ted

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

_ln.

ynzhie_

Is it normal to talk to yourself?


Speaker: TED-Ed
Link:https://www.ted.com/talks/ted_ed_is_it_normal_to_talk_to_yourself?
utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

As your morning alarm blares, you Tiếng chuông báo thức buổi sáng reo, bạn
mutter to yourself, “Why did I set it so càu nhàu với chính mình rằng, “Sao mình
early?” While brushing your teeth, you lại đặt báo thức sớm thế nhỉ?” Trong khi
think, “I need a đánh răng, bạn nghĩ, “Mình cần phải cắt
haircut...unless?” Rushing out the front tóc… nếu không thì?” Lao nhanh ra khỏi
door, you reach for your keys and realize cửa trước, bạn vội tìm chiếc chìa khóa và
they’re not there. Frustrated you shout, “I nhận ra rằng chúng không có ở đó. Thật
can’t do anything right!” just in time to khó chịu, bạn hét lên, “Mình chẳng làm bất
notice your neighbor. cứ điều gì đúng cả!” ngay đúng lúc gây chú
ý cho người hàng xóm của bạn.

Being caught talking to yourself can feel Bị bắt gặp đang nói chuyện một mình có
embarrassing, and some people even thể khiến bạn cảm thấy xấu hổ, và một số
stigmatize this behavior as a sign of người thậm chí mặc định hành vi này là
mental instability. But decades of một dấu hiệu của tinh thần bất ổn. Nhưng
psychology research show that talking to nhiều thập kỷ nghiên cứu tâm lý học cho
yourself is completely normal. In fact, thấy việc nói chuyện với chính mình là
most, if not all, of us engage in some hoàn toàn bình thường. Trên thực tế, hầu
form of self-talk every single day. So hết, nếu không muốn nói là tất cả, chúng ta
why do we talk to ourselves? And does đều độc thoại mỗi ngày. Vậy tại sao chúng
what we say matter? ta lại tự nói chuyện với chính mình? Và
những gì chúng ta nói có quan trọng
không?
Self-talk refers to the narration inside
your head, sometimes called inner Độc thoại ám chỉ đến những lời tường thuật
speech. It differs from mental imagery or diễn ra trong đầu bạn, đôi khi được gọi là
recalling facts and figures. Specifically, độc thoại nội tâm. Nó khác với hình ảnh
psychologists define self-talk as tâm trí hoặc sự gợi nhớ về các sự kiện và
verbalized thoughts directed toward con số. Cụ thể, các nhà tâm lý học định
yourself or some facet of your life. This nghĩa độc thoại là những suy nghĩ bằng
includes personal conversations like “I ngôn từ trực tiếp hướng tới bản thân hoặc
need to work on my free throw.” But it một số khía cạnh trong cuộc sống của
also includes reflections you have bạn. Bao gồm các cuộc trò chuyện cá nhân
throughout the day, like “The gym is như “Tôi cần tập luyện quả ném phạt của
crowded tonight. I’ll come back mình.” Nhưng nó cũng bao gồm sự phản
tomorrow.” And while most self-talk in chiếu mà bạn có trong suốt một ngày, như
adults tends to be silent, speaking to “Tối nay phòng tập chắc đông lắm. Mình sẽ
yourself out loud also falls into this quay lại vào ngày mai.” Và trong khi hầu
category. hết những lời độc thoại của người lớn có xu
hướng im lặng, thì việc nói thành tiếng với
_ln.ynzhie_

bản thân cũng được xếp vào loại này.

We know this internal self-talk is Chúng tôi biết việc độc thoại nội tâm này là
important, and can help you plan, work quan trọng, và có thể giúp bạn lên kế
through difficult situations, and even hoạch, vượt qua các tình huống khó
motivate you throughout the day. But khăn, và thậm chí tạo động lực cho bạn cả
studying self-talk can be difficult. It ngày. Nhưng học cách độc thoại cũng rất
relies on study subjects clearly tracking a khó. Nó dựa vào các đối tượng nghiên cứu
behavior that’s spontaneous and often theo dõi rõ ràng một hành vi tự phát và
done without conscious control. For this thường được thực hiện không có sự kiểm
reason, scientists are still working to soát có ý thức. Vì lý do này, các nhà khoa
answer basic questions, like, why do học vẫn đang làm việc để trả lời các câu hỏi
some people self-talk more than cơ bản, như, tại sao một số người độc thoại
others? What areas of the brain are nhiều hơn những người khác? Những vùng
activated during self-talk? And how does nào của não được kích hoạt trong quá trình
this activation differ from normal độc thoại? Và sự kích hoạt này khác với
conversation? One thing we know for cuộc trò chuyện bình thường như thế
certain, however, is that what you say in nào? Tuy nhiên, một điều chúng tôi biết
these conversations can have real rõ, chính là những gì bạn nói trong những
impacts on your attitude and cuộc trò chuyện này có thể có tác động thực
performance. sự đến thái độ và hiệu quả làm việc của
bạn.

Engaging in self-talk that’s instructional Tham gia vào các cuộc độc thoại mang tính
or motivational has been shown to hướng dẫn hoặc tạo động lực được chứng
increase focus, boost self-esteem, and minh là làm tăng sự tập trung, nâng cao
help tackle everyday tasks. For example, lòng tự trọng, và giúp giải quyết các công
one study of collegiate tennis việc hàng ngày. Ví dụ, một nghiên cứu về
players found that incorporating những vận động viên quần vợt ở trường đại
instructional self-talk into practice học đã cho thấy việc kết hợp độc thoại theo
increased their concentration and hướng dẫn vào trong thực tế làm tăng sự
accuracy. tập trung và độ chính xác của họ.

But where positive self-talk can help you, Nhưng trong khi độc thoại tích cực có lợi,
negative self-talk can harm you. Most thì độc thoại tiêu cực lại có hại cho
people are critical of themselves bạn. Hầu như mọi người đều thỉnh thoảng
occasionally, but when this behavior gets tự chỉ trích bản thân mình, nhưng khi hành
too frequent or excessively negative, it vi này diễn ra quá thường xuyên hoặc tiêu
can become toxic. High levels of cực thái quá, nó có thể trở nên độc hại. Độc
negative self-talk are often predictive of thoại tiêu cực ở mức độ cao thường là dấu
anxiety in children and adults. And those hiệu báo trước cho bệnh lo âu ở trẻ em và
who constantly blame themselves for người lớn. Và những ai liên tục tự trách
their problems and ruminate on those móc bản thân về những vấn đề của họ đồng
situations typically experience more thời luẩn quẩn với các tình huống
intense feelings of depression. đó thường trải qua cảm giác trầm cảm trầm
trọng hơn.
_ln.ynzhie_

What makes a good life? Lessons from the


longest study on happiness
Speaker: Robert Waldinger
Link:https://www.ted.com/talks/robert_waldinger_what_makes_a_good_life_lessons_from_the_longest_study_on_happiness?
utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=t
edcomshare

What keeps us healthy and happy as we Điều gì làm cho chúng ta hạnh phúc và
go through life? If you were going to khỏe mạnh xuyên suốt cuộc đời? Nếu bạn
invest now in your future best self, where đang định đầu tư ngay bây giờ vào phiên
would you put your time and your bản tương lai tốt nhất của mình, bạn sẽ đặt
energy? There was a recent survey of thời gian và tâm sức ở đâu? Một cuộc
millennials asking them what their most khảo sát gần đây về thế hệ trẻ để hỏi mục
important life goals were, and over 80 tiêu quan trọng nhất trong đời họ là gìvà
percent said that a major life goal for hơn 80% nói rằng mục tiêu chính là làm
them was to get rich. And another 50 giàu. Và 50% khác trong số những con
percent of those same young adults said người trẻ tuổi đó nói rằng một mục tiêu
that another major life goal was to chính khác trong cuộc đời là trở nên nổi
become famous. tiếng.

Những bài học ấy không phải về sự giàu


Well, the lessons aren't about wealth or có hay sự nổi tiếng hay làm việc cật lực
fame or working harder and harder. The hơn và hơn nữa. Thông điệp rõ nhất mà
clearest message that we get from this chúng ta nhận được qua cuộc nghiên cứu
75-year study is this: Good relationships 75 năm này là: Những mối quan hệ tốt
keep us happier and healthier. Period giúp chúng ta hạnh phúc hơn và khỏe
mạnh hơn. Chấm hết.

Chúng ta học được ba bài học lớn về


We've learned three big lessons about những mối quan hệ. Bài học thứ nhất là
relationships. The first is that social những mối quan hệ xã hội rất tốt đối với
connections are really good for us, and chúng ta, và sự cô đơn thì giết ta. Thật ra
that loneliness kills.It turns out that là những người kết nối nhiều hơn với gia
people who are more socially đình, với bạn bè, với cộng đồng sẽ hạnh
connected to family, to friends, to phúc hơn, họ sẽ khỏe mạnh hơn về thể
community, are happier, they're chất và sống lâu hơn so với những người ít
physically healthier, and they live kết nối. Và trải nghiệm của sự cô đơn hóa
longer than people who are less well ra lại độc hại. Những người hay xa lánh
connected. And the experience of người khác hơn thường cảm thấy họ ít
loneliness turns out to be toxic. People hạnh phúc hơn, sức khỏe của họ sút giảm
who are more isolated than they want to sớm hơn trong thời trung niên, Chức năng
be from others find that they are less não của họ cũng sút giảm sớm hơn và họ
happy, their health declines earlier in sống cuộc đời ngắn ngủi hơn những người
midlife, their brain functioning declines không cô đơn. Và sự thật đáng buồn là ở
sooner and they live shorter lives than bất kì thời điểm nào, hơn một người trong
_ln.ynzhie_

people who are not lonely. And the sad số năm người Mỹ bảo rằng họ đang cô
fact is that at any given time, more than đơn.
one in five Americans will report that
they're lonely. Và chúng tôi biết bạn có thể cảm thấy cô
đơn trong đám đông và bạn có thể cảm
And we know that you can be lonely in a thấy cô đơn trong một cuộc hôn nhân, vậy
crowd and you can be lonely in a bài học lớn thứ hai mà chúng ta học
marriage, so the second big lesson that được là không phải là số lượng bạn bè bạn
we learned is that it's not just the number có, và cũng không phải việc bạn có ở
of friends you have, and it's not whether trong một mối quan hệ tận tâm hay
or not you're in committed không, mà chính là chất lượng của mối
relationship, but it's the quality of your quan hệ gần gũi của bạn mới đáng quan
close relationships that matters. It turns trọng. Hóa ra là sống ở giữa xung đột rất
out that living in the midst of conflict is có hại cho sức khỏe chúng ta. Những cuộc
really bad for our health. High-conflict hôn nhân hay xảy ra xung đột, ví dụ như
marriages, for example, without much thiếu thốn tình cảm hóa ra lại rất có hại
affection, turn out to be very bad for our cho sức khỏe, thậm chí có thể còn tệ hơn
health, perhaps worse than getting việc li dị. Và việc sống giữa những mối
divorced. And living in the midst of quan hệ tốt đẹp, ấm áp sẽ bảo vệ chúng ta.
good, warm relationships is protective.
Và bài học lớn thứ ba chúng ta học về
những mối quan hệ và sức khỏe chúng ta
And the third big lesson that we learned là những mối quan hệ tốt đẹp không chỉ
about relationships and our health is that bảo vệ cơ thể ta, mà còn bảo vệ não của ta
good relationships don't just protect our nữa. Hóa ra thì việc ở trong một mối quan
bodies, they protect our brains. It turns hệ bền chặt với một người khác cũng
out that being in a securely attached trong tuổi 80 như bạn sẽ giúp bảo vệ
relationship to another person in your 80s bạn, những người ở trong mối quan hệ mà
is protective, that the people who are in họ cảm thấy có thể tin cậy được đối
relationships where they really feel they phương khi cần, trí nhớ của họ sẽ lâu
can count on the other person in times of hơn. Và những người ở trong mối quan
need, those people's memories stay hệ mà họ không tin tưởng được người
sharper longer. And the people in khác, họ là những người bị giảm trí nhớ
relationships where they feel they really sớm. Và những mối quan hệ tốt đó, chúng
can't count on the other one, those are the không nhất thiết phải luôn suôn sẻ. Một số
people who experience earlier memory cặp 80 tuổi có thể cãi nhau chuyện vặt
decline. And those good relationships, vãnh ngày này qua ngày khác, nhưng
they don't have to be smooth all the chừng nào họ còn cảm thấy tin tưởng được
time. đối phương khi gặp khó khăn thì những
Some of our octogenarian couples could cuộc cãi nhau đó không hề ảnh hưởng xấu
bicker with each other day in and day đến trí nhớ của họ.
out, but as long as they felt that they
could really count on the other when the
going got tough, those arguments didn't
take a toll on their memories.
_ln.ynzhie_
_ln.ynzhie_

What is depression?
Speaker: Helen M. Farrell
Link:https://www.ted.com/talks/helen_m_farrell_what_is_depression?
utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare
Depression is the leading cause of Trầm cảm là nguyên nhân gây
disability in the world. In the United khuyết tật hàng đầu trên thế giới. Ở
States, close to 10% of adults Mỹ gần 10% người trường thành
struggle with depression. But đang vật lộn với chứng trầm cảm. Vì
because it's a mental illness, it can be là bệnh tâm thần nên nó khó hiểu
a lot harder to understand than, say, hơn nhiều so với mấy thứ như mức
high cholesterol. One major source cholesterol cao. Một nguyên nhân
of confusion is the difference chính gây ra nhầm lẫn là sự khác biệt
between having depression and just giữa trầm cảm và cảm giác chán
feeling depressed. Almost everyone nản. Hầu hết mọi người đều có lúc
feels down from time to cảm thấy chán nản. Bị điểm
time. Getting a bad grade, losing a kém, mất việc, cãi vã với ai đó, thậm
job, having an argument, even a chí là một ngày mưa cũng làm người
rainy day can bring on feelings of ta thấy buồn buồn. Đôi khi không có
sadness. Sometimes there's no gì tác động hết. Nó chỉ tự dưng xuất
trigger at all. It just pops up out of hiện. Rồi khi hoàn cảnh thay
the blue. Then circumstances đổi những cảm xúc buồn chán đó
change, and those sad feelings biến mất.
disappear.

Clinical depression is different. It's a Trầm cảm lâm sàng lại là một vấn đề
medical disorder, and it won't go khác. Đó là rối loạn y học, và nó sẽ
away just because you want it to. It không biến mất như ý muốn của
lingers for at least two consecutive bạn.
weeks, and significantly interferes Nó kéo dài ít nhất trong 2 tuần liên
with one's ability to work, play, or tiếp, và ảnh hưởng lớn đến khả năng
love. Depression can have a lot of làm việc, vui chơi, hay yêu đương.
different symptoms: a low Trầm cảm có rất nhiều triệu chứng
mood, loss of interest in things you'd khác nhau: tâm trạng đi
normally enjoy, changes in xuống, không còn hứng thú với một
appetit, feeling worthless or số việc bạn thường quan tâm, khẩu
excessively guilty, sleeping either vị thay đổi cảm thấy vô dụng hay
too much or too little, poor cảm giác tội lỗi quá mức, ngủ quá
concentration, restlessness or nhiều hoặc quá ít, khả năng tập trung
slowness, loss of energy, or recurrent kém, bồn chồn hoặc chậm chạp, mất
thoughts of suicide. năng lượng, hay thường xuyên nghĩ
đến hành vi tự sát.

To someone with depression, these Với những người bị trầm cảm, các
_ln.ynzhie_

first steps can seem bước đầu tiên này có thể rất khó thực
insurmountable. If they feel guilty or hiện. Nếu họ cảm thấy tội lỗi hay
ashamed, point out that depression is xấu hổ, hãy chỉ ra rằng trầm cảm chỉ
a medical condition, just like asthma là một căn bệnh, cũng giống như hen
or diabetes. It's not a weakness or a suyễn hay tiểu đường. Đó không
personality trait, and they shouldn't phải là sự yếu đuối hay tính cách cá
expect themselves to just get over nhân, và họ không nên mong đợi bản
it anymore than they could will thân vượt qua được điều đó như là
themselves to get over a broken việc mong muốn bình phục sau
arm. If you haven't experienced chuyện gãy tay. Nếu bản thân bạn
depression yourself, avoid trước đây chưa từng bị trầm cảm, thì
comparing it to times you've felt nên tránh so sánh căn bệnh này với
down. Comparing what they're những thời gian mà bạn gục ngã. So
experiencing to normal, temporary sánh với những gì họ đang trải qua
feelings of sadness can make them với cảm giác buồn bã bình thường,
feel guilty for struggling. Even just tạm thời có thể khiến họ cảm thấy tội
talking about depression openly can lỗi. Thậm chí là chỉ nói chuyện cởi
help. mở về trầm cảm cũng có ích.

For example, research shows that Ví dụ, một nghiên cứu chỉ ra rằng
asking someone about suicidal việc hỏi ai đó về những ý nghĩ tự
thoughts actually reduces their tử thực sự làm giảm nguy cơ tự tử
suicide risk. Open conversations của họ. Những cuộc trò chuyện cởi
about mental illness help erode mở về bệnh tâm thần làm giảm đi sự
stigma and make it easier for people kì thị và khiến cho mọi người dễ
to ask for help. And the more dàng tìm kiếm sự giúp đỡ hơn. và
patients seek treatment, the more càng nhiều bệnh nhân được trị
scientists will learn about liệu thì các nhà khoa học càng biết
depression, and the better the nhiều hơn về căn bệnh này, và họ sẽ
treatments will get. tìm ra nhiều cách chữa tốt hơn.
_ln.ynzhie_

The science of skin color


Speaker: Angela Koine Flynn
Link:https://www.ted.com/talks/angela_koine_flynn_the_science_of_skin_color?
utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

When ultraviolet sunlight hits our Khi tia cực tím tiếp xúc với da chúng
skin, it affects each of us a little ta, ảnh hưởng của nó đối với mỗi
differently. Depending on skin color, người có một chút khác biệt. Tùy
it will take only minutes of thuộc vào màu da, sẽ chỉ mất vài phút
exposure to turn one person beetroot- phơi nắng để biến một người thành da
pink, while another requires hours to màu đỏ củ cải, trong khi người khác
experience the slightest change. So cần hàng giờ mới có những thay đổi
what's to account for that nhỏ nhất. Vậy điều gì giải thích cho
difference and how did our skin sự khác biệt đó và làm thế nào mà da
come to take on so many different chúng ta có nhiều màu sắc khác nhau
hues to begin with? như vậy?

Whatever the color, our skin tells an


epic tale of human intrepidness and Bất kể là màu gì, da chúng ta tiết lộ
adaptability, revealing its variance to câu chuyện sử thi về sự dũng cảm và
be a function of biology. It all thích nghi của con người bộc lộ sự
centers around melanin, the pigment khác nhau về chức năng sinh học. Tất
that gives skin and hair its cả là nhờ melanin, là một sắc tố giúp
color. This ingredient comes from cho da và tóc có màu. Thành phần này
skin cells called melanocytes and đến từ tế bào da gọi là tế bào hắc tố và
takes two basic forms. There's có hai dạng cơ bản. Một là eumelanin,
eumelanin, which gives rise to a làm gia tăng tông màu da nâu, cũng
range of brown skin tones, as well as như là tóc đen, nâu và vàng. và còn lại
black, brown, and blond hair, and là pheomelanin, gây nên tàn nhang
pheomelanin, which causes the màu nâu đỏ và tóc đỏ. Nhưng con
reddish browns of freckles and red người không luôn như vậy. Sự biến
hair. But humans weren't always like đổi tông màu da của chúng ta hình
this. Our varying skin tones were thành bởi một quá trình tiến hóa dẫn
formed by an evolutionary dắt bởi Mặt trời. Nó khởi nguồn từ
process driven by the Sun. In began cách đây 50,000 năm khi tổ tiên chúng
some 50,000 years ago when our ta di cư từ Châu Phi sang Châu Âu và
ancestors migrated north from Châu Á
Africa and into Europe and Asia.

These ancient humans lived between


_ln.ynzhie_

the Equator and the Tropic of


Capricorn, a region saturated by the Những người cổ đại này sống giữa
Sun's UV-carrying rays. When skin khu vực xích đạo và vùng nhiệt
is exposed to UV for long periods of đới, khu vực thấm đẫm tia UV từ mặt
time, the UV light damages the DNA trời. Khi da bị phơi nhiễm bởi tia UV
within our cells, and skin starts to trong một thời gian dài, tia UV sẽ phá
burn. If that damage is severe hủy DNA trong tế bào chúng ta, và da
enough, he cells mutations can lead bắt đầu bị cháy. Nếu sự phá hủy này
to melanoma, a deadly cancer that đủ lâu, các đột biến trong tế bào có
forms in the skin's melanocytes. thể tạo thành u ác tính, một dạng ung
thư nguy hiểm được hình thành trong
Sunscreen as we know it today didn't tế bào hắc tố của da.
exist 50,000 years ago. So how did
our ancestors cope with this Màng bảo vệ chống nắng ta biết ngày
onslaught of UV? The key to nay đã không tồn tại cách đây 50,000
survival lay in their own personal năm. Vì vậy làm thế nào tổ tiên chúng
sunscreen manufactured beneath the ta đương đầu với sự tấn công dữ dội
skin: melanin. của tia UV? Chìa khóa sống còn nằm
ở lớp màng bảo vệ chống nắng của
mỗi người được tạo ra bên dưới lớp
The type and amount of melanin in da: melanin.
your skin determines whether you'll
be more or less protected from the Loại và hàm lượng melanin trong da
sun. This comes down to the skin's bạn sẽ quyết định bạn được bảo vệ
response as sunlight strikes it. When nhiều hay ít trước mặt trời. Điều này
it's exposed to UV light, that triggers đến từ đáp ứng của da khi bị tia nắng
special light-sensitive receptors mặt trời tấn công. Khi da phơi bày
called rhodopsin, which stimulate the trước tia UV, thì thụ thể đặc biệt nhạy
production of melanin to shield cells với ánh mặt trời, có tên là
from damage. For light-skin people, rhodopsin, sẽ kích thích việc sản xuất
that extra melanin darkens their skin melanin để tạo ra lớp tế bào bảo vệ
and produces a tan. khỏi sự phá hủy. Với người có làn da
sáng, lượng melanin tạo thêm này sẽ
làm sạm da và tạo màu nâu.
Over the course of
generations, humans living at the
Sun-saturated latitudes in Trải qua nhiều thế hệ, con người ở
Africa adapted to have a higher khu vực có lượng ánh sáng mặt trời
melanin production threshold and bão hòa ở Châu Phi thích nghi để có
more eumelanin, giving skin a darker một lớp bảo vệ sản xuất nhiều
tone. This built-in sun shield helped melanin và nhiều eumelanin, dẫn đến
protect them from melanoma, likely da có tông màu sậm hơn. Lớp chắn
making them evolutionarily tạo ra bởi mặt trời này giúp họ bảo vệ
fitter and capable of passing this khỏi u ác tính, giúp họ khỏe mặt hơn
_ln.ynzhie_

useful trait on to new generations. xét về mặt tiến hóa và có khả năng
truyền điều hữu ích này cho các thế hệ
con cháu.
_ln.ynzhie_

What happens if you don't put your


phone in airplane mode?
Speaker: Lindsay DeMarchi

Link:https://www.ted.com/talks/lindsay_demarchi_what_happens_if_you_don_t_put_your_phone_in_airplane_mode?
utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

Right now, invisible signals are Hiện tại, các tín hiệu vô hình đang
flying through the air all around bay qua không khí xung quanh
you. Beyond the spectrum of light bạn. Ngoài quang phổ của ánh
your eyes can see, massive radio sáng mà mắt bạn có thể nhìn
waves as wide as houses carry thấy, thì sóng vô tuyến lớn rộng
information between computers, như ngôi nhà chuyển thông tin
GPS systems, cell phones, and giữa máy tính, hệ thống định vị,
more. In fact, the signal your phone điện thoại di động, và nhiều
broadcasts is so strong, if your eyes nữa. Trên thực tế, tín hiệu mà điện
could see radio waves, your phone thoại của bạn phát đi rất mạnh
would be visible from Jupiter. At mẽ, nếu mắt bạn có thể nhìn thấy
least your special eyes would be able sóng vô tuyến, thì điện thoại của
to see this if the sky wasn’t flooded bạn sẽ được nhìn thấy từ Sao
with interference from Mộc. Ít ra thì đôi mắt đặc biệt của
routers,satellites, and, of bạn có thể thấy được điều này nếu
course, people flying who haven't bầu trời không bị tràn ngập với sự
put their phones on airplane can thiệp từ định tuyến, vệ tinh, và
mode. You see, this setting isn't to tất nhiên, những người đang bay
protect your flight, it's to protect nhưng không đặt điện thoại của họ
everyone else in your flight path. ở chế độ máy bay. Bạn sẽ thấy, cài
đặt này không phải để bảo vệ
chuyến bay của bạn, mà nó để bảo
vệ những người khác trên tuyến
đường chuyến bay của bạn.

Cell phones connect to networks by Điện thoại di động kết nối với
emitting information in the form of mạng bằng cách phát ra thông tin
electromagnetic waves; specifically, dưới dạng sóng điện từ; cụ thể là
radio waves, which occupy this band sóng vô tuyến, nó chiếm lấy dải
of the electromagnetic băng tầng của quang phổ điện từ.
spectrum. These radio waves come Những sóng vô tuyến này đến
in a range of wavelengths, and let’s trong phạm vi các làn sóng, và hãy
imagine your special eyes see the tưởng tượng đôi mắt đặc biệt của
various wavelengths as different bạn nhìn thấy các bước sóng khác
_ln.ynzhie_

colors. When you make a call, your nhau dưới dạng màu sắc khác
phone generates a radio wave signal nhau. Khi bạn thực hiện cuộc gọi,
which it throws to the nearest cell thì điện thoại sẽ phát ra một tín
tower. If you're far from hiệu sóng vô tuyến mà nó truyền
service, your phone will expend đến trụ phát sóng gần nhất. Nếu
more battery power to send a higher bạn ở xa điểm phát sóng, thì điện
amplitude signal in an effort to make thoại của bạn sẽ tốn pin nhiều hơn
a connection. Once connected, this để gửi tín hiệu biên độ cao hơn để
signal is relayed between cell towers cố gắng có được kết nối. Sau khi
all the way to your call’s recipient. kết nối, tín hiệu này được chuyển
tiếp giữa các trụ phát sóng đến
thẳng người nhận cuộc gọi của
bạn.
Since your call isn’t the only signal
out here, cell towers managing the Vì cuộc gọi của bạn không phải là
calls assign each phones involved tín hiệu duy nhất phát ra ở
their own wavelength. This specific đây, nên trụ sóng quản lý cuộc gọi
color ensures you’re not picking up sẽ chỉ định 1 điện thoại nối với 1
other people’s calls. It’s even bước sóng riêng. Màu sắc cụ thể
slightly different from the này đảm bảo bạn hiện tại không
wavelength your phone is receiving nhận cuộc gọi của người khác. Nó
information on, so as not to interfere thậm chí hơi khác nhau ở bước
with that incoming signal. But there sóng mà điện thoại của bạn đang
are only so many colors to choose nhận thông tin từ đó, để nó không
from. And since the advent of Wi- đụng với tín hiệu truyền đến. Tuy
Fi, the demand for ownership of nhiên chỉ là có rất nhiều màu sắc
these wavelengths has increased để lựa chọn. Và kể từ khi có phát
dramatically. minh của Wi-Fi, thì nhu cầu sở
hữu những bước sóng này đã tăng
. lên đáng kể.
_ln.ynzhie_

Why a sausage can do what your


gloves cannot
Speaker: Charles Wallace and Sajan Saini

Link:https://www.ted.com/talks/charles_wallace_and_sajan_saini_why_a_sausage_can_do_what_your_gloves_cannot?
utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

In 2010, South Korea experienced a Vào năm 2010, Hàn Quốc trải qua
particularly cold winter. People một mùa đông khắc nghiệt. Người
couldn't activate their smartphones ta không thể kích hoạt điện thoại
while wearing gloves, so they began khi mang găng tay, nên dùng xúc
wielding snack sausages— causing xích ăn liền để kích hoạt - khiến
one company to see a 40% rise in doanh số xúc xích của một công ty
sausage sales. So, what could tăng đến 40%. Vì sao xúc xích
sausages do that gloves couldn’t? In kích hoạt được điện thoại còn
other words, how do touchscreens găng tay lại không? Hay nói cách
actually work? khác, màn hình cảm ứng hoạt
động như thế nào?

In 1965, the first ever touchscreen was Vào năm 1965, màn hình cảm ứng
invented to help British air traffic đầu tiên được tạo ra để giúp kiểm
controllers efficiently update flight soát viên không lưu Anh cập nhật
plans. However, the technology was lịch trình bay hiệu quả. Tuy nhiên,
too unwieldy and expensive for do quá khó dùng và đắt đỏ nên
widespread use. Over the following không được sử dụng rộng
decades, engineers further developed rãi. Những thập niên sau, các kỹ
this technology and experimented sư nghiên cứu nhiều hơn, thí
with alternative kinds of nghiệm các loại màn hình cảm
touchscreens. Soon, resistive ứng khác. Chẳng bao lâu, màn
touchscreens dominated the hình cảm ứng điện trở đã chiếm
market. But then, in 2007, Apple lĩnh thị trường. Nhưng sau đó, vào
released the first iPhone. It was a năm 2007, Apple ra mắt chiếc
breakthrough, yet it functioned using iPhone đầu tiên. Đây là một bước
the same principle as the first đột phá, nhưng nó vẫn hoạt động
touchscreen: capacitance. Nowadays, cùng nguyên tắc với màn hình
capacitive and resistive cảm ứng đầu tiên: điện
touchscreens are two of the most dung. Ngày nay, màn hình cảm
common types. ứng điện dung và màn hình cảm
ứng điện trở là hai loại màn hình
cảm ứng phổ biến nhất.

Both use an external input to complete


_ln.ynzhie_

their electric circuits. In conductive Cả hai đều dùng ngoại lực để tạo
materials, electrons flow around thành mạch kín. Trong các vật liệu
atoms, forming an electric current. In dẫn điện, các electron chuyển
contrast to insulators, the electrons in động quanh nguyên tử, tạo thành
conductors are weakly bound and dòng điện. Trái với chất cách
flow easily. điện, electron trong vật dẫn điện
liên kết yếu và dễ di chuyển.
A resistive touchscreen has two
layers. The top is a clear, flexible Màn hình cảm ứng điện trở có hai
material— usually plastic— while the lớp. Lớp trên là vật liệu trong
bottom is something rigid, like suốt, mềm dẻo - thường là nhựa
glass. These layers are coated with a - còn lớp dưới là vật liệu cứng như
conductive substance and separated thủy tinh. Hai lớp này được phủ
by a thin gap. When something pushes bằng chất dẫn điện, ngăn cách
hard enough, the layers bằng một rãnh nhỏ. Khi lực ấn đủ
connect, completing the electric mạnh, hai lớp chạm nhau, tạo
circuit. This causes a change in thành mạch kín, làm thay đổi điện
voltage that the machine’s software áp khiến phần mềm phản
reacts to. ứng. Màn hình cảm ứng điện trở
Resistive touchscreens can be a little đôi lúc không được nhạy nhưng
unresponsive, but they're generally nhìn chung rẻ và bền, nên được ưu
cheap and durable, so they're favored tiên dùng công nghiệp hoặc sử
for industrial or mass use. A vast dụng đại trà. Hầu hết màn hình
majority of the touchscreens produced cảm ứng sản xuất năm 2007 là loại
in 2007 were resistive. But in the điện trở. Những năm sau đó, chủ
years following the iPhone’s release, yếu dùng màn hình cảm ứng điện
most became capacitive. dung.

You might also like