................................................................................... 23
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam ....................... 24
2.3.1 Ưu điểm của cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam ................................. 24
2.3.2 Hạn chế của cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam ................................. 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG II. .......................................................................................... 28
Chƣơng III .................................................................................................................. 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM .................................................................................. 29
3.1. Nâng cao nhận thức trong xã hội về cải cách thủ tục hành chính.................. 29
3.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức ........................... 29
3.3. Học hỏi, tích lũy kinh nghiệm về cải cách thủ tục hành chính của những tỉnh,
thành phố khác ........................................................................................................... 30
3.4. Đẩy mạnh xây dựng và vận hành Chính phủ điện tử. ..................................... 30
3.5. Ban hành các quy định thủ tục hành chính linh hoạt, phù hợp. .................... 31
3.6. Kiểm tra hoạt động thủ tục hành chính ở trong nội bộ cơ quan hành chính 32
3.7. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính........................................................ 32
3.8. Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu quả ............................................ 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG III.......................................................................................... 33
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 35
Phần mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thủ tục
hành chính không chỉ liên quan đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính
quyền, mà còn liên quan đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà
nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các
văn bản pháp luật có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào. Về cơ bản,
đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước
quy định và trực tiếp giải quyết. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ
những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của
người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc
thực hiện thủ tục hành chính. Việc công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tạo cơ
sở cho quá trình thực hiện và tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân
dân, các tổ chức, cá nhân, thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và đồng thời
các cơ quan hành chính nhà nước cũng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Do đặc
tính quyền lực vốn có của nhà nước nên chính từ các thủ tục hành chính thường dễ bị
nảy sinh những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, tham nhũng.

Nhìn nhận ra những ưu điểm và hạn chế của thủ tục hành chính nên nhà nước đã
tiến hành cải cách thủ tục hành chính để có thể phù hợp với xã hội hiện tại. Việc cải
cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính chất pháp lý, sự công bằng, minh bạch,
hiệu lực, hiệu quả trong quy trình giải quyết công việc hành chính; hạn chế các hành
vi tiêu cực như tham nhũng, sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân, loại bỏ các thủ
tục, giấy tờ rườm rà.

Chính vì những lý do trên mà tôi chọn chủ đề: “Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu nhằm

1
mục đích chỉ nêu ra thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay và đề
xuất những giải pháp nâng cao cải cách thủ tục hành chính.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

2.1. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong những năm gần đây

- Đánh giá thực trạng việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

- Từ những đánh giá đó mà đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng cải cách
thủ tục hành chính ở Việt nam

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Tìm hiểu cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính

- Thực trạng việc áp dụng cải cách hành thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay.

- Phân tích và đánh giá chất lượng cải cách thủ tục hành chính ở Việt nam từ đó
đề xuất giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tìm hiểu về cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong những năm gần đây

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu về thực trạng cải cách thủ tục hành
chính ở Việt nam và những ưu điểm, hạn chế trong quá trình áp dụng cải cách thủ tục
hành chính ở Việt nam, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của cải cách thủ
tục hành chính trong thời gian tới.

+ Phạm vi về thời gian : 2007 - 2020

2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài này tôi sử
dụng chủ yếu phương pháp sau:

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Chọn lọc, tham khảo những thông tin liên
quan thông qua sách, báo, internet,…

+ Phương pháp thống kê phân tích so sánh: Dựa trên các số liệu, tài liệu đã thu
thập lập các bảng biểu, sơ đồ… từ đó nhận xét, phân tích và so sánh.

+ Phương pháp phân tích: Từ những số liệu và thực trạng phân tích và đánh giá.

+ Phương pháp thống kê khái quát thực tiễn, phân tích định tính, suy luận logic,
diễn giải trong quá trình phân tích

5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

5.1. Ý nghĩa lý luận

- Về mặt lý luận: đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về cải cách thủ tục
hành chính ở Việt nam

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính và thực trạng áp dụng trong
thời gian qua tại Việt Nam, Từ đó nhìn nhận những ưu điểm để phát huy và những
hạn chế, nguyên nhân hạn chế để có thể khắc phục trong thời gian tới nhằm mục đích
nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới.

6. Kết cấu của đề tài

Chương 1. Cơ sở lý luận của cải cách thủ tục hành chính

Chương 2 Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính ở Việt
Nam

3
Chƣơng I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm thủ tục hành chính

- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một công
việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”.

- Thủ tục hành chính: là cách thức tổ chức, thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ
chức thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải
quyết.

- Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm
trình tự, nội dung, mục đích, cách thứ tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình
giải quyết các công việc của quản lý hành chính nhà nước.

1.1.2 Khái niệm cải cách thủ tục hành chính

- Cải cách hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ “quá trình cải biến có kế
hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính
nhà nước (như thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ,
công chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại”

- Cải cách thủ tục hành chính là một quá trình nhằm khắc phục những hạn chế
của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa, công khai
hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân.

4
1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính.

- Thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ tục, thực hiện các hoạt động quản lý nhà
nước hoặc thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước.

+ Các hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nào được thực hiện theo thủ tục
pháp luật quy định trong lĩnh vực đó. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực hành pháp
(quản lý hành chính nhà nước) được thực hiện theo thủ tục hành chính. Quản lý hành
chính nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan, nhà nước, các tổ chức, xã hội, cá
nhân được nhà nước trao quyền, trong đó quan trọng nhất phải kể đến các cơ quan
hành chính, các cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan này.

+ Vì cơ quan hành chính có chức năng quản lý hành chính nhà nước nên các chủ
thể trong hệ thống cơ quan đó không chỉ thực hiện phần lớn các thủ tục hành chính
mà còn thực hiện những thủ tục liên quạ đến các hoạt động quản lý hành chính quan
trọng nhất.

- Thứ hai, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định. Sở dĩ
thủ tục hành chính phải được quy phạm pháp luật hành chính quy định vì:

+ Các quan hệ thủ tục hành chính là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính;

+ Thủ tục hành chính do nhiều chủ thể tiến hành, muốn tạo ra sự thống nhất
trong hoạt động quản lý tất yếu phải được thể hiện dưới dạng các quy phạm pháp luật
có giá trị bắt buộc thi hành;

+ Thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm quyền của chủ
thể quản lý nên cần tránh sự lạm quyền, lộng quyền hay không thực hiện hết thẩm
quyền;

+ Nhiều thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các công tác việc liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của các cá nhân , tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy

5
đủ, chặt chẽ thì khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.

- Thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt.

+ Hoạt động quản lý hành chính nhà nước vốn phong phú, đa dạng. Nội dung và
cách thức tiến hành từng hoạt động cụ thể chịu nhiều tác động của rất nhiều yếu tố
khác nhau như thẩm quyền, năng lực của chủ thể quản lý, đặc điểm của đối tượng
quản lý, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra hoạt động quản lý. Mỗi yếu tố đó lại chịu sự tác
động đan xen phức tạp của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội khiến cho các
hoạt động hành chính trở nên hết sức sôi động. Thủ tục hành chính với tính chất là
cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý đương nhiên phải linh hoạt mới có
thể tạo nên quy trình hợp lý cho từng hoạt động cụ thể. Do vậy, không thể có một thủ
tục hành chính duy nhất

1.3. Nguyên tắc xây dựng, thực hiện thủ tục hành chính

1.3.1 Nguyên tắc pháp chế

- Nguyên tắc pháp chế trước hết là chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có
quyết định ra thủ tục hành chính. Hiện nay, thẩm quyền mới có quyền quy định thủ
tục hành chính tập trung vào các cơ quan hành chính ở trung ương. Đối với một số
quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của bộ, ngành trung ương nhưng cần
phải có quy đinh riêng để phù hợp với đặc điểm của một số địa phương thì các bộ, các
ngành có văn bản ủy quyền cho UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương quy
định.

- Thứ hai, chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới có quyền thưc hiện
thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy
định. Xét dưới góc độ quyền lực, thực hiện thủ tục hành chính là hoạt động sử dụng
quyền lực của nhà nước. Quyền lực của nhà nước trong mọi trường hợp chỉ được sử

6
dụng bởi những chủ thể do pháp luật quy định và nằm trong cơ cấu quyền lực nhà
nước nói chung.

- Thứ ba, thủ tục hành chính phải được thực hiện đúng pháp luật. Về mặt lý
thuyết, tất cả các thủ tục hành chính được pháp luật quy định đều là cần thiết và là
quy trình hơp lý nhất để thực hiện các hoạt động quản lý trên thực tế. Hơn nữa, mỗi
thủ tục hành chính được thực hiện nhiều lần ở những thời điểm khác nhau, bởi các thủ
tục khác nhau, sự tuân thủ nghiêm ngặt của thủ tục hành chính tạo nên tính khoa học,
đồng bộ, thống nhất hành chính trong quản lý nhà nước.

1.3.2 Nguyên tắc khách quan.

Nguyên tắc này thể hiện trước hết ở việc định ra thủ tục hành chính phải xuất
phát từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lý nhằm đưa ra quy trình hợp lý,
thuận tiện nhất, đem lại kết quả cao nhất cho quản lý. Những hoạt động quản lý phức
tạp, có ý nghĩa quan trọng, tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của Nhà
nước, cộng đồng, tổ chức, cá nhân, mà những sai sót nhỏ cũng có thể gây hậu quả bất
lợi cho xã hội thì thủ tục cần chặt chẽ, chi tiết để định ra từng khâu, từng bước, từng
giai đoạn cụ thể của hoạt động đó. Những hoạt động quản lý đơn giản, gián tiếp tác
động đến những lợi ích khác nhau thì các thủ tục hành chính không cần quy định ở
mức chi tiết, thâm chí đôi khi thủ tục hành chính quá chi tiết lại hạn chế khả năng
sáng tạo của các chủ thể quan lý.

Nguyên tắc khách quan còn đòi hỏi khi thực hiện thủ tục hành chính ở tất cả các
khâu, các bước, các giai đoạn đều phải dựa trên những căn cứ khoa học. Những kết
luận, quyết định được đưa ra giải pháp phù hợp với quy luật khách quan về tổn tại,
vận động của sự việc, các hiện tượng, các lĩnh vực xã hội.

1.3.3. Nguyên tắc công khai, minh bạch

Nếu thừa nhân thủ tục là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý thì yêu
cầu về sự công khai minh bạch của thủ tục hành chính là tất yếu khách quan. Xã hội

7
ngày càng dân chủ, nhu cầu thu hút nhân dân lao động tham gia vào quản lý hành
chính nhà nước càng lớn thì yêu cầu về tính công khai, minh bạch của thủ tục hành
chính càng cấp bách. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, tính công khai, minh bạch của
thủ tục hành chính trở thành một trong những yếu tố quyết định khả năng hội nhập
quốc tế của quốc gia. Đây là một trong những nguyên tắc pháp lý được nêu trong các
văn bản pháp luật và nhiều điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thừa nhận.

1.3.4 Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời

Nguyên tắc này có quan hệ mất thiết với nguyên tắc khách quan. Các thủ tục
hành chính cần được xây dựng và thực hiện xuất phát từ yêu cầu khách quan của hoạt
động quản lý. Mỗi thủ tục hành chính chỉ bao gồm những khâu, những bước, những
giai đoạn với sự tham gia của những chủ thể thực sự cần thiết để cho việc thực hiện
thủ tục không bị lãng phí thời gian, trí tuệ, công sức vào những hoạt động không thiết
thực.

Việc đánh giá đúng mục đích của thủ tục hành chính là vừa tạo ra quy trình hợp
lý cho việc thực hiện các hoạt động quản lý, vừa nhằm bảo đảm sự kiểm soát hữu hiệu
của Nhà nước đối với các hoạt động đó. Vì vậy không nên tuyệt đối hóa nguyên tắc
đơn giản vì sự đơn giản hóa quá mức các thủ tục hành chính có thể khiến cho thủ tục
thiếu đi những hoạt động cần thiết hay gây khó khăn cho hoạt động kiểm soát của
Nhà nước.

1.3.5 Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục
hành chính.

Bất kỳ thủ tục hành chính nào cũng có sự tham gia của chủ thể sử dụng quyền
lực nhà nước và chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước. Xét dưới gọc độ đó quan hệ
pháp luật hành chính, quan hệ thủ tục hành chính là quan hệ giữa chủ thể bắt buộc -
chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước và chủ thể thường - chủ thể phục tùng quyền lực,
trong đó chủ thể bắt buôc có quyền nhân danh Nhà nước để áp đặt ý chí đối với bên

8
kia. Đó là sự bất bình đẳng về ý chí giữa hai bên tham gia quan hệ. Tuy nhiên cả hai
bên tham gia quan hệ đều bình đẳng trước pháp luật.

1.4 Phân loại thủ tục hành chính

1.4.1 Căn cứ vào mục địch của thủ tục

- Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

+ Mặc dù Quốc hội thực hiện quyền lập pháp để đặt ra những quy phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, tạo nên bộ xương cho
cả hệ thống pháp luật, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, cơ quan hành chính, cơ quan
tòa án, viện kiểm sát vẫn có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. So với thủ
tục lập pháp, thủ tục hành chính được dùng để ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đơn giản hơn nhưng lại đa dạng hơn.

+ Do khả năng tác động rộng về đối tượng, lâu dài về thời gian của văn bản quy
phạm pháp luật nên mục đích của thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật là
làm thế nào để bằng thủ tục đó có thể tạo ra các văn bản quy pham pháp luật có tính
khái quát cao, có khả năng dự báo chính xác nhằm thiết lập và duy trì trật tự quản lý
trong từng lĩnh vực hoặc trong pham vị lãnh thổ nhất đinh.

- Thủ tục giải quyết các công việc cụ thể:

+ Nếu sự ổn định của đời sống xã hôi có được phần lớn là nhờ các văn bản quy
pham pháp luật thì sự sống động cuat đời sống, khả năng thích ững của nền hành
chính, năng lực hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức chủ yếu thể hiện qua hoạt
động giải quyết các hoạt động cụ thể với mục đích khác nhau như cho phép cá nhân,
tổ chức, thực hiện các quyền mà pháp luật quy định phải được sự cho phép của nhà
nước mới có được thẩm quyền.

9
1.4.2. Căn cứ tình chất công việc được tiến hành theo thủ tục hành chính

- Thủ tục hành chính nội bộ: Là thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý được
thực hiện trong nội bộ một cơ quan, một hệ thống cơ quan hay toàn bộ bô máy nhà
nước. Các chủ thể của thủ tục hành chính nội bộ thường là các cơ quan, cán bộ, công
chức nhà nước. Sư tham gia của các cá nhân, tổ chức ngoài bộ máy nhà nước vào các
thủ tục này tương đối hạn chế. Có nhiều thủ tục hành chính nội bộ như: thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục thành lập sáp nhập, giải thể các cơ quan
nhà nước, đơn vị cơ sở, thủ tục tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức…

- Thủ tục hành chính liên hệ: là thủ tục giải quyết các công việc cu thể liên quan
đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Điểm chung của thủ tục hành chính
liên hệ là chủ thể tham gia thủ tục bao giờ cũng là cá nhân, tổ chức không sử dụng
quyền lực nhà nước. Việc xây dựng và thực hiện các thủ tục này phụ thuộc vào quan
niệm về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, về vai trò của Nhà nước trong quản
lý. Thủ tục hành chính liên hệ ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả quản lý và người dân
đánh giá thái độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu thông qua việc thực
hiện các thủ tục này.

1.5 Các giai đoạn của thủ tục hành chính

- Khởi xướng vụ việc: đây là giai đoạn khởi đầu của thủ tục hành chính. Hoạt
động khởi xướng được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có căn
cứ phát sinh ra thủ tục hành chính, như cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
thụ lý đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính biên bản vi
phạm hành chính… Căn cứ phát sinh thủ tục hành chính có thể là một sự kiện thực tế
được pháp luật quy định.

- Xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc: đây là giai đoạn quan trọng nhất
của thủ tục hành chính. Chủ thể thực hiện thủ tục phải tiến hành các hoạt động như

10
thu thập, nghiên cứu, đánh giá các thông tin liên quan đến vụ việc cần giải quyết, lựa
chọn, áp dụng các quy phạm pháp luật. Các hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến
nội dung quyết định sẽ được ban hành. Trong giai đoạn này, có những thời hạn khá
nghiêm ngặt mà các chủ thể của thủ tục phải tuân theo.

- Thi hành quyết định: đây là giai đoạn thực hiện hóa nội dung quyết định. Các
giai đoạn trước chỉ thực sự có ý nghĩa nếu giai đoạn này được thực hiên nghiêm túc.
Trong giai đoạn này, các đối tượng có liên quan phải tổ chức thực hiện, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được nêu trong quyết định. Trong những trường hợp cần thiết, chủ
thể có thẩm quyền có áp dụng các biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định buộc
đối tượng tác động của quyết định thi hành quyết định.

- Khiếu nại, giải quyết khiếu nại, xem xét lại quyết định đã ban hành: các đối
tượng có quền, lợi ích liên quan trực tiếp tới quyết định đã ban hành có quyền khiếu
nại ngay sau khi quyết định mới được ban hành hoặc sau khi thu hành quyết định
nhằm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định khi họ cho
rằng quyết định đó đã xâm phạm quyết, lợi ích hợp pháp của họ.

1.6 Nguyên nhân cải cách thủ tục hành chính

- Thủ tục hành chính rườm ra, phức tạp, gây tốn kém, phiên hà cho người dân và
doanh nghiệp

- Một bộ phận thủ tục hành chính chưa được quy định và thực hiện một cách
thuận tiện cho cá nhân, tổ chức.

- Thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, khó thực hiện.

- Những bất cập của thủ tục hành chính gây nên nhiều hậu quả bất lợi cho toàn
xã hội

Bởi vậy, cải cách hành chính đặt ra như một yêu cầu bức thiết, trở thành mối
quan tâm chung của toàn thể cộng đồng.

11
1.7 Nội dung cải cách thủ tục hành chính nhà nƣớc

Để công cuộc cải cách hành chính đạt hiệu quả cần thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu được đề ra trong Chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước từ
2011 - 2020. Cụ thể là:

- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để

tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất
nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư;
đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục;
lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;

- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành,
các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật;

- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ
ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia
tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành

12
chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các
quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;

- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc
thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Những định hướng đó, có thể cụ thể hóa bới các nhiệm vụ cụ thể:

- Tiếp tục rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính để loại bỏ thủ tục phức tạp,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp;

- Thực hiện có hiệu quả những quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;

- Thực hiện công khai thủ tục hành chính;

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính:

- Xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cơ
quan hành chính nhà nước;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc;

- Công khai dịch vụ hành chính công trên mạng;

- Thống nhất biểu mẫu giao dịch điện tử;

- Từng bước cung cấp các dịch vụ hành chính công trên mạng

1.8 Vai trò của cải cách thủ tục hành chính

- Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối
quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của
nhân dân.

- Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành
chính nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nền hành chính

13
quốc gia. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ thúc đẩy toàn bộ hệ thống hành
chính phát triển.

- Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch,
công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng
chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.

- Cải cách thủ tục hành chính là một đòi hỏi tất yếu của thực tiễn khách quan
trong công cuộc đổi mới.

Với vai trò ý nghĩa vô cùng quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định
đây là trọng tâm của công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia.

TIỂU KẾT CHƢƠNG I

Trong chương I tôi đã trình bày rõ một số khái niệm liên quan tới cải cách thủ
tục hành chính. Ngoài ra, tôi cũng đã chỉ ra đặc điểm, phân loại thủ tục hành chính và
vai trò của chúng. Chính những cơ sở lý luận ở chương I đã giúp tôi hiểu rõ hơn cải
cách thủ tục hành chính ở nước ta. Từ những hiểu biết trên đã làm căn cứ cho việc
phân tích thực trạng thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong chương
II

14
Chƣơng II

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM

2.1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách thủ tục hành chính

Từ những năm 90, Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, với Nghị quyết số 38/1994/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ
về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của dân và tổ
chức. Tiếp đó, trong các Chương trình tổng thể về cải cách hành chính đều đề cập đến
nội dung cải cách hành chính. Cho đến thời điểm hiện tại, công tác cải cách thủ tục
hành chính đã qua hai thời kỳ được ví như 2 làn sóng liên tục vỗ bờ cải cách hành
chính:

+ Làn sóng thứ nhất (giai đoạn từ năm 2007-2010) là thời kỳ khó khăn vướng
mắc nhất vì phải hệ thống, đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính hiện
hành; định hình, gọi tên, chỉ ra được các công việc mà cơ quan hành chính nhà nước
đang giải quyết đối với người dân, doanh nghiệp là thủ tục hành chính; phải phân loại,
thống kê và xác định được thủ tục hành chính thuộc cấp nào: bộ, ngành, tỉnh, huyện,
xã (cấp trung ương, địa phương); phải quy buộc được đầu mối giải quyết, đồng thời
xác định được yêu cầu, điều kiện, thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính.

+ Làn sóng thứ hai (giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020): Đây là giai đoạn mà
công tác cải cách thủ tục hành chính không chỉ đơn giản hóa thủ tục hành chính mà
còn đặt ra nhiệm vụ rà soát, tập hợp các quy định pháp luật không rõ ràng, khó tuân
thủ, bất hợp lý. Trong đó trọng tâm là: Cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh
doanh không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định có liên quan
đến điều kiện đầu tư, kinh doanh; hạn chế tối đa việc ban hành mới các điều kiện kinh
doanh bất hợp lý, không cần thiết; Cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành; Đơn
giản hóa mẫu biểu, tờ khai.

15
- Ngày 10/01/2007, thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 – thường được gọi là Đề án 30 (được
phê duyệt và thực hiện bằng Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 04/04/2008). Đề
án được triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn quốc, tại bốn cấp chính quyền với tất cả
các thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống của người dân được chia thành 3 giai đoạn: Gia đoạn 1:
thống kê thủ tục hành chính (từ thành 9/2009 đến hết tháng 5/2010); Giai đoạn 2: rà
soát thủ tục hành chính (từ tháng 9/2009 đến hết tháng 5/2010); giai đoạn 3: thực thi
các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (trong năm 2010).

- Ngày 22/6/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 93/2007/QĐ-
TTg Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.

- Ngày 08/6/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm
soát thủ tục hành chính, có phạm vi điều chỉnh là kiểm soát việc quy định, thực hiện,
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính. Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ
tục hành chính, trước khi gửi cơ quan thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ
tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính. Việc
ban hành Nghị định này đã một bước hạn chế việc đặt ra các thủ tục hành chính
không cần thiết, không hợp pháp, không hợp lý, chi phí tuân thủ cao.

- Ngày 25/3/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-
TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

- Năm 2018 tiếp tục ghi nhận những nỗ lực trong đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính của Chính phủ và các bộ, ngành:

16
+ Tại Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ đã yêu cầu các bộ trưởng, chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các giải pháp và nhiệm vụ cụ thể quy định tại Nghị quyết theo thẩm quyền được
giao.

+ Ngày 13/7/2018 Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 20/CT-TTg về tăng
cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện
kinh doanh; ngày 09/11/2018 Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị quyết số 139/NQ-
CP về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp đã thể chế quyết
tâm của Chính phủ trong giai đoạn này về công tác cải cách thủ tục hành chính
chuyên sâu hơn, thiết thực hơn nữa để cắt giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi hơn nữa
cho doanh nghiệp nâng cao chỉ số năng lực canh tranh của Việt Nam trong khu vực.

- Ngày 12/5/2020 Chính phủ ban hành Quyết định số 68/NQ-CP ngày về
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020-2025 sẽ tạo bước đột phá mới trong công tác cải cách thủ tục hành
chính, với các mục tiêu:

+ Trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025, cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất
20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày
31/5/2020 được các bộ, cơ quan thống kê, tính chi phí tuân thủ và công bố lần đầu
(trước ngày 31/10/2020); đồng thời, giảm tối đa số lượng văn bản hiện hành có quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc thẩm quyền của bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.

+ Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản có quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trên cơ sở các quy định pháp luật, nhất là các văn bản hành chính, thông
tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
17
nghị định của Chính phủ; ngăn chặn việc phát sinh những quy định không cần thiết,
không hợp lý, không hợp pháp và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, người dân.

- Ngày 15/7/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách
thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số. Trong đó Chính phủ xác định Cải cách thủ tục hành chính phải
đạt mục tiêu: Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên
quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành
chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ
sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ
mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau. Chính phủ đã đặt ra 7 nhiệm vụ về
cải cách thủ tục hành chính:

+ Thứ nhất: Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh
vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an,... và các thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.

+ Thứ hai: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

18
+ Thứ ba: Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới
nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia.

+ Thứ tư: Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Thứ năm: Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng
cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên
tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải
quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.

+ Thứ sáu: Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về
cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến
người dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Hội đồng tư vấn
cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ.

+ Thứ bảy: Trong năm 2022, hoàn thành kết nối cổng Thông tin một cửa quốc
gia với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên
ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên ngành trên cổng
Dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành xây dựng và vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2.2 Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay

2.2.1 Rà soát, đơn giản hóa các quy định về thủ tục hành chính

Trong thời gian qua, hoạt động cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan quản
lý hành chính Nhà nước đã đạt được kết quả khả quan, Mối quan hệ giữa cơ quan
hành chính Nhà nước với người dân và doanh nghiệp đã được cải thiện đáng kể, thông
qua một loạt các biện pháp như cải cách thủ tục hành chính gắn liền với thực hiện cơ
19
chế một cửa, một cửa liên thông; công khai hóa, minh bạch các quy định về thủ tục
hành chính. Trong đó các thủ tục hành chính được ra soát, sửa đổi, bãi bỏ theo hướng
đơn giản hóa, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.

Việc triển khai thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo 25 Nghị
quyết chuyên đề của Chính phủ đã được các bộ, ngành thực hiện cơ bản hoàn thành.
Hằng năm, việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; việc công bố, niêm yết công
khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đã giúp giải phóng nguồn lực xã
hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tiếp tục được đẩy mạnh triển khai tại các địa phương. Riêng trong năm 2018,
các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thành phần hồ sơ, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng thủ tục hành chính trong quy trình thực hiện
nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

Công tác rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính có nhiều chuyền biến
tích cực. Chẳng hạn, Bộ Tài chính đã phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa đối
với 176 thủ tục hành chính (trong đó, cắt giảm 148 thủ tục và đơn giản hóa 28 thủ tục)
thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ. Các lĩnh vực có nhiều thủ tục hành chính được đề
xuất cắt giảm là: chứng khoán (giảm 36 thủ tục); công sản (giảm 23 thủ tục); kho bạc
(giảm 10 thủ tục). Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành và trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đơn giản hóa 30 thủ tục hành
chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh (Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi các nghị định liên quan đến đầu tư kinh doanh,
thủ tục hành chính do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý). Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã cắt giảm, đơn giản hóa 32/63 thủ tục hành chính
liên quan đến hoạt động kiểm tra chuyên ngành.

Bộ Công Thương đã rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa đối với
nhiều thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, lĩnh vực xuất, nhập
20
khẩu và lĩnh vực điện. Trong năm 2018, Bộ cũng đã trình Chính phủ ban hành một số
nghị định để thực thi phương án đơn giản hóa đối với nhiều thủ tục hành chính như:
sửa đổi, đơn giản hóa 9 thủ tục thuộc lĩnh vực xúc tiến thương mại (Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động xúc tiến thương mại thay thế Nghị định số 37/2006/NĐ-CP); đơn giản hóa
thành phần hồ sơ, giảm thời gian thực hiện đối với 3 thủ tục thuộc lĩnh vực giao dịch
hàng hóa (Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006); bãi bỏ 5 thủ tục thuộc lĩnh vực
cạnh tranh (Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 về quản lý hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp thay thế Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày
14/5/2014)

Điển hình là Thành phố Hà Nội, trong thời gian qua đều ban hành kế hoạch kiểm
soát thủ tục hành chính và triển khai thực hiện nghiêm quy trình kiểm soát thủ tục
hành chính, quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết; 100% số quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi ban hành
được công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Trên cơ sở đó, các
sở, ngành thường xuyên rà soát, đơn giản hóa, giảm thời gian thực hiện các thủ tục
hành chính, nhất là những thủ tục có liên quan đến đời sống nhân dân, chính sách
người có công, đầu tư, đất đai,...; có những sở còn được ủy quyền thực hiện một số
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố trong
một số lĩnh vực, như môi trường, văn hóa và thể thao, thông tin và truyền thông, lao
động, thương binh và xã hội, kế hoạch và đầu tư;... Theo đó, các cơ quan, đơn vị
thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ,
công chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Thành phố cũng tiến hành rà soát,
chuẩn hóa, xóa bỏ dữ liệu thủ tục hành chính dư thừa, trùng lặp trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính; đồng thời, kịp thời nhập, đăng tải công khai, tích hợp
dữ liệu thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng.

21
2.2.2 Cập nhật, công khai thủ tục hành chính

Mục tiêu quan trọng nhất của cải cách thủ tục hành chính là tạo thuận lợi cho
người dân, các tổ chức và doanh, đồng thời giảm áp lực cho các cơ quan công vụ.
Chính vì vậy, Quyết định số 45/2016/QÐ-TTg ngày 19/10/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích đã ra đời, góp phần thực hiện tốt mục tiêu này. Sau hai năm
triển khai thí điểm việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua bưu điện, hiện 63 bưu điện tỉnh, thành phố trên cả nước đã chính thức thực hiện
dịch vụ này. Năm 2018, có hơn 12 triệu lượt hồ sơ đã được tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua bưu điện, tăng 33% so với cùng kỳ.

Nhiều thủ tục trước đây người dân phải đi lại, chờ đợi thì nay đã trở nên đơn
giản hơn rất nhiều, bởi việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính đã được triển khai tại gần 1.600 bưu điện văn hóa xã. Riêng tại TP. Hồ Chí
Minh, mỗi ngày, Sở Tư pháp phải giải quyết từ 600 – 1.200 hồ sơ hành chính phục vụ
người dân, doanh nghiệp. Trong đó, khoảng 50% lượng hồ sơ là cấp phiếu lý lịch tư
pháp. Hiện nay, người dân không cần trực tiếp đến Sở vẫn có thể nộp và nhận phiếu
lý lịch tư pháp. Rõ ràng, với việc nhận hồ sơ và trả kết quả qua bưu điện, người dân
và doanh nghiệp có thể tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và chi phí đi lại, chờ
đợi.

2.2.3. Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.

Bên cạnh việc đẩy mạnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính tại nhà, một điểm nổi bật khác trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành
chính thời gian qua là việc triển khai thí điểm đưa bộ phận một cửa các cấp về đặt tại
trụ sở của bưu điện ở một số địa phương theo Nghị định số 61/2018/NÐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính. Lợi ích mang lại trước hết đối với Ủy ban nhân dân các
22
cấp sẽ không phải bố trí kinh phí để xây dựng trụ sở, nhất là không phải bỏ chi phí
thường xuyên để duy trì, sửa chữa, bảo dưỡng trụ sở, trang thiết bị cho bộ phận một
cửa.

Ngoài ra, khi đưa bộ phận một cửa về đặt tại bưu điện, nhân viên bưu điện cũng
sẽ phối hợp với cán bộ, công chức, viên chức tại nơi thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Ðiều này không chỉ góp phần thực hiện mục
tiêu triển khai chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, mà còn giúp cơ quan hành
chính các cấp giảm tải được công việc để tập trung cho chuyên môn, sắp xếp lao
động, tinh giản biên chế. Hiện nay, việc đưa bộ phận một cửa các cấp về đặt tại trụ sở
của bưu điện đang được triển khai thí điểm tại một số địa phương, như Ðồng Tháp,
Tiền Giang, Quảng Ngãi… Trong đó, riêng ở Ðồng Tháp, sau hai giai đoạn triển khai,
tại thị xã Hồng Ngự và các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Lai Vung cũng như 23 đơn
vị cấp xã của 10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, toàn bộ các thủ tục hành
chính thuộc các lĩnh vực người dân quan tâm như: lao động, y tế, giáo dục, văn hóa,
nông nghiệp, công thương, nội vụ, tài chính… đã được thực hiện tại điểm giao dịch
của bưu điện

2.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin, cung ứng dịch vụ công trực tuyến phục
vụ người dân, doanh nghiệp

Các bộ, ngành đã ứng dụng công nghê thông tin, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ cao cho người dân, trong đó đã cung cấp hơn 900 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4. Các tỉnh, thành phố cung cấp gần 14.000 dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4. Một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã đem lại hiệu quả cao,
như: lĩnh vực hải quan, thuế xử lý trên 21 triệu hồ sơ trực tuyến, Bảo hiểm xã hội xử
lý trên 28 triệu hồ sơ trực tuyến, ngành Ngoại giao trên 1,6 triệu hồ sơ trực tuyến, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trên 450 ngàn hồ sơ trực tuyến, Bộ Tư pháp trên 258 ngàn hồ sơ
trực tuyến.

23
Tròn đó có Thành phố Hà Nội, trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm, đến cuối
năm 2016, thành phố đã hoàn thành việc tổ chức triển khai mở rộng các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 để đưa vào phục vụ người dân, doanh nghiệp trên toàn thành phố
với tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến tại các phường đạt trên 75%, tại các xã đạt trên
25%. Từ năm 2017, thành phố tiếp tục triển khai mở rộng các dịch vụ công trực tuyến
tới các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; tích cực triển khai,
đưa vào vận hành cổng dịch vụ công thành phố kết nối với hệ thống “một cửa” điện tử
dùng chung cho 3 cấp của thành phố thành hệ thống thống nhất (dùng chung cho 22
sở, ban, ngành, 30 quận, huyện, thị xã và 584 xã, phường, thị trấn). Từ ngày 24-10-
2018, hệ thống “một cửa” điện tử dùng chung cho 3 cấp của thành phố đi vào vận
hành đã giúp công tác quản lý, theo dõi và đánh giá định kỳ, đột xuất kết quả giải
quyết thủ tục hành chính của các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố được thuận lợi
hơn, kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện các quy định hiện hành về giải quyết thủ tục
hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Bên cạnh đó, để tạo chuyển biến tích cực về nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về vị trí, vai trò của công nghệ
thông tin trong quá trình phát triển và hội nhập, công tác tuyên truyền về dịch vụ công
trực tuyến được thành phố quan tâm, triển khai đồng bộ từ thành phố đến các quận,
huyện, thị xã, với nhiều hình thức sáng tạo, gần gũi.

2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

2.3.1 Ưu điểm của cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

- Đề án 30 với mục đích đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản
lý nhà nước nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch
của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi cho các nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong
tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, thúc đẩy nền kinh tế xã hội; góp phần phòng chống tham nhũng và lãng phí.

+ Đề án 30 đã góp phần công khai minh bạch thủ tục hành chính, qua đó tất cả
người dân, tổ chức dễ dàng truy cập và có được những thông tin về thủ tục hành chính
24
cũng như biết được quyền và nghĩa vụ mà mình phải tuân thủ, từ đó giảm bớt tính
phức tạp hay việc nhờ cậy đến các mối trung gian.

+ Đề án đã tạo tiền đề cho việc ra đời cơ quan mới là Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính – cơ quan có trách nhiệm đảm bảo thực thi tất cả các Nghị quyết của
Chính phủ trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt đồng thời
cũng đảm bảo những thủ tục hành chính mới được ban hành theo những tiêu chí đề ra,
nhằm đạt tính hợp lý, cần thiết và hợp pháp.

Công tác cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam đã tạo ra nhiều thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp trong quá trình giao dịch với các cơ quan hành chính nhà
nước, góp phần hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ. Công tác này đã đã tạo
ra nhiều điểm sáng cần được tiếp tục phát huy. Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính
Nhà nước với người dân và doanh nghiệp đã được cải thiện đáng kể, thông qua một
loạt các biện pháp như cải cách thủ tục hành chính gắn liền với thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông; công khai hóa, minh bạch các quy định về thủ tục hành
chính.

- Các thủ tục hành chính được ra soát, sửa đổi, bãi bỏ theo hướng đơn giản hóa
đã rút ngắn được quy trình xử lý thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.

- Việc thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều
hình thức khác nhau đã tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện,
đồng thời giảm áp lực cho các cơ quan công vụ. Với việc nhận hồ sơ và trả kết quả
qua bưu điện, người dân và doanh nghiệp có thể tiết kiệm được nhiều thời gian, công
sức và chi phí đi lại, chờ đợi.

- Việc thực hiện mô hình “một cửa, một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục
hành chính đã tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, đảm bảo được
tính thông suốt và giải quyết nhanh thủ tục hành chính cho dân.

25
+ Hiệu quả của việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế này đã làm
cho nền hành chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn; mang lại
sự thuận tiện cho người dân.

+ Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước,
nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức Nhà nước bằng việc xác định
rõ trách nhiệm của Thủ tướng cơ quan các cấp và từng cán bộ, công chức; kỹ năng
nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán
bộ, công chức được nâng cao. Ngoài ra còn giúp các phòng ban có điều kiện tập
chung và chủ động giải quyết công việc thuộc chủ quyền chuyên môn.

+ Góp phần tạp niềm tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước: Sự đổi mới hoạt
động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của các bộ, công chức đã
đem đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc. Sự công khai, minh bạch
mọi thủ tục hành chính, thời gian giải quyết các loại phí đã hạn chế được tình trạng
quan liêu, tham nhũng. Đồng thời đảm bảo cho mỗi người dân có thể tham gia vào
các hoạt động giám sát và quản lý hành chính Nhà nước.

2.3.2 Hạn chế của cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

Bên cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực quản lý, cải
cách thủ tục hành chính còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Cho đến nay, nhu
cầu cải cách thủ tục hành chính vẫn đặt ra một cách cấp thiết vì thủ tục hành chính
còn nhiều bất cập như mang nặng dấu ấn của thời bao cấp, nặng vấn đề cơ chế “xin -
cho”; rườm rà, phức tạp, nhiều cấp trung gian, coi trọng sự thuận lợi cho hoạt động
của Nhà nước, ít chủ ý đến lợi ích và sự thuận tiện cho dân, phân tán, trồng chéo,
thiếu thống nhất, thiếu công khai.

+ Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, gây tốn kém, phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp. Sự rườm rà của thủ tục hành chính được biểu hiện ở chỗ: số
lượng các thủ tục hành chính rất lớn, cùng một công việc phải trải qua nhiều thủ tục

26
khác nhau; ngay trong một thủ tục phải trải qua nhiều công đoạn, quy trình, có khi là
trùng lặp và trong nhiều thủ tục có nhiều thành phần hồ sơ và giấy tờ không cần thiết.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp cũng không rạch ròi do sự phân quyền không rõ
ràng nên dẫn đến một công việc phải trải qua nhiều cấp, kết quả là người dân phải lặp
đi lặp lại nhiều thủ tục không cần thiết.

+ Một số thủ tục hành chính chưa quy định và thực hiện chưa được quy định và
thực hiện một cách thuận tiện cho cá nhân, tổ chức. Quy định thủ tục hành chính còn
thiếu sự tham gia, nên bộ phận thủ tục còn nặng về việc tạo thuận lợi cho cơ quan
quản lý

+ Thủ tục hành chính còn thiếu sư đồng bộ, khó thực hiện. Do nhiều thủ tục
rườm rà, dẫn đến đôi khi các thủ tục không đồng bộ, khó thực hiện với người dân, tổ
chức, cá biệt, tồn tại các thủ tục trái với luật hay các văn bản cấp trên, ví dụ việc đặt
thêm các giấy phép không cần thiết, hoặc có nhiều thủ tục hành chính tồn tại dưới các
văn bản hành chính thông thường, sử dụng công văn thay vì ban hành văn bản pháp
luật.

+ Những hạn chế thủ tục hành chính đã gây trở ngại nhiều cho các hoạt động
quản lý như: Hạn chế việc thực hiện các quyền của cá nhâ, tổ chức, tạo ra nền hành
chính quan liêu, trị trệ, tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ
quan, các caaos, các cán bộ, công chức còn khá phổ biến. Nhiều thủ tục hành chính
không hợp lý bị lợi dụng để tham nhũng, sách nhiễu cho dân.

- Việc tổ chức thực hiện 25 nghị quyết của Chính phủ tại một số bộ, ngành còn
chậm. Hoạt động đánh giá tác động và lấy ý kiến đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính
đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc; việc thẩm định quy định thủ tục hành chính
trong một số văn bản quy phạm chưa chặt chẽ, dẫn đến thủ tục hành chính trên nhiều
lĩnh vực còn phức tạp và tiếp tục là rào cản trong hoạt động sản xuất – kinh doanh,
đời sống nhân dân.
27
- Tiến độ thực hiện Đề án 896 (Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 –
2020) chậm hơn so với kế hoạch được duyệt. Hoạt động của Hội đồng tư vấn cải cách
thủ tục hành chính chưa hiệu quả. Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” còn
chồng chéo. Cụ thể, quy trình của nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà, tính công
khai còn hình thức, chưa bảo đảm kịp thời, đầy đủ, không thống nhất về số lượng và
nội dung thủ tục, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

- Thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính còn nhiều cửa và khâu trung
gian, chưa rõ ràng trong các quy định về thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý
một số lĩnh vực. Phương thức thực hiện các thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính Nhà nước còn mang tính kinh nghiệm, chưa tích cực áp dụng những tiến bộ
công nghệ tin học để phù hợp với nhu cầu trong điều kiện hội nhập quốc tế.

- Những tồn tại, hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, đó là: nhận thức, tư duy
về quản lý hành chính Nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức
chậm được đổi mới, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách
của cải cách thủ tục hành chính; chưa xây dựng được cơ chế kiểm tra, giám sát có
hiệu quả đối với đội ngũ công chức thực thi công vụ trong tiếp nhận và giải quyết thủ
tục hành chính trong các lĩnh vực; xây dựng và vận hành chính phủ điện tử chưa đáp
ứng yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính.

TIỂU KẾT CHƢƠNG II.

Trong chương II tôi đã nêu ra thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt
nam từ đó chỉ ra những điểm đổi mới trong cải cách. Từ đó nhìn thấy được những ưu
điểm và hạn chế trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Từ những nghiên cứu tại
chương II là cơ sở để tôi đưa ra những giải pháp ở chương III.

28
Chƣơng III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM

3.1. Nâng cao nhận thức trong xã hội về cải cách thủ tục hành chính

Cần phải nâng cao nhận thức của chủ thể xã hội về tầm quan trọng của cải cách
thủ tục hành chính. Trong đó chú trọng nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ, công
chức và nhân dân hiểu biết hơn về cải cách thủ tục hành chính để tạo nên hiệu ứng
chung trong toàn xã hội, cùng chung tay tham gia thực hiện cải cách thủ tục hành
chính. Tiếp tục phát huy việc chuyển nhận thức từ cơ chế nền hành chính “mệnh
lệnh”, “xin – cho” sang nền hành chính “phục vụ”; coi người dân và doanh nghiệp
thực sự là “đối tác”, “khách hàng” trong cung cấp dịch vụ công.

Tiếp tục coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính. Bảo đảm
sự nhất quán, kiên trì, liên tục trong triển khai cải cách thủ tục hành chính của Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, của cơ quan chủ trì tham mưu trong công tác
điều phối chung, tổng hợp, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực.

3.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức

Việc nâng cao hiệu quả cho đội ngũ công chức trong việc tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính là một trong giải pháp cần được quan tâm. Cần thực hiện các quy
định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý nhanh chóng, kịp thời các thủ tục hành chính
tỏng công chức nhà nước. Ngoài ra hằng năm cần phải đánh gia mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan bằng kết quả cải
cách thủ tục hành chính để xét thi đua, khen thưởng, cá nhân và tập thể

29
Ban hành và thực hiện hiệu quả cơ chế kiểm tra, thanh tra việc thực thi công vụ
của đội ngũ công chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm
người vi phạm và khen thưởng kịp thời những người thi hành xuất sắc nhiệm vụ nhằm
tiếp tục tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau
trong giải quyết và thực hiện các thủ tục hành chính.

3.3. Học hỏi, tích lũy kinh nghiệm về cải cách thủ tục hành chính của những
tỉnh, thành phố khác

Việc tăng cường giao lưu, học tập kinh nghiệm giữa các thành phố, tỉnh và tham
quan, học tập kinh nghiệm các nước về cải cách thủ tục hành chính là vô cùng quan
tọng. Việc trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các thành phố, tỉnh trong nước
về cải cách thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình xây dựng nền
hành chính hiện đại, phục vụ nhân dân, qua đó, tìm ra các sáng kiến, các giải pháp
hiệu quả nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước và cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà để tiết kiệm thời gian, công
sức của cá nhân, tổ chức sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước.

3.4. Đẩy mạnh xây dựng và vận hành Chính phủ điện tử.

Công tác đẩy mạnh xây dựng và vận hành Chính phủ góp phần cải cách thủ tục
hành chính và các dịch vụ công. Ngoài ra cần tăng chỉ số phát triển Chính phủ điện tử
và chỉ số thành phần về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong khu vực và trên
thế giới. Ngoài các thủ tục hành chính trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và 4, hầu hết các thông tin, mẫu biểu hồ sơ liên quan đều được đưa lên mạng
internet để người dân và doanh nghiệp đều có thể tra cứu, tải xuống chuẩn bị trước
khi thực hiện các thủ tục hành chính (đạt mức độ 1, 2), các bộ, ngành, các sở Nội vụ,
sở Thông tin và Truyền thông của các tỉnh, thành phố tiếp tục thực hiện tốt Chương
trình phối hợp thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính
30
giai đoạn 2017 – 2020 để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng nền hành
chính hiện đại.

- Trong đó, Bộ Thông tin và Truyền thông cần phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về xây dựng, vận hành chính phủ điện tử; nâng cao hiệu quả khai thác,
sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 nhằm đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0 với các nội dung như
ứng dụng điện toán đám mây (Cloud Computing), xử lý dữ liệu lớn (Big Data), mạng
xã hội (Social network), đô thị thông minh (Smart city)…

3.5. Ban hành các quy định thủ tục hành chính linh hoạt, phù hợp.

Các cơ quan rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật trên các lĩnh vực phục vụ cho yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, đồng
thời với việc triển khai toàn diện, kịp thời các văn bản, chính sách, pháp luật của nhà
nước trên các lĩnh vực; Thủ tục hành chính tuy là những quy định hướng dẫn mang
tính chất pháp lý, bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước
và công dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống nằm ngoài ý chí của
Nhà nước cũng như ý muốn của người dân.

Nếu quan niệm thủ tục hành chính là những quy định có tính nguyên tắc, nhất
nhất phải thực hiện đúng như vậy, thì trong các tình huống nói trên có thể dẫn đến các
hiện tượng người dân chấp nhận thiệt thòi hoặc tiếp tay cho hiện tượng tiêu cực trong
giải quyết thủ tục hành chính. Cho nên, cần quan niệm thủ tục hành chính cũng chỉ là
phương tiện, cách thức để thực hiện sự quản lý và phục vụ dân được tốt hơn; do vậy,
các quy định trong thủ tục hành chính cần phải linh hoạt để cốt sao thực hiện được
mục tiêu quản lý và phục vụ xã hội, phục vụ dân được nhiều nhất, tốt nhất. Hiệu quả
quản lý nhà nước được đánh giá, ghi nhận là ở việc Nhà nước thể hiện đúng được bản
chất của nó và ở mục tiêu đạt được chứ không phải ở hình thức, phương tiện hay cách
thức thực hiện mục tiêu.
31
3.6. Kiểm tra hoạt động thủ tục hành chính ở trong nội bộ cơ quan hành
chính

Cần đẩy mạnh công tác rà soát thủ tục hành chính nội bộ, xây dựng quy định về
mối quan hệ làm việc nội bộ và phối hợp giữa các cơ quan hữu quan theo các tiêu chí:
pháp luật, dân chủ, công bằng, công khai về các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm,
nhằm góp phần xây dựng văn hoá công sở, gữi gìn trật tự, kỷ cương trong hoạt động
công vụ. Coi công tác rà soát quy định thủ tục hành chính là nhiệm vụ thường xuyên
của các cấp, các ngành. Một thủ tục có thể được cắt giảm ở cấp bộ nhưng phát sinh ở
cấp sở, cải cách thủ tục hành chính thực chất là cắt bỏ những quyền lực tạo nên cản
trở, nhũng nhiễu, xét rộng ra thì nó không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà quan trọng hơn là
có ý nghĩa chính trị - xã hội.

3.7. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính; hiện đại hóa hành chính. Tăng
cường tính liên thông trong cải cách thủ tục hành chính, cần tạo ra cơ sở dữ liệu trên
các lĩnh vực đảm bảo liên thông được với cơ sở dữ liệu quốc gia, chia sẻ được giữa
các cơ quan nhà nước trong tỉnh để giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Mức
độ hiệu quả của giải quyết thủ tục hành chính cần phải được tính trên cơ sở sự hài
lòng của người dân, tổ chức, thời gian, kết quả thủ tục được giải quyết.

Hiện đại hóa nền hành chính gắn với xây dựng Chính quyền điện tử. Xây dựng
giải pháp đồng bộ để hình thành đội ngũ cán bộ, công chức điện tử và công dân,
doanh nghiệp điện tử. Hiện đại hóa nền hành chính cần phải kết hợp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của hệ thống hành chính và hạ tầng kỹ thuật của các doanh nghiệp đang được
người dân và tổ chức sử dụng mang tính rộng rãi, phổ biến hiện có như mạng xã hội
Zalo, Ví điện tử…

3.8. Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu quả

32
Cần tập trung xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu quả. Tập trung kiện
toàn đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, đảm bảo trình độ
chuyên môn cao, nâng cao chất lượng, năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức,
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, theo đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ đổi mới
mạnh mẽ, hiệu quả công tác cán bộ. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo quá trình,
đảm bảo tính liên tục, đa chiều, theo nhiều tiêu chí và mức độ hoàn thành công việc
được giao. Thực hiện nghiêm các quy định trong công tác cán bộ về quản lý công
chức, viên chức; Công tác luân phiên, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.

TIỂU KẾT CHƢƠNG III

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cải cách thủ tục hành chính tôi đã nhìn thấy
những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. Vì
thế trong chương 3, tôi đã trình bày một số giải pháp nâng cao chất lượng cải cách thủ
tục hành chính. Từ đó nâng cao chất lương thủ tục hành chính ở Việt Nam trong thời
gian tới.

33
KẾT LUẬN

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, cải cách thủ tục hành chính
được coi là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Nó có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ
tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và
đồng thời, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Đây là một trong những biện pháp, công cụ chủ yếu của bộ máy nhà nước để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội và cung cấp dịch vụ công cho các cá nhân,
tổ chức trong toàn xã hội.

Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối
quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của
nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nền hành
chính quốc gia. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ thúc đẩy toàn bộ hệ thống
hành chính phát triển. Cải cách thủ tục hành chính là một đòi hỏi tất yếu của thực tiễn
khách quan trong công cuộc đổi mới. Với vai trò ý nghĩa vô cùng quan trọng đó,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đây là trọng tâm của công cuộc cải cách nền hành
chính quốc gia.

Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam” làm tiểu luận kết thúc học phần nhằm
nêu lên thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay, qua đó nhìn nhận
những ưu điểm để có thể phát huy, đồng thời chỉ ra hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong quá trình thực hiện. Từ đó tôi đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế nêu trên để nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam
trong thời gian tới

34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Trần Minh Hương – Giáo trình Luật hành chính Việt Nam – Nhà xuất bản
Công an nhân dân Hà Nội 2008

2. Phạm Hồng Thái và Nguyễn Thị Minh Hà – Luật hành chính Việt Nam – Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội

3. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

4. Nguồn:https://binhthuan.gov.vn/Default.aspx?sid=1316&pageid=32261&catid
=59149&id=569073&catname=tin-tuc&title=cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh-o-
viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-4-0

5. Nguồn: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-
dang/-/2018/820785/cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh-huong-den-su-hai-long-cua-nguoi-
dan--nhung-diem-sang-tu-thuc-tien-ha-noi.aspx

6. Nguồn: https://lsvn.vn/dau-an-va-hieu-qua-tu-cong-tac-cai-cach-thu-tuc-hanh-
chinh.html

7. Nguồn: http://sonoivu.tuyenquang.gov.vn/DetailView/11147/5/Cai-cach-
TTHC-trong-Chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh-nha-nuoc-giai-doan-2021-
2030.html

35

You might also like