Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

Câu 1: Phân tích khái niệm “Chương trình giáo dục’’ và ‘’Phát triển chương trình

giáo dục’’ 2
Câu 2: Phân tích khái niệm “Chương trình nhà trường’’ và “Phát triển chương trình
giáo dục nhà trường” 3
Chương trình nhà trường 3
Phát triển chương trình giáo dục nhà trường 3
Câu 3: Nêu và phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục
của tổ chuyên môn 4
Câu 4: Phân tích Các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên
môn 5
Câu 5: Nêu và phân tích Vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục của tổ chuyên môn 6
Câu 6: Nêu và phân tích quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
7
Câu 7: HĐTN và HĐTN, HN được xây dựng dựa trên những quan điểm nào? Mối
quan hệ giữa mục tiêu của HĐTN & HĐTN, HN với mục tiêu chung về PC và NL
được mô tả như thế nào? 8
Câu 8: Nêu và phân tích yêu cầu cần đạt về PC và NL của HĐTN & HĐTN, HN
được trình bày trong CT 9
Câu 9: Nêu và phân tích Mạch nội dung HĐTN & HĐTN, HN được định hướng
theo mấy hoạt động? Mạch nội dung đó được thể hiện trong từng hoạt động 13
Câu 10: Phân tích Phương pháp giáo dục của HĐTN &HĐTN, HN được định
hướng về phương thức tổ chức và các loại hình hoạt động nào? 15
Câu 11: Phân tích đánh giá kết quả giáo dục của HĐTN & HĐTN HN, HĐTN &
HĐTN, HN đặt ra yêu cầu gì thiết bị giáo dục và điều kiện thực hiện chương trình?
17
Câu 12: Nêu và phân tích Quy trình PTCTNT của HĐTN&HĐTN, HN 20
Câu 1: Phân tích khái niệm “Chương trình giáo dục’’ và ‘’Phát triển chương
trình giáo dục’’
Chương trình giáo dục
CTGD là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo dục tại nhà
trường. Nó bao gồm mục đích giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục
(với độ rộng và sâu tương ứng với chuẩn đầu ra), phương thức giáo dục và hình
thức tổ chức giáo dục (với các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học phù
hợp), phương thức đánh giá kết quả giáo dục (trong so sánh, đối chiếu với chuẩn
đầu ra của chương trình).
Theo nghĩa hẹp
 Chương trình giáo dục là những gì được thể hiện thành văn bản pháp quy,
được công bố công khai trong mục tiêu giáo dục của nhà trường.
 Một hệ thống các môn học (hoặc khóa học)
 Nội dung của các môn học (khóa học)
Theo nghĩa rộng
 Chương trình giáo dục là tất cả các hoạt động mà người học cần thực hiện để
theo học hết khóa học và đạt được mục đích tổng thể.
 Toàn bộ quá trình đi đến đích của người học;
Lấy người học làm trung tâm cho cả quá trình giảng dạy và đào tạo.
Phát triển chương trình giáo dục
Phát triển CTGD còn được xem là một hoạt động, một quá trình xem xét các tác
động từ xã hội để hoạch định chương trình, thực thi chương trình, cải tiến chương
trình và đánh giá chương trình.
Phát triển CTGD là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTGD
cho tương thích với trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ,
của đời sống xã hội nói chung. Theo quan điểm này, CTGD là một thực thể không
phải được thiết kế một lần và dùng cho mãi mãi mà được phát triển, bổ sung, hoàn
thiện tuỳ theo sự thay đổi của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, của thành tựu
khoa học - kĩ thuật và công nghệ, và cũng là theo yêu cầu của thị trường sử dụng
lao động. Nói cách khác, một khi mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay
đổi để đáp ứng nhu cầu xã hội thì CTGD cũng phải thay đổi theo, mà đây lại là quá
trình diễn ra liên tục nên CTGD cũng phải không ngừng được phát triển và hoàn
thiện.
Câu 2: Phân tích khái niệm “Chương trình nhà trường’’ và “Phát triển
chương trình giáo dục nhà trường”

Chương trình nhà trường


Chương trình nhà trường là chương trình quốc gia được giữ nguyên hoặc điều
chỉnh một phần, được lựa chọn và sắp xếp lại, hoặc thiết kế mới với sự tham gia
của GV, các chuyên gia hoặc các bên liên quan, cho phù hợp với đối tượng HS
trong một bối cảnh dạy học cụ thể.
Chương trình nhà trường bao gồm phần cứng và phần linh hoạt
Phát triển chương trình giáo dục nhà trường
Phát triển chương trình giáo dục nhà trường là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn
việc học tập của người học (bao gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do
đơn vị đào tạo tiến hành.
Có bốn hoạt động chính cần được thực hiện trong phát triển chương trình giáo
dục:
 Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà người học cần đạt được.
 Xác định hình thức học tập phù hợp và các điều kiện bổ trợ việc học tập.
 Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập.
 Chỉnh sửa chương trình giáo dục thường xuyên sao cho phù hợp với nhu cầu
học tập của người học.
Phát triển chương trình giáo dục cần được tiếp cận như là một quá trình liên tục
hướng đến mục tiêu tạo cơ hội học tập tốt hơn cho người học.
Câu 3: Nêu và phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn
KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động
của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển
của tổ chuyên môn và của nhà trường, bảo đảm yêu cầu thực hiện CTGDPT.
KHGD của tổ chuyên môn bao gồm KHDH môn học và kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục.
Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện KHGD của nhà trường trong năm học. Vì thế, mục tiêu của KHGD của tổ
chuyên môn xét ở khía cạnh thực hiện CTGDPT cũng phản ánh mục tiêu chung
khi xây dựng KHGD của nhà trường và ý nghĩa của nó cũng vậy. Bên cạnh đó,
việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn còn thể hiện những ý nghĩa sau đây:
- Đối với công tác quản lí, xây dựng KHGD của tổ chuyên môn giúp bảo đảm tính
thống nhất giữa các tổ chuyên môn trong thực hiện KHGD của nhà trường trong
năm học. Đây cũng là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng nhà trường
theo dõi, đôn đốc thực hiện cũng như đánh giá việc thực hiện công tác trong năm
học nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các công việc đã đề ra.
- Đối với việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch của tổ chuyên môn là
một căn cứ quan trọng để phân công nhiệm vụ cho GV tổ chuyên môn, đặc biệt là
nhiệm vụ giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục. Từ đó, GV có cơ sở triển
khai việc xây dựng KHGD cá nhân và kế hoạch bài dạy để thực hiện nhiệm vụ của
mình. KHGD của tổ chuyên môn vì thế giống như một nhịp cầu nối giữa mục tiêu
chung của chương trình với các bài học cụ thể của GV. Với một kế hoạch được xây
dựng, GV có cơ sở để triển khai công việc giảng dạy hiệu quả, sử dụng nó như một
danh sách theo dõi và thực hiện các công việc mà bản thân được phân công trong
năm học một cách hiệu quả.
Câu 4: Phân tích Các yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ
chuyên môn
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn cần phải đảm bảo các yêu cầu
về tính pháp lí, tính khả thi, tính logic, tính linh hoạt. Cụ thể như sau:
- Đảm bảo tính pháp lí: KHGD của tổ chuyên môn cần được xây dựng dựa trên
các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn, chẳng hạn như hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của sở GD&ĐT; Khung kế hoạch thực hiện chương trình các
môn học,chuyên đề lựa chọn, hoạt động giáo dục của nhà trường và nội dung giáo
dục của địa phương; Công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học… Thực hiện nguyên
tắc này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các loại kế hoạch theo
hướng ngày càng cụ thể hóa các kế hoạch tổng thể để thực hiện một cách linh hoạt
và có hiệu quả CTGDPT.
- Đảm bảo tính khả thi: Khi xây dựng KHGD của tổ chuyên môn cần dựa trên
việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường (đặc điểm
HS, tình hình đội ngũ, thiết bị dạy học, phòng học bộ môn…), chú trọng và tính
đến sự phân hóa của các yếu tố liên quan để xây dựng KHDH, kế hoạch tổ chức
các hoạt động giáo dục, kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì và các nội
dung khác phù hợp.
- Đảm bảo tính logic: Cần đảm bảo tính logic của mạch kiến thức và tính thống
nhất trong và giữa các môn học và hoạt động giáo dục. Kế hoạch của tổ chuyên
môn theo từng khối lớp cần sắp xếp các bài học theo thời gian thực hiện một cách
phù hợp, chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và hoạt động giáo dục khác
về khung thời gian, bố trí thời gian đánh giá phù hợp với kế hoạch chung của nhà
trường.
- Đảm bảo tính linh hoạt: Kế hoạch của tổ chuyên môn là bản kế hoạch các
nhiệm vụ được đề ra để thực hiện trong năm học. Tuy vậy, đây không phải là một
kế hoạch cứng nhắc để thực thi, trong các trường hợp cần thiết do sự thay đổi từ
tình hình thực tiễn, kế hoạch này có thể được điều chỉnh, kể cả về mặt nội dung và
thời gian thực hiện. Sự linh hoạt này còn thể hiện ở chỗ, khi GV phát triển KHGD
của tổ chuyên môn thành KHGD cá nhân và KHBD, có thể linh động trong những
trường hợp cần thiết để thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả, phù hợp với tình
hình thực tế.
Câu 5: Nêu và phân tích Vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
- Đối với việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn: Mỗi GV của tổ chuyên môn
đều phải góp phần vào xây dựng KHGD của tổ. Trong đó, Tổ trưởng chuyên môn
là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức xây dựng KHGD của tổ chuyên
môn. Các thành viên khác dưới sự tổ chức và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng
sẽ tham gia vào quá trình này. GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất các ý
tưởng, tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến, phản hồi để hoàn thiện kế hoạch. Sự
tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chuyên môn sẽ đảm bảo việc xây dựng
một kế hoạch có tính thống nhất và thể hiện sự đồng thuận cao trong việc thiết lập
các kế hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực hiện hiệu quả các mục tiêu trong
năm học.
- Đối với việc thực hiện KHGD của tổ chuyên môn: Kế hoạch của tổ chuyên môn
khi được phê duyệt bởi Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực
hiện. GV cần nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện
theo đúng lịch trình. Mỗi GV có thể cụ thể hóa kế hoạch của tổ chuyên môn thành
kế hoạch cá nhân chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả. Quá trình
thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của tổ chuyên môn vì thế vừa là quá trình
thực hiện các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù hợp
với mỗi GV trong năm học. Trong quá trình này, nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn
còn phải theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch để đảm bảo các nhiệm vụ
được thực hiện, phối hợp với GV của tổ và Hiệu trưởng nhà trường để giải quyết
các vấn đề phát sinh nếu có.
Câu 6: Nêu và phân tích quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên
môn
Việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn gồm 4 bước cơ bản sau đây.
Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình
- Tình hình HS: Tổ chuyên môn cần thống kê số lớp học, tổng số HS của mỗi khối
lớp và số HS học chuyên đề lựa chọn (nếu có) trong năm học của mỗi khối lớp.
Trong đó, số lượng HS học chuyên đề lựa chọn mỗi khối lớp được thống kê dựa
trên kết quả đăng kí của HS đối với các tổ hợp chuyên đề lựa chọn do nhà trường
xây dựng.
- Tình hình đội ngũ: Số GV, trình độ đào tạo của các GV trong tổ theo các cấp từ
cao đẳng, đại học, trên đại học và mức đạt chuẩn nghề nghiệp GV theo các mức:
Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018
ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông).
- Thiết bị dạy học: Tổ chuyên môn tiến hành đánh giá các thiết bị dạy học còn sử
dụng được và sử dụng để dạy học các bài, chủ đề cụ thể nào trong chương trình
môn học. Dựa trên kết quả phân tích tình hình, đối chiếu với Thông tư của Bộ
GD&ĐT về “Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu”, tổ chuyên môn xem xét các
thiết bị hiện có đã đảm bảo yêu cầu sử dụng, đầy đủ hay chưa để đề xuất sửa chữa,
sắm mới, thiết kế thêm.
- Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập: Đối với
các phòng hoặc địa điểm có thể sử dụng để tổ chức dạy học, tổ chuyên môn có thể
lập danh sách dưới dạng bảng theo tên phòng, số lượng, phạm vi và nội dung sử
dụng và những ghi chú về đặc điểm, tình trạng để có định hướng sử dụng phù hợp.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo
dục của tổ chuyên môn
Trên cơ sở tình hình năm học đã phân tích, tổ chuyên môn tiến hành xây dựng
KHDH và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục cho các khối lớp. Các nhiệm
vụ chính trong xây dựng các loại kế hoạch này bao gồm: (1) Phân phối chương
trình, (2) KHDH các chuyên đề lựa chọn; (3) Kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá
định kỳ; (4) Kế hoạch các nội dung khác (nếu có) và (5) Kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục.
Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn
Sau khi xây dựng xong KHGD, tổ chuyên môn cần lấy ý kiến tất cả các thành viên
trong tổ để tiến hành rà soát lại các nhiệm vụ, từ đó hoàn thiện bản dự thảo. Cần
chú trọng đến sự phù hợp của phân phối chương trình, các chuyên đề lựa chọn, các
bài kiểm tra, đánh giá định kì cũng như tính khả thi của các hoạt động đã đề xuất.
Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện KHGD của tổ chuyên môn
Bản dự thảo hoàn thiện KHGD của tổ chuyên môn sau khi thông qua tổ chuyên
môn được trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và công bố như một
phần của KHGD của nhà trường trong năm học. Đây là căn cứ để tổ chuyên môn
triển khai thực hiện kế hoạch này trong năm học. Nhiệm vụ quan trọng sau khi kế
hoạch của tổ được phê duyệt là tổ trưởng chuyên môn tiến hành phân công nhiệm
vụ cho các GV của tổ chuyên môn. Việc phân công GV cần căn cứ vào tổng thời
lượng (số tiết) dạy học môn học của các khối lớp và các nhiệm vụ khác được phân
công như dạy học các chuyên đề lựa chọn, các chủ đề nội dung giáo dục địa
phương, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Trên cơ sở đó, dựa trên số lượng
GV của tổ chuyên môn và cân nhắc đến các yếu tố liên quan của mỗi cá nhân GV
trong tổ (ví dụ chủ nhiệm hay không chủ nhiệm) để phân công các nhiệm vụ cho
mỗi GV, bảo đảm số tiết/tuần của tất cả GV phù hợp định mức giờ dạy theo quy
định hiện hành.
Câu 7: HĐTN và HĐTN, HN được xây dựng dựa trên những quan điểm nào?
Mối quan hệ giữa mục tiêu của HĐTN & HĐTN, HN với mục tiêu chung về
PC và NL được mô tả như thế nào?
Chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp quán
triệt quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển
chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn
mạnh các quan điểm sau:
1. Chương trình được xây dựng dựa trên lí thuyết hoạt động, lí thuyết về nhân
cách, lí thuyết học tập trải nghiệm và lí luận giáo dục nói chung; các ưu điểm của
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp hiện hành; kinh nghiệm quốc tế trong phát triển chương trình Hoạt động
trải nghiệm, Hoạt động hướng nghiệp; bản sắc văn hoá các vùng miền, văn hoá
truyền thống Việt Nam và các giá trị văn hoá chung của thời đại.
2. Chương trình bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục qua các
lớp, các cấp học. Chương trình được thiết kế theo hướng vừa đồng tâm, vừa tuyến
tính, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 với các mạch nội dung hoạt động thống nhất:
Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng
đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.
3. Chương trình bảo đảm tính mở, linh hoạt. Cơ sở giáo dục và giáo viên chủ động
lựa chọn nội dung, phương thức, không gian, thời gian hoạt động phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo dục và các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với mỗi lớp học, cấp học
Mục tiêu chương trình
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hình thành, phát
triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt
động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung quy định trong Chương trình tổng
thể.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh
khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú,
biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và
ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương,
đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát
triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.
Câu 8: Nêu và phân tích yêu cầu cần đạt về PC và NL của HĐTN & HĐTN,
HN được trình bày trong CT
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của hoạt động trong việc
bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình
thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp
học đã được quy định trong Chương trình tổng thể. Những biểu hiện của các phẩm
chất này có thể được mô tả như sau:
 Yêu nước: Rung cảm và thể hiện thái độ yêu thương, niềm tự hào đối với
cảnh quan thiên nhiên, di tích, truyền thống của địa phương, đất nước,
truyền thống yêu hoà bình…; Thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn người lao
động, người có công với nước; Tích cực, chủ động vận động người khác
tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, phát huy giá trị các di sản văn
hoá của quê hương, đất nước và chủ động, tích cực tham gia và vận động
người khác tham gia các hoạt động xã hội góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc;
 Nhân ái: Thể hiện sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ thể chất và tinh thần
không chỉ cho bản thân, người thân mà còn cho cộng đồng; Thiết lập được
mối quan hệ hài hòa với người xung quanh, mang lại cảm xúc tích cực cho
họ và thể hiện tôn trọng sự khác biệt của mọi người; Tích cực, chủ động vận
động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực, hành
vi phi đạo đức, hành vi thiếu ý thức xã hội và tham gia các hoạt động từ
thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng; Thể hiện lòng trắc ẩn đối với nhân
loại, con người nói chung và cảm thông, khoan dung với những hành vi, thái
độ có lỗi của người khác.
 Chăm chỉ: Ý thức hoàn thành mọi loại nhiệm vụ được giao, cố gắng vượt
khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; Luôn tìm kiếm sách, báo, tư liệu từ các
nguồn khác nhau để đọc mở rộng hiểu biết và thực hiện các nhiệm vụ được
giao; Tham gia công việc trong gia đình, lao động sản xuất theo yêu cầu
thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân; Tích cực tham gia
các công việc phục vụ cộng đồng và tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị
cho nghề nghiệp tương lai
 Trung thực: Tự tin trình bày, chia sẻ quan điểm cá nhân trước mọi người
trong quá trình hoạt động và cuộc sống; Thành thật với bản thân, nhận thức
và hành động theo lẽ phải; Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người
tốt, điều tốt., không bao che hành động xấu; Thể hiện sự công tâm, minh
bạch trong các quan hệ và không dùng những gì không thuộc về mình.
 Trách nhiệm: Xây dựng được hình ảnh cá nhân khoẻ mạnh về thể chất và
tinh thần; Thể hiện được trách nhiệm trong tổ chức cuộc sống gia đình, góp
phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc; Có ý thức trách nhiệm trong học
tập và rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai; Chủ động, tích cực
tham gia và vận động người khác tham gia lao động công ích, tham gia các
hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững, tham gia các hoạt động giáo dục các vấn đề
xã hội… và đánh giá được hành vi chấp hành kỷ luật, pháp luật của bản thân
và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỷ luật, vi phạm pháp.
Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của HĐTN & HĐTN, HN
trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS
a. Năng lực tự chủ: Tự thực hiện những công việc hằng ngày của bản thân trong
học tập và trong cuộc sống gia đình, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động ở
lớp, ở trường, cộng đồng. Phân tích được điểm mạnh và điểm hạn chế của bản thân
và biết tự điều chỉnh bản thân, vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu cầu chính
đáng của cá nhân để tự bảo vệ mình. Đặt được các câu hỏi khác nhau về cùng một
sự vật, hiện tượng trong quá trình hoạt động. Nhận diện được các tầng bậc cảm xúc
khác nhau của bản thân và người khác để biết tự điều chỉnh cảm xúc của mình và
có thái độ và hành vi cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh.
b. Năng lực giao tiếp và hợp tác: xác định được mục đích giao tiếp và hợp tác,
nội dung giao tiếp phù hợp với mục đích giao tiếp và nội dung hợp tác. Sử dụng
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ phù hợp với mục đích, nội dung và ngữ cảnh giao tiếp,
biết điều chỉnh giọng nói (cường độ, tốc độ, nhịp độ) phù hợp với mục đích, ngữ
cảnh giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ cơ thể (ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ…) phù hợp với
mục đích và nội dung giao tiếp. Chủ động thiết lập được mối quan hệ với bạn bè,
thầy cô và những người xung quanh, biết nuôi dưỡng, giữ gìn và mở rộng các quan
hệ khác, biết làm chủ các mối quan hệ để không ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân
và người xung quanh. Thể hiện lắng nghe tích cực và biết cách thoả thuận, thuyết
phục bạn trong nhóm để được hỗ trợ, chia sẻ khi cần và biết hỗ trợ bạn cùng thực
hiện nhiệm vụ nhóm; bước đầu xác định được vai trò của từng cá nhân trong hoạt
động và khả năng đóng góp của bản thân trong nhóm và nhận nhiệm vụ phù hợp và
thể hiện trách nhiệm hoàn thành công việc được giao. Biết dựa vào mục đích đặt ra
để đánh giá sự hợp tác trong hoạt động nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá
nhân và của cả nhóm và rút ra được những bài học kinh nghiệm từ sự hợp tác.
c. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống nảy sinh
vấn đề, hình thành được những câu hỏi có tính khám phá cái mới trong vấn đề.
Bước đầu dự đoán được về sự phát triển của vấn đề trong một số điều kiện khác và
đề xuất được các giải pháp khác nhau cho các vấn đề, sàng lọc và lựa chọn được
giải pháp hiệu quả cho những vấn đề đặt ra. Thực hiện được giải pháp giải quyết
vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. Đánh
giá được hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện và rút ra được một số bài học
kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề. Chỉ ra được những ý tưởng khác lạ trong
cuộc sống xung quanh và thể hiện được sự hứng thú bền vững đối với các hoạt
động khám phá trong lĩnh vực nhất định, đưa ra được một số ý tưởng mới, độc đáo
đối với bản thân và người xung quanh.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HĐTN & HĐTN, HN.
Trong cấu trúc 3 nhóm năng lực của chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp là năng lực thích ứng với cuộc sống; năng lực
thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực định hướng nghề nghiệp bao gồm các yếu
tố thành phần, các chỉ số hành vi, thái độ… của các phẩm chất và năng lực chung.
Chính vì vậy, các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung đã được tích
hợp hoặc thể hiện riêng biệt trong các yêu cầu cần đạt của hoạt động này.
Những yêu cầu cần đạt này là cơ sở để xây dựng các công cụ đánh giá tổng kết về
năng lực cần đạt của Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp, từ đó xác định mức độ phát triển của học sinh về các nội dung cần đo ở
cuối giai đoạn phát triển.
Câu 9: Nêu và phân tích Mạch nội dung HĐTN & HĐTN, HN được định
hướng theo mấy hoạt động? Mạch nội dung đó được thể hiện trong từng hoạt
động

Nội dung giáo dục trong chương trình được trình bày theo 4 mạch nội dung hoạt
động chính, trong mỗi mạch này gồm các nhánh hoạt động khác nhau và trong mỗi
nhánh hoạt động là các nội dung hoạt động cụ thể. Các nội dung hoạt động đều bắt
đầu là các động. Điều này để khẳng định tính hành động, tính trải nghiệm của các
nội dung cần thực hiện.
Định hướng nội dung giáo dục của chương trình hoạt động như sau:
Mạch nội
dung hoạt Hoạt động Nội dung hoạt động
động
Hoạt động Hoạt động khám phá bản – Tìm hiểu hình ảnh và tính cách
hướng vào thân của bản thân.
bản thân
– Tìm hiểu khả năng của bản thân.

Hoạt động rèn luyện bản – Rèn luyện nền nếp, thói quen tự
thân phục vụ và ý thức trách nhiệm trong
cuộc sống.

– Rèn luyện các kĩ năng thích ứng


với cuộc sống.
Hoạt động Hoạt động chăm sóc gia – Quan tâm, chăm sóc người thân
hướng đến đình và các quan hệ trong gia đình.
xã hội
– Tham gia các công việc của gia
đình.

Hoạt động xây dựng nhà – Xây dựng và phát triển quan hệ
trường với bạn bè và thầy cô.

– Tham gia xây dựng và phát huy


truyền thống của nhà trường và của
tổ chức Đoàn, Đội.

Hoạt động xây dựng cộng – Xây dựng và phát triển quan hệ
đồng với mọi người.

– Tham gia các hoạt động xã hội,


hoạt động giáo dục truyền thống,
giáo dục chính trị, đạo đức, pháp
luật.
Hoạt động Hoạt động tìm hiểu và bảo – Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của
hướng đến tồn cảnh quan thiên nhiên cảnh quan thiên nhiên.
tự nhiên
– Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên.

Hoạt động tìm hiểu và bảo – Tìm hiểu thực trạng môi trường.
vệ môi trường
– Tham gia bảo vệ môi trường.
Hoạt động Hoạt động tìm hiểu nghề – Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và
hướng nghiệp yêu cầu của nghề.
nghiệp
– Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và
sức khoẻ nghề nghiệp.

– Tìm hiểu thị trường lao động.

Hoạt động rèn luyện phẩm – Tự đánh giá sự phù hợp của bản
chất, năng lực phù hợp với thân với định hướng nghề nghiệp.
định hướng nghề nghiệp
– Rèn luyện phẩm chất và năng lực
phù hợp với định hướng nghề
nghiệp.

Hoạt động lựa chọn hướng – Tìm hiểu hệ thống trường trung
nghề nghiệp và lập kế cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở
hoạch học tập theo định giáo dục nghề nghiệp khác của địa
hướng nghề nghiệp phương, trung ương.

– Tham vấn ý kiến của thầy cô,


người thân và chuyên gia về định
hướng nghề nghiệp.

– Lựa chọn cơ sở đào tạo trong


tương lai và lập kế hoạch học tập
phù hợp với định hướng nghề
nghiệp.
Câu 10: Phân tích Phương pháp giáo dục của HĐTN &HĐTN, HN được định
hướng về phương thức tổ chức và các loại hình hoạt động nào?

Phương thức tổ chức hoạt động giáo dục ở các cấp học
Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thực hiện
thông qua các nhóm hình thức tổ chức sau đây:
- Hình thức có tính khám phá
Các hình thức có tính khám phá là những hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh trải nghiệm với thế giới tự nhiên, trải nghiệm thực tế cuộc sống và
công việc, giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề
từ môi trường xung quanh... và mang lại những cảm xúc tích cực, tình yêu quê
hương đất nước... Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động tham quan,
cắm trại, thực địa, du lịch qua màn ảnh nhỏ, bài tập quan sát phát hiện...
- Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác
Các hình thức có tính thể nghiệm, tương tác là những hình thức tổ chức hoạt động
tạo cơ hội cho học sinh giao lưu và thể nghiệm ý tưởng như làm việc nhóm, diễn
đàn, đóng kịch, hội thảo, giao lưu, hội thi, trò chơi, triển lãm, tạo sản phẩm...
- Hình thức có tính cống hiến
Các hình thức có tính cống hiến là những hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực
tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích,
tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội...
- Hình thức có tính nghiên cứu
Các hình thức có tính nghiên cứu là những hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ
những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một
cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều
tra, làm dự án nghiên cứu, hội thảo khoa học, báo cáo trình diễn, sáng tạo công
nghệ và nghệ thuật...
Đối với hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, các
phương thức nêu trên đều phù hợp với mọi cấp học, chỉ có điều gắn với nhiệm vụ
có độ khó khác nhau thì được tổ chức cho những đối tượng khác nhau.
Loại hình hoạt động
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức trong
và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp
hoặc quy mô trường; với bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ,
Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ; với sự
tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học, cán bộ tư vấn tâm lí học
đường, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức,
cá nhân trong xã hội.
Câu 11: Phân tích đánh giá kết quả giáo dục của HĐTN & HĐTN HN, HĐTN
& HĐTN, HN đặt ra yêu cầu gì thiết bị giáo dục và điều kiện thực hiện
chương trình?

Mục tiêu đánh giá


Đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp là đánh giá mức độ đạt được của học sinh so với các yêu cầu cần đạt
về phầm chất, năng lực đặt ra cho mỗi giai đoạn học tập, nhằm xác định vị trí và
ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân,
khuyến khích và định hướng cho học sinh tiếp tục rèn luyện để hoàn thiện.
Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên điều
chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định
trong chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức
hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển
phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt
động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động
tập thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động.
Cách thức đánh giá
Cứ liệu đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục cần dựa trên cả hai loại thông tin định tính và định
lượng.
Thông tin định tính là những thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên và
từ các nguồn khác (ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các
học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của phụ huynh học sinh và cộng đồng).
Thông tin định lượng là những thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải
nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội
và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng
các sản phẩm hoàn thành và được lưu trong hồ sơ hoạt động.
Các hình thức đánh giá
Tự đánh giá
Tự đánh giá là hoạt động đánh giá bản thân do mỗi học sinh thực hiện. Tự đánh giá
tạo cơ hội để mỗi học sinh tự xem xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình,
đồng thời cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa cho giáo viên về quan niệm giá
trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn luyện của học sinh. Khi học sinh trở thành
người tự giám sát độc lập, giáo viên cần đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng quan hệ bình đẳng, hợp tác với học sinh để vừa có thể đồng hành vừa có thể
định hướng đánh giá sâu sắc hơn.
Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là hoạt động đánh giá giữa học sinh với nhau nhằm cung cấp
thông tin phản hồi của nhóm, tập thể cho mỗi cá nhân. Đánh giá đồng đẳng tạo cơ
hội cho học sinh hiểu được cách nhìn nhận, kỳ vọng của tập thể đối với bản thân
mình, từ đó học sinh có thể điều chỉnh bản thân cho phù hợp hơn và tạo cơ hội cho
học sinh phát triển tinh thần hợp tác, tư duy phản biện và khả năng thuyết phục
người khác. Giáo viên giữ vai trò quan trọng trong định hướng học sinh đánh giá
để đánh giá đồng đẳng này mang ý nghĩa tích cực cho mỗi cá nhân.
Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng
Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng là ý kiến nhận xét của cha mẹ học
sinh, người thân và của những người có liên quan về ý thức, thái độ của học sinh
trong cuộc sống hàng ngày ở gia đình và trong việc tham gia các hoạt động trải
nghiệm ở cộng đồng. Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng giúp học sinh và
giáo viên có thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về sự phát triển của học sinh trong quá
trình rèn luyện. Giáo viên chủ động lập kế hoạch lấy ý kiến cha mẹ học sinh và
cộng đồng bằng hình thức phù hợp (lấy ý kiến thường xuyên hay định kỳ; qua trao
đổi trực tiếp hay qua phiếu nhận xét).
Khi lấy ý kiến đánh giá của phụ huynh học sinh và cộng đồng, giáo viên cần tập
trung vào mục tiêu giáo dục, làm rõ những gì học sinh đã thực hiện tốt, những gì
cần cải thiện và phản hồi, gợi ý cho học sinh về hướng tiếp tục rèn luyện để đáp
ứng mục tiêu giáo dục.
Đánh giá của giáo viên
Đánh giá của giáo viên là sự thu thập, xử lí các thông tin về quá trình học sinh thực
hiện các nhiệm vụ và về thái độ, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham
gia các hoạt động trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng, cũng như
trong sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày… Các nguồn thông tin có thể thu thập từ bài
kiểm tra vấn đáp hoặc tự luận, bài tập thực hành, bài tiểu luận, bài thuyết trình, bài
tập nghiên cứu, dự án nghiên cứu, qua tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và đánh giá
từ phụ huynh và cộng đồng....
Giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với các giáo viên khác có liên quan đến học sinh
để thống nhất đánh giá về học sinh.
Tổng hợp kết quả đánh giá
Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ những đánh
giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của
phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng.
Thiết bị dạy học
Để thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp, cần có những thiết bị cơ bản sau:
1. Đồ dùng để trình diễn, hướng dẫn: video clip về các nội dung giáo dục; phần
mềm về hướng nghiệp; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;
2. Đồ dùng để phục vụ hoạt động tập thể: loa đài, ampli; bộ lều trại;
3. Đồ dùng để thực hành: bộ tranh ảnh về quần áo, giày dép,... theo mùa, theo
giới tính, theo lứa tuổi của học sinh; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc
Việt Nam; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc trên thế giới; bộ tranh về
các nghề, làng nghề truyền thống; bộ tranh về các lễ hội; bảng trắc nghiệm
nhân cách; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;
4. Đồ dùng khác phù hợp với chủ đề hoạt động cụ thể.
Câu 12: Nêu và phân tích Quy trình PTCTNT của HĐTN&HĐTN, HN
1. Phân tích đặc điểm tình hình
Để xây dựng kế hoạch giáo dục HĐTN, HĐTN – HN (theo cấu trúc hướng dẫn tại
phụ lục 1 và phụ lục 2 của công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH), cần phải đánh giá
đầy đủ:
- Tình hình HS
- Tình hình GV
- Tình hình thiết bị giáo dục phục vụ việc tổ chức HĐTN, HĐTN – HN
- Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập.
Trên cơ sở phân tích tình hình cần làm rõ quan điểm xây dựng kế hoạch, mục tiêu
của kế hoạch. Đây là cơ sở quan trọng để KHGD HĐTN, HN phù hợp với đặc
điểm riêng của mỗi nhà trường.
2. Xây dựng kế hoạch giáo dục HĐTN, HN khối/ lớp của tổ chuyên môn
Trên cơ sở tình hình năm học đã phân tích, tổ chuyên môn được giao tiến hành xây
dựng kế hoạch giáo dục HĐTN, HN cho các khối lớp. Các nhiệm vụ chính trong
xây dựng các loại kế hoạch này bao gồm:
(1) Xây dựng phân phối chương trình HĐTN, HN các khối lớp
Chương trình GDPT tổng thể quy định thời lượng thực học trong một năm học, số
buổi học, số tiết học tối đa trong một buổi, thời gian mỗi tiết học. Dựa trên cơ sở
đó, chương trình HĐTN, HN quy định những YCCĐ phải thực hiện, xác định tỉ lệ
thời lượng của các mạch nội dung, mạch hoạt động. Chính vì vậy, việc tổ chức các
hoạt động giáo dục đảm bảo các YCCĐ trong bối cảnh thời gian nhất định (có hạn)
đòi hỏi phải có sự cân đối, sắp xếp thời lượng cho các nội dung một cách phù hợp
để sử dụng hiệu quả thời gian cho phép.
(2) Xây dựng kế hoạch đánh giá chủ đề, đánh giá định kì
Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên HĐTN, HN được thực hiện sau khi kết thúc
mỗi chủ đề đã xây dựng ứng với số tiết của từng chủ đề, từng tháng. Tổ chuyên
môn/ GV bộ môn/GV chủ nhiệm được phân công phụ trách chủ đề nào sẽ thực
hiện đánh giá chủ đề đó. Đối với đánh giá định kỳ, tổ chuyên môn phụ trách căn cứ
trên cơ sở số chủ đề, số tiết cho mỗi chủ đề đã xây dựng trong học kỳ/ năm học để
xây dựng kế hoạch, thời gian và phân công bộ phận, cá nhân phụ trách đánh giá
phù hợp.
(3) Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục khác trong HĐTN, HN
(Trải nghiệm định kỳ, sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng)
Đối với mỗi hoạt động giáo dục sẽ tổ chức, tổ chuyên môn cần xác định YCCĐ
của các chủ đề, tức là mức độ cần đạt của hoạt động giáo dục đối với HS tham gia
và số tiết tương ứng. Tổ chuyên môn cũng cần xác định hoạt động đó sẽ được tổ
chức vào thời điểm nào và ở đâu?
Với hình thức sinh hoạt câu lạc bộ là hình thức không bắt buộc. Tùy điều kiện thực
tiễn nhà trường có thể tổ chức các câu lạc bộ cho phù hợp với sở thích, nguyện
vọng của HS, sau đó xây dựng kế hoạch phù hợp để HS tham gia.
Ngoài ra, tổ/nhóm chuyên môn cũng cần xác định đơn vị, cá nhân nào sẽ chủ trì và
phối hợp để tổ chức hoạt động, các yêu cầu về điều kiện thực hiện (cơ sở vật chất,
thiết bị học liệu…) để đảm bảo hoạt động đươc thực hiện hiệu quả.
3. Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua
Sau khi xây dựng xong các kế hoạch, tổ chuyên môn phụ trách HĐTN, HN cần
tiến hành rà soát lại các nhiệm vụ để có bản dự thảo hoàn thiện. Cần chú trọng đến
sự phù hợp của phân phối chương trình; kế hoạch đánh giá thường xuyên, đánh giá
định kì cũng như tính khả thi của các hoạt động đề xuất. Các kế hoạch này sau đó
cần được hoàn thiện theo cấu trúc tham khảo ở phụ lục 1 và phụ lục 2 của công văn
5512/BGDĐT-GDTrH. Sau đó, cần tiến hành lấy ý kiến và thông qua tổ chuyên
môn để đạt được sự thống nhất.
4. Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Bản dự thảo hoàn thiện kế hoạch giáo dục HĐTN, HN của tổ chuyên môn sau khi
thông qua tổ chuyên môn được trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và
công bố như một phần của kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm học. Đây
là căn cứ để tổ chuyên môn triển khai thực hiện kế hoạch này trong năm học.
Nhiệm vụ quan trọng sau khi kế hoạch của tổ được phê duyệt là tổ chuyên môn
tiến hành phân công nhiệm vụ cho các GV, bộ phận phụ trách.
Trên cơ sở nhiệm vụ được tổ trưởng phân công, mỗi GV bộ môn sau đó sẽ tiến
hành xây dựng kế hoạch giáo dục của cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ đó trong
năm học.

You might also like