Ted

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

_ln.

ynzhie_

Is it normal to talk to yourself?


Speaker: TED-Ed
Link:https://www.ted.com/talks/ted_ed_is_it_normal_to_talk_to_yourself?utm_campaign=tedspread&utm_
medium=referral&utm_source=tedcomshare

As your morning alarm blares, you mutter Tiếng chuông báo thức buổi sáng reo, bạn
to yourself, “Why did I set it so càu nhàu với chính mình rằng, “Sao mình lại
early?” While brushing your teeth, you đặt báo thức sớm thế nhỉ?” Trong khi đánh
think, “I need a haircut...unless?” Rushing răng, bạn nghĩ, “Mình cần phải cắt tóc… nếu
out the front door, you reach for your không thì?” Lao nhanh ra khỏi cửa trước,
keys and realize they’re not bạn vội tìm chiếc chìa khóa và nhận ra rằng
there. Frustrated you shout, “I can’t do chúng không có ở đó. Thật khó chịu, bạn hét
anything right!” just in time to notice your lên, “Mình chẳng làm bất cứ điều gì đúng
neighbor. cả!” ngay đúng lúc gây chú ý cho người
hàng xóm của bạn.

Being caught talking to yourself can feel Bị bắt gặp đang nói chuyện một mình có thể
embarrassing, and some people even khiến bạn cảm thấy xấu hổ, và một số người
stigmatize this behavior as a sign of thậm chí mặc định hành vi này là một dấu
mental instability. But decades of hiệu của tinh thần bất ổn. Nhưng nhiều thập
psychology research show that talking to kỷ nghiên cứu tâm lý học cho thấy việc nói
yourself is completely normal. In fact, chuyện với chính mình là hoàn toàn bình
most, if not all, of us engage in some form thường. Trên thực tế, hầu hết, nếu không
of self-talk every single day. So why do muốn nói là tất cả, chúng ta đều độc
we talk to ourselves? And does what we thoại mỗi ngày. Vậy tại sao chúng ta lại tự
say matter? nói chuyện với chính mình? Và những gì
chúng ta nói có quan trọng không?

Self-talk refers to the narration inside your Độc thoại ám chỉ đến những lời tường thuật
head, sometimes called inner speech. It diễn ra trong đầu bạn, đôi khi được gọi là
differs from mental imagery or recalling độc thoại nội tâm. Nó khác với hình ảnh tâm
facts and figures. Specifically, trí hoặc sự gợi nhớ về các sự kiện và con
psychologists define self-talk as số. Cụ thể, các nhà tâm lý học định nghĩa
verbalized thoughts directed toward độc thoại là những suy nghĩ bằng ngôn từ
yourself or some facet of your life. This trực tiếp hướng tới bản thân hoặc một số
includes personal conversations like “I khía cạnh trong cuộc sống của bạn. Bao gồm
need to work on my free throw.” But it các cuộc trò chuyện cá nhân như “Tôi cần
also includes reflections you have tập luyện quả ném phạt của mình.” Nhưng
throughout the day, like “The gym is nó cũng bao gồm sự phản chiếu mà bạn có
crowded tonight. I’ll come back trong suốt một ngày, như “Tối nay phòng tập
tomorrow.” And while most self-talk in chắc đông lắm. Mình sẽ quay lại vào ngày
adults tends to be silent, speaking to mai.” Và trong khi hầu hết những lời độc
yourself out loud also falls into this thoại của người lớn có xu hướng im lặng, thì
category.
_ln.ynzhie_

việc nói thành tiếng với bản thân cũng được


xếp vào loại này.

We know this internal self-talk is Chúng tôi biết việc độc thoại nội tâm này là
important, and can help you plan, work quan trọng, và có thể giúp bạn lên kế hoạch,
through difficult situations, and even vượt qua các tình huống khó khăn, và thậm
motivate you throughout the day. But chí tạo động lực cho bạn cả ngày. Nhưng học
studying self-talk can be difficult. It relies cách độc thoại cũng rất khó. Nó dựa vào các
on study subjects clearly tracking a đối tượng nghiên cứu theo dõi rõ ràng một
behavior that’s spontaneous and often hành vi tự phát và thường được thực hiện
done without conscious control. For this không có sự kiểm soát có ý thức. Vì lý do
reason, scientists are still working to này, các nhà khoa học vẫn đang làm việc để
answer basic questions, like, why do some trả lời các câu hỏi cơ bản, như, tại sao một
people self-talk more than others? What số người độc thoại nhiều hơn những người
areas of the brain are activated during self- khác? Những vùng nào của não được kích
talk? And how does this activation differ hoạt trong quá trình độc thoại? Và sự kích
from normal conversation? One thing we hoạt này khác với cuộc trò chuyện bình
know for certain, however, is that what thường như thế nào? Tuy nhiên, một điều
you say in these conversations can have chúng tôi biết rõ, chính là những gì bạn nói
real impacts on your attitude and trong những cuộc trò chuyện này có thể có
performance. tác động thực sự đến thái độ và hiệu quả làm
việc của bạn.

Engaging in self-talk that’s instructional Tham gia vào các cuộc độc thoại mang tính
or motivational has been shown to hướng dẫn hoặc tạo động lực được chứng
increase focus, boost self-esteem, and minh là làm tăng sự tập trung, nâng cao lòng
help tackle everyday tasks. For example, tự trọng, và giúp giải quyết các công việc
one study of collegiate tennis hàng ngày. Ví dụ, một nghiên cứu về những
players found that incorporating vận động viên quần vợt ở trường đại học đã
instructional self-talk into cho thấy việc kết hợp độc thoại theo hướng
practice increased their concentration and dẫn vào trong thực tế làm tăng sự tập trung
accuracy. và độ chính xác của họ.

But where positive self-talk can help you, Nhưng trong khi độc thoại tích cực có lợi, thì
negative self-talk can harm you. Most độc thoại tiêu cực lại có hại cho bạn. Hầu
people are critical of themselves như mọi người đều thỉnh thoảng tự chỉ trích
occasionally, but when this behavior gets bản thân mình, nhưng khi hành vi này diễn
too frequent or excessively negative, it ra quá thường xuyên hoặc tiêu cực thái
can become toxic. High levels of negative quá, nó có thể trở nên độc hại. Độc thoại tiêu
self-talk are often predictive of anxiety in cực ở mức độ cao thường là dấu hiệu báo
children and adults. And those who trước cho bệnh lo âu ở trẻ em và người
constantly blame themselves for their lớn. Và những ai liên tục tự trách móc bản
problems and ruminate on those thân về những vấn đề của họ đồng thời luẩn
situations typically experience more quẩn với các tình huống đó thường trải qua
intense feelings of depression. cảm giác trầm cảm trầm trọng hơn.
_ln.ynzhie_

What makes a good life? Lessons from the


longest study on happiness
Speaker: Robert Waldinger
Link:https://www.ted.com/talks/robert_waldinger_what_makes_a_good_life_lessons_from_the_longest_study_on_happiness?utm_ca
mpaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=t
edcomshare

What keeps us healthy and happy as we go Điều gì làm cho chúng ta hạnh phúc và
through life? If you were going to invest khỏe mạnh xuyên suốt cuộc đời? Nếu bạn
now in your future best self, where would đang định đầu tư ngay bây giờ vào phiên
you put your time and your energy? There bản tương lai tốt nhất của mình, bạn sẽ đặt
was a recent survey of millennials asking thời gian và tâm sức ở đâu? Một cuộc khảo
them what their most important life goals sát gần đây về thế hệ trẻ để hỏi mục tiêu
were, and over 80 percent said that a quan trọng nhất trong đời họ là gìvà hơn
major life goal for them was to get 80% nói rằng mục tiêu chính là làm
rich. And another 50 percent of those giàu. Và 50% khác trong số những con
same young adults said that another major người trẻ tuổi đó nói rằng một mục tiêu
life goal was to become famous. chính khác trong cuộc đời là trở nên nổi
tiếng.

Well, the lessons aren't about wealth or Những bài học ấy không phải về sự giàu có
fame or working harder and harder. The hay sự nổi tiếng hay làm việc cật lực hơn và
clearest message that we get from this 75- hơn nữa. Thông điệp rõ nhất mà chúng ta
year study is this: Good relationships keep nhận được qua cuộc nghiên cứu 75 năm này
us happier and healthier. Period là: Những mối quan hệ tốt giúp chúng ta
hạnh phúc hơn và khỏe mạnh hơn. Chấm
hết.

We've learned three big lessons about Chúng ta học được ba bài học lớn về những
relationships. The first is that social mối quan hệ. Bài học thứ nhất là những mối
connections are really good for us, and quan hệ xã hội rất tốt đối với chúng ta, và
that loneliness kills.It turns out that people sự cô đơn thì giết ta. Thật ra là những người
who are more socially connected to kết nối nhiều hơn với gia đình, với bạn bè,
family, to friends, to community, are với cộng đồng sẽ hạnh phúc hơn, họ sẽ
happier, they're physically healthier, and khỏe mạnh hơn về thể chất và sống lâu
they live longer than people who are less hơn so với những người ít kết nối. Và trải
well connected. And the experience of nghiệm của sự cô đơn hóa ra lại độc
loneliness turns out to be toxic. People hại. Những người hay xa lánh người khác
who are more isolated than they want to hơn thường cảm thấy họ ít hạnh phúc
be from others find that they are less hơn, sức khỏe của họ sút giảm sớm hơn
happy, their health declines earlier in trong thời trung niên, Chức năng não của
midlife, their brain functioning declines họ cũng sút giảm sớm hơn và họ sống cuộc
sooner and they live shorter lives than đời ngắn ngủi hơn những người không cô
people who are not lonely. And the sad đơn. Và sự thật đáng buồn là ở bất kì thời
fact is that at any given time, more than
_ln.ynzhie_

one in five Americans will report that điểm nào, hơn một người trong số năm
they're lonely. người Mỹ bảo rằng họ đang cô đơn.

And we know that you can be lonely in a Và chúng tôi biết bạn có thể cảm thấy cô
crowd and you can be lonely in a đơn trong đám đông và bạn có thể cảm thấy
marriage, so the second big lesson that we cô đơn trong một cuộc hôn nhân, vậy bài
learned is that it's not just the number of học lớn thứ hai mà chúng ta học được là
friends you have, and it's not whether or không phải là số lượng bạn bè bạn có, và
not you're in committed relationship, but cũng không phải việc bạn có ở trong một
it's the quality of your close relationships mối quan hệ tận tâm hay không, mà chính
that matters. It turns out that living in the là chất lượng của mối quan hệ gần gũi của
midst of conflict is really bad for our bạn mới đáng quan trọng. Hóa ra là sống ở
health. High-conflict marriages, for giữa xung đột rất có hại cho sức khỏe chúng
example, without much affection, turn out ta. Những cuộc hôn nhân hay xảy ra xung
to be very bad for our health, perhaps đột, ví dụ như thiếu thốn tình cảm hóa ra lại
worse than getting divorced. And living in rất có hại cho sức khỏe, thậm chí có thể còn
the midst of good, warm relationships is tệ hơn việc li dị. Và việc sống giữa những
protective. mối quan hệ tốt đẹp, ấm áp sẽ bảo vệ chúng
ta.

And the third big lesson that we learned Và bài học lớn thứ ba chúng ta học về
about relationships and our health is that những mối quan hệ và sức khỏe chúng ta
good relationships don't just protect our là những mối quan hệ tốt đẹp không chỉ bảo
bodies, they protect our brains. It turns out vệ cơ thể ta, mà còn bảo vệ não của ta
that being in a securely attached nữa. Hóa ra thì việc ở trong một mối quan
relationship to another person in your 80s hệ bền chặt với một người khác cũng trong
is protective, that the people who are in tuổi 80 như bạn sẽ giúp bảo vệ bạn, những
relationships where they really feel they người ở trong mối quan hệ mà họ cảm thấy
can count on the other person in times of có thể tin cậy được đối phương khi cần, trí
need, those people's memories stay nhớ của họ sẽ lâu hơn. Và những người ở
sharper longer. And the people in trong mối quan hệ mà họ không tin tưởng
relationships where they feel they really được người khác, họ là những người bị
can't count on the other one, those are the giảm trí nhớ sớm. Và những mối quan hệ
people who experience earlier memory tốt đó, chúng không nhất thiết phải luôn
decline. And those good relationships, suôn sẻ. Một số cặp 80 tuổi có thể cãi nhau
they don't have to be smooth all the time. chuyện vặt vãnh ngày này qua ngày
Some of our octogenarian couples could khác, nhưng chừng nào họ còn cảm thấy tin
bicker with each other day in and day tưởng được đối phương khi gặp khó
out, but as long as they felt that they could khăn thì những cuộc cãi nhau đó không hề
really count on the other when the going ảnh hưởng xấu đến trí nhớ của họ.
got tough, those arguments didn't take a
toll on their memories.
_ln.ynzhie_

What is depression?
Speaker: Helen M. Farrell

Link:https://www.ted.com/talks/helen_m_farrell_what_is_depression?utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral
&utm_source=tedcomshare

Depression is the leading cause of Trầm cảm là nguyên nhân gây khuyết
disability in the world. In the United tật hàng đầu trên thế giới. Ở Mỹ gần
States, close to 10% of adults struggle 10% người trường thành đang vật lộn
with depression. But because it's a với chứng trầm cảm. Vì là bệnh tâm
mental illness, it can be a lot harder to thần nên nó khó hiểu hơn nhiều so với
understand than, say, high mấy thứ như mức cholesterol
cholesterol. One major source of cao. Một nguyên nhân chính gây ra
confusion is the difference between nhầm lẫn là sự khác biệt giữa trầm
having depression and just feeling cảm và cảm giác chán nản. Hầu hết
depressed. Almost everyone feels mọi người đều có lúc cảm thấy chán
down from time to time. Getting a nản. Bị điểm kém, mất việc, cãi vã
bad grade, losing a job, having an với ai đó, thậm chí là một ngày mưa
argument, even a rainy day can bring cũng làm người ta thấy buồn
on feelings of sadness. Sometimes buồn. Đôi khi không có gì tác động
there's no trigger at all. It just pops up hết. Nó chỉ tự dưng xuất hiện. Rồi khi
out of the blue. Then circumstances hoàn cảnh thay đổi những cảm xúc
change, and those sad feelings buồn chán đó biến mất.
disappear.

Clinical depression is different. It's a Trầm cảm lâm sàng lại là một vấn đề
medical disorder, and it won't go khác. Đó là rối loạn y học, và nó sẽ
away just because you want it to. It không biến mất như ý muốn của bạn.
lingers for at least two consecutive Nó kéo dài ít nhất trong 2 tuần liên
weeks, and significantly interferes tiếp, và ảnh hưởng lớn đến khả năng
with one's ability to work, play, or làm việc, vui chơi, hay yêu đương.
love. Depression can have a lot of Trầm cảm có rất nhiều triệu chứng
different symptoms: a low mood, loss khác nhau: tâm trạng đi xuống, không
of interest in things you'd normally còn hứng thú với một số việc bạn
enjoy, changes in appetit, feeling thường quan tâm, khẩu vị thay
worthless or excessively đổi cảm thấy vô dụng hay cảm giác
guilty, sleeping either too much or too tội lỗi quá mức, ngủ quá nhiều hoặc
little, poor concentration, restlessness quá ít, khả năng tập trung kém, bồn
or slowness, loss of energy, or chồn hoặc chậm chạp, mất năng
recurrent thoughts of suicide. lượng, hay thường xuyên nghĩ đến
hành vi tự sát.
_ln.ynzhie_

To someone with depression, these Với những người bị trầm cảm, các
first steps can seem bước đầu tiên này có thể rất khó thực
insurmountable. If they feel guilty or hiện. Nếu họ cảm thấy tội lỗi hay xấu
ashamed, point out that depression is hổ, hãy chỉ ra rằng trầm cảm chỉ là
a medical condition, just like asthma một căn bệnh, cũng giống như hen
or diabetes. It's not a weakness or a suyễn hay tiểu đường. Đó không phải
personality trait, and they shouldn't là sự yếu đuối hay tính cách cá
expect themselves to just get over nhân, và họ không nên mong đợi bản
it anymore than they could will thân vượt qua được điều đó như là
themselves to get over a broken việc mong muốn bình phục sau
arm. If you haven't experienced chuyện gãy tay. Nếu bản thân bạn
depression yourself, avoid comparing trước đây chưa từng bị trầm cảm, thì
it to times you've felt nên tránh so sánh căn bệnh này với
down. Comparing what they're những thời gian mà bạn gục ngã. So
experiencing to normal, temporary sánh với những gì họ đang trải qua với
feelings of sadness can make them cảm giác buồn bã bình thường, tạm
feel guilty for struggling. Even just thời có thể khiến họ cảm thấy tội
talking about depression openly can lỗi. Thậm chí là chỉ nói chuyện cởi
help. mở về trầm cảm cũng có ích.

For example, research shows that Ví dụ, một nghiên cứu chỉ ra rằng việc
asking someone about suicidal hỏi ai đó về những ý nghĩ tự tử thực
thoughts actually reduces their sự làm giảm nguy cơ tự tử của
suicide risk. Open conversations họ. Những cuộc trò chuyện cởi mở về
about mental illness help erode bệnh tâm thần làm giảm đi sự kì thị và
stigma and make it easier for people khiến cho mọi người dễ dàng tìm
to ask for help. And the more patients kiếm sự giúp đỡ hơn. và càng nhiều
seek treatment, the more scientists bệnh nhân được trị liệu thì các nhà
will learn about depression, and the khoa học càng biết nhiều hơn về căn
better the treatments will get. bệnh này, và họ sẽ tìm ra nhiều cách
chữa tốt hơn.
_ln.ynzhie_

The science of skin color


Speaker: Angela Koine Flynn
Link:https://www.ted.com/talks/angela_koine_flynn_the_science_of_skin_color?utm_campaign=tedspread&utm_medi
um=referral&utm_source=tedcomshare

When ultraviolet sunlight hits our Khi tia cực tím tiếp xúc với da chúng
skin, it affects each of us a little ta, ảnh hưởng của nó đối với mỗi người
differently. Depending on skin color, có một chút khác biệt. Tùy thuộc vào
it will take only minutes of màu da, sẽ chỉ mất vài phút phơi
exposure to turn one person beetroot- nắng để biến một người thành da màu
pink, while another requires hours to đỏ củ cải, trong khi người khác cần
experience the slightest change. So hàng giờ mới có những thay đổi nhỏ
what's to account for that nhất. Vậy điều gì giải thích cho sự khác
difference and how did our skin come biệt đó và làm thế nào mà da chúng ta
to take on so many different hues to có nhiều màu sắc khác nhau như vậy?
begin with?

Whatever the color, our skin tells an Bất kể là màu gì, da chúng ta tiết lộ câu
epic tale of human intrepidness and chuyện sử thi về sự dũng cảm và thích
adaptability, revealing its variance to nghi của con người bộc lộ sự khác
be a function of biology. It all centers nhau về chức năng sinh học. Tất cả là
around melanin, the pigment that nhờ melanin, là một sắc tố giúp cho da
gives skin and hair its color. This và tóc có màu. Thành phần này đến từ
ingredient comes from skin cells tế bào da gọi là tế bào hắc tố và có hai
called melanocytes and takes two dạng cơ bản. Một là eumelanin, làm
basic forms. There's eumelanin, gia tăng tông màu da nâu, cũng như là
which gives rise to a range of brown tóc đen, nâu và vàng. và còn lại là
skin tones, as well as black, brown, pheomelanin, gây nên tàn nhang màu
and blond hair, and pheomelanin, nâu đỏ và tóc đỏ. Nhưng con người
which causes the reddish browns of không luôn như vậy. Sự biến đổi tông
freckles and red hair. But humans màu da của chúng ta hình thành bởi
weren't always like this. Our varying một quá trình tiến hóa dẫn dắt bởi Mặt
skin tones were formed by an trời. Nó khởi nguồn từ cách đây 50,000
evolutionary process driven by the năm khi tổ tiên chúng ta di cư từ Châu
Sun. In began some 50,000 years ago Phi sang Châu Âu và Châu Á
when our ancestors migrated north
from Africa and into Europe and
Asia.

These ancient humans lived between Những người cổ đại này sống giữa khu
the Equator and the Tropic of vực xích đạo và vùng nhiệt đới, khu
_ln.ynzhie_

Capricorn, a region saturated by the vực thấm đẫm tia UV từ mặt trời. Khi
Sun's UV-carrying rays. When skin is da bị phơi nhiễm bởi tia UV trong một
exposed to UV for long periods of thời gian dài, tia UV sẽ phá hủy DNA
time, the UV light damages the DNA trong tế bào chúng ta, và da bắt đầu bị
within our cells, and skin starts to cháy. Nếu sự phá hủy này đủ lâu, các
burn. If that damage is severe đột biến trong tế bào có thể tạo thành u
enough, he cells mutations can lead to ác tính, một dạng ung thư nguy hiểm
melanoma, a deadly cancer that forms được hình thành trong tế bào hắc tố của
in the skin's melanocytes. da.

Sunscreen as we know it today didn't Màng bảo vệ chống nắng ta biết ngày
exist 50,000 years ago. So how did nay đã không tồn tại cách đây 50,000
our ancestors cope with this onslaught năm. Vì vậy làm thế nào tổ tiên chúng
of UV? The key to survival lay in ta đương đầu với sự tấn công dữ dội
their own personal sunscreen của tia UV? Chìa khóa sống còn nằm ở
manufactured beneath the skin: lớp màng bảo vệ chống nắng của mỗi
melanin. người được tạo ra bên dưới lớp da:
melanin.

The type and amount of melanin in Loại và hàm lượng melanin trong da
your skin determines whether you'll bạn sẽ quyết định bạn được bảo vệ
be more or less protected from the nhiều hay ít trước mặt trời. Điều này
sun. This comes down to the skin's đến từ đáp ứng của da khi bị tia nắng
response as sunlight strikes it. When mặt trời tấn công. Khi da phơi bày
it's exposed to UV light, that triggers trước tia UV, thì thụ thể đặc biệt nhạy
special light-sensitive receptors với ánh mặt trời, có tên là rhodopsin, sẽ
called rhodopsin, which stimulate the kích thích việc sản xuất melanin để tạo
production of melanin to shield cells ra lớp tế bào bảo vệ khỏi sự phá
from damage. For light-skin people, hủy. Với người có làn da sáng, lượng
that extra melanin darkens their skin melanin tạo thêm này sẽ làm sạm da và
and produces a tan. tạo màu nâu.

Over the course of Trải qua nhiều thế hệ, con người ở khu
generations, humans living at the vực có lượng ánh sáng mặt trời bão hòa
Sun-saturated latitudes in ở Châu Phi thích nghi để có một lớp
Africa adapted to have a higher bảo vệ sản xuất nhiều melanin và nhiều
melanin production threshold and eumelanin, dẫn đến da có tông màu
more eumelanin, giving skin a darker sậm hơn. Lớp chắn tạo ra bởi mặt trời
tone. This built-in sun shield helped này giúp họ bảo vệ khỏi u ác tính, giúp
protect them from melanoma, likely họ khỏe mặt hơn xét về mặt tiến hóa và
making them evolutionarily fitter and có khả năng truyền điều hữu ích này
capable of passing this useful trait on cho các thế hệ con cháu.
to new generations.
_ln.ynzhie_

What happens if you don't put your


phone in airplane mode?
Speaker: Lindsay DeMarchi

Link:https://www.ted.com/talks/lindsay_demarchi_what_happens_if_you_don_t_put_your_phone_in_airplane_mode?ut
m_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

Right now, invisible signals are flying Hiện tại, các tín hiệu vô hình đang
through the air all around bay qua không khí xung quanh
you. Beyond the spectrum of light bạn. Ngoài quang phổ của ánh sáng
your eyes can see, massive radio mà mắt bạn có thể nhìn thấy, thì
waves as wide as houses carry sóng vô tuyến lớn rộng như ngôi
information between computers, GPS nhà chuyển thông tin giữa máy
systems, cell phones, and more. In tính, hệ thống định vị, điện thoại di
fact, the signal your phone broadcasts động, và nhiều nữa. Trên thực tế,
is so strong, if your eyes could see tín hiệu mà điện thoại của bạn phát
radio waves, your phone would be đi rất mạnh mẽ, nếu mắt bạn có thể
visible from Jupiter. At least your nhìn thấy sóng vô tuyến, thì điện
special eyes would be able to see this thoại của bạn sẽ được nhìn thấy từ
if the sky wasn’t flooded with Sao Mộc. Ít ra thì đôi mắt đặc biệt
interference from routers,satellites, của bạn có thể thấy được điều này
and, of course, people flying who nếu bầu trời không bị tràn ngập với
haven't put their phones on airplane sự can thiệp từ định tuyến, vệ tinh,
mode. You see, this setting isn't to và tất nhiên, những người đang bay
protect your flight, it's to protect nhưng không đặt điện thoại của họ
everyone else in your flight path. ở chế độ máy bay. Bạn sẽ thấy, cài
đặt này không phải để bảo vệ
chuyến bay của bạn, mà nó để bảo
vệ những người khác trên tuyến
đường chuyến bay của bạn.

Cell phones connect to networks by Điện thoại di động kết nối với
emitting information in the form of mạng bằng cách phát ra thông tin
electromagnetic waves; specifically, dưới dạng sóng điện từ; cụ thể là
radio waves, which occupy this band sóng vô tuyến, nó chiếm lấy dải
of the electromagnetic băng tầng của quang phổ điện từ.
spectrum. These radio waves come in Những sóng vô tuyến này đến
a range of wavelengths, and let’s trong phạm vi các làn sóng, và hãy
imagine your special eyes see the tưởng tượng đôi mắt đặc biệt của
various wavelengths as different bạn nhìn thấy các bước sóng khác
nhau dưới dạng màu sắc khác
_ln.ynzhie_

colors. When you make a call, your nhau. Khi bạn thực hiện cuộc gọi,
phone generates a radio wave signal thì điện thoại sẽ phát ra một tín hiệu
which it throws to the nearest cell sóng vô tuyến mà nó truyền đến trụ
tower. If you're far from service, your phát sóng gần nhất. Nếu bạn ở xa
phone will expend more battery điểm phát sóng, thì điện thoại của
power to send a higher amplitude bạn sẽ tốn pin nhiều hơn để gửi tín
signal in an effort to make a hiệu biên độ cao hơn để cố gắng có
connection. Once connected, this được kết nối. Sau khi kết nối, tín
signal is relayed between cell towers hiệu này được chuyển tiếp giữa các
all the way to your call’s recipient. trụ phát sóng đến thẳng người nhận
cuộc gọi của bạn.

Since your call isn’t the only signal Vì cuộc gọi của bạn không phải là
out here, cell towers managing the tín hiệu duy nhất phát ra ở đây, nên
calls assign each phones involved trụ sóng quản lý cuộc gọi sẽ chỉ
their own wavelength. This specific định 1 điện thoại nối với 1 bước
color ensures you’re not picking up sóng riêng. Màu sắc cụ thể này
other people’s calls. It’s even slightly đảm bảo bạn hiện tại không nhận
different from the wavelength your cuộc gọi của người khác. Nó thậm
phone is receiving information on, so chí hơi khác nhau ở bước sóng mà
as not to interfere with that incoming điện thoại của bạn đang nhận thông
signal. But there are only so many tin từ đó, để nó không đụng với tín
colors to choose from. And since the hiệu truyền đến. Tuy nhiên chỉ là
advent of Wi-Fi, the demand for có rất nhiều màu sắc để lựa
ownership of these wavelengths has chọn. Và kể từ khi có phát minh
increased dramatically. của Wi-Fi, thì nhu cầu sở hữu
những bước sóng này đã tăng lên
. đáng kể.
_ln.ynzhie_

Why a sausage can do what your


gloves cannot
Speaker: Charles Wallace and Sajan Saini

Link:https://www.ted.com/talks/charles_wallace_and_sajan_saini_why_a_sausage_can_do_what_your_gloves_cannot?
utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

In 2010, South Korea experienced a Vào năm 2010, Hàn Quốc trải qua
particularly cold winter. People một mùa đông khắc nghiệt. Người
couldn't activate their smartphones ta không thể kích hoạt điện thoại
while wearing gloves, so they began khi mang găng tay, nên dùng xúc
wielding snack sausages— causing xích ăn liền để kích hoạt - khiến
one company to see a 40% rise in doanh số xúc xích của một công ty
sausage sales. So, what could sausages tăng đến 40%. Vì sao xúc xích kích
do that gloves couldn’t? In other hoạt được điện thoại còn găng tay
words, how do touchscreens actually lại không? Hay nói cách khác, màn
work? hình cảm ứng hoạt động như thế
nào?

In 1965, the first ever touchscreen was Vào năm 1965, màn hình cảm ứng
invented to help British air traffic đầu tiên được tạo ra để giúp kiểm
controllers efficiently update flight soát viên không lưu Anh cập nhật
plans. However, the technology was lịch trình bay hiệu quả. Tuy nhiên,
too unwieldy and expensive for do quá khó dùng và đắt đỏ nên
widespread use. Over the following không được sử dụng rộng
decades, engineers further developed rãi. Những thập niên sau, các kỹ sư
this technology and experimented with nghiên cứu nhiều hơn, thí nghiệm
alternative kinds of các loại màn hình cảm ứng
touchscreens. Soon, resistive khác. Chẳng bao lâu, màn hình
touchscreens dominated the cảm ứng điện trở đã chiếm lĩnh thị
market. But then, in 2007, Apple trường. Nhưng sau đó, vào năm
released the first iPhone. It was a 2007, Apple ra mắt chiếc iPhone
breakthrough, yet it functioned using đầu tiên. Đây là một bước đột
the same principle as the first phá, nhưng nó vẫn hoạt động cùng
touchscreen: capacitance. Nowadays, nguyên tắc với màn hình cảm ứng
capacitive and resistive đầu tiên: điện dung. Ngày nay, màn
touchscreens are two of the most hình cảm ứng điện dung và màn
common types. hình cảm ứng điện trở là hai loại
màn hình cảm ứng phổ biến nhất.
_ln.ynzhie_

Both use an external input to complete Cả hai đều dùng ngoại lực để tạo
their electric circuits. In conductive thành mạch kín. Trong các vật liệu
materials, electrons flow around dẫn điện, các electron chuyển động
atoms, forming an electric current. In quanh nguyên tử, tạo thành dòng
contrast to insulators, the electrons in điện. Trái với chất cách
conductors are weakly bound and flow điện, electron trong vật dẫn điện
easily. liên kết yếu và dễ di chuyển.

A resistive touchscreen has two Màn hình cảm ứng điện trở có hai
layers. The top is a clear, flexible lớp. Lớp trên là vật liệu trong suốt,
material— usually plastic— while the mềm dẻo - thường là nhựa - còn
bottom is something rigid, like lớp dưới là vật liệu cứng như thủy
glass. These layers are coated with a tinh. Hai lớp này được phủ bằng
conductive substance and separated by chất dẫn điện, ngăn cách bằng một
a thin gap. When something pushes rãnh nhỏ. Khi lực ấn đủ mạnh, hai
hard enough, the layers lớp chạm nhau, tạo thành mạch
connect, completing the electric kín, làm thay đổi điện áp khiến
circuit. This causes a change in voltage phần mềm phản ứng. Màn hình
that the machine’s software reacts to. cảm ứng điện trở đôi lúc không
Resistive touchscreens can be a little được nhạy nhưng nhìn chung rẻ và
unresponsive, but they're generally bền, nên được ưu tiên dùng công
cheap and durable, so they're favored nghiệp hoặc sử dụng đại trà. Hầu
for industrial or mass use. A vast hết màn hình cảm ứng sản xuất
majority of the touchscreens produced năm 2007 là loại điện trở. Những
in 2007 were resistive. But in the years năm sau đó, chủ yếu dùng màn
following the iPhone’s release, hình cảm ứng điện dung.
most became capacitive.
_ln.ynzhie_

How to make learning as addictive


as social media
Speaker: Luis von Ahn
Link:https://www.ted.com/talks/luis_von_ahn_how_to_make_learning_as_addictive_as_social_media?utm_campaign=t
edspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

Guatemala is a very poor country. And Guatemala là một quốc gia rất nghèo. Và
a lot of people talk about education as nhiều người luôn coi việc giáo dục chính là
something that brings equality to thứ sẽ định nghĩa lại sự bình đẳng giai
different social classes. But I always cấp. Nhưng với tôi thì khác, nó là thứ sẽ
saw it as the opposite, as something mang đến sự bất bình đẳng. Vì trên thực
that brings inequality. Because what tế, những người giàu có sẽ có thể tiếp cận
happens in practice is that people who với nền giáo dục cao cấp hơn và cứ thế
have a lot of money can buy themselves kiếm nhiều tiền hơn. Trong khi đó, những
a really good education and therefore người không có nhiều tiền rất khó có điều
continue having a lot of kiện để học và cứ thế nghèo thêm. Điều
money. Whereas people who don't này là thực trạng ở các nước nghèo.
have very much money barely learn
how to read and write and therefore
never make a lot of money. And this is
especially true in poor countries.

Now, I was fortunate that I received a Gỉa định như, tôi bất ngờ nhận được hệ
rich person's education even though I thống giáo dục như người giàu dù tôi sinh
didn't grow up rich. And it’s because ra vốn không giàu. Đó là do tôi là đứa con
I’m an only child. And my mother, duy nhất. Và người mẹ đơn thân của tôi, đã
who was a single mother, spent all of tích góp tất cả mọi thứ vào việc học của
her resources on my education. And tôi. Điều đó khiến tôi có cơ hội học đại học
this allowed me to come to college to ở Mỹ và có được tấm bằng tiến sĩ khoa học
the US and eventually get a PhD in máy tính.
computer science.

Now because of all of this about 10 Cũng bởi những trải nghiệm đó, mà
years ago, I decided I wanted to do khoảng 10 năm trước, tôi quyết tâm phải
something that would give equal làm điều gì đó, một điều sẽ mang lại sự
access to education to everyone. Oh, by bình đẳng về giáo dục cho tất cả mọi
the way, this is what I want to talk to người. Và tiện thể, đó chính xác là điều tôi
you about today, giving equal access to muốn nói hôm nay, đó là ban phát sự bình
education to everyone. At the time, I đẳng giáo dục cho tất cả mọi người. Vào
was a professor of computer science at cái thời mà tôi còn là tiến sĩ khoa học máy
Carnegie Mellon University, and I tính tại Đại học Carnegie Mellon, tôi đã
decided to work on this with my PhD quyết thực hiện nó cùng với một sinh viên
student, Severin. đang học PhD của tôi, Severin.
_ln.ynzhie_

The way my brain works, all of Đối với tôi mà nói, giáo dục chính là căn
education is just too general of a nguyên để giải quyết mọi vấn đề. Nên tôi
problem. So I decided, let's start by đã quyết định khởi đầu bằng cách dạy một
teaching one thing. And then I started cái gì đó. Và tôi bắt đầu nghĩ, vậy thì mình
thinking, OK, well, what should we nên dạy gì đây? Nên dạy toán chứ? Hai
teach first? Should we teach math? I chúng tôi đều yêu toán. Tôi và anh bạn
mean, we both love math. Me and my đồng sáng lập, đều yêu toán cả. Nhưng cuối
cofounder, we both love math. And, cùng thì, cả hai đã không dạy toán. Rồi
you know, we didn't decide to do chúng tôi bắt đầu nghĩ tới các môn khác,
math. Then we started thinking, well, như khoa học máy tính. Để rồi thì, cái này
maybe we should teach computer nghe có vẻ hơi bất ngờ với những ai ở Bắc
science. But eventually, and this is Mỹ đấy, cuối cùng thì chúng tôi đã chọn
maybe surprising to people in North được môn học lý tưởng để bắt đầu là dạy
America, eventually, we decided that ngoại ngữ.
the best subject to start with was
teaching foreign languages.

And let me tell you why. There's a Và để tôi cho bạn biết tại sao. Nhiều lý do
number of reasons. One of them is that lắm. Một trong các lý do là có khá nhiều
there's a huge audience for it. There’s người cần đến nó. Có khoảng hai tỷ người
about two billion people in the world trên thế giới đang học ngoại ngữ, cả ở
learning a foreignlanguage, both in trường lẫn ở ngoài trường. Hầu hết những
school and outside of schools. Most of người này đều đang học tiếng
these people, by the way, are learning Anh. Khoảng 80% trong số họ học tiếng
English. About 80 percent of them are Anh. Trong cái bản đồ hơi dị này, tất cả
learning English. In this weird map nước màu xanh lá là những nước có lượng
right here, all the countries in green are lớn người đang học tiếng Anh. Và lý do
countries in which people are cho điều này là vì tiếng Anh thực sự có thể
predominantly learning English. And khiến bạn đổi đời. Ở nhiều nước trên thế
the reason for that is because English giới, việc biết tiếng Anh có thể làm tăng
can truly transform your life. In most đáng kể thu nhập của bạn. Và đó cũng là
countries in the world, knowledge of một lý do khiến chúng tôi muốn dạy ngoại
English can significantly increase your ngữ. Là vì bạn có thể kiếm nhiều tiền
income potential. So this is another nhanh chóng nếu bạn biết thêm 1 thứ tiếng,
reason why we decided to start with đặc biệt là tiếng Anh.
foreign languages. And it's because
you can directly make more money if
you learn another language, in
particular English.
_ln.ynzhie_

Why it's so hard to cure HIV/AIDS


Speaker: Janet Iwasa

Link:https://www.ted.com/talks/janet_iwasa_why_it_s_so_hard_to_cure_hiv_aids?utm_campaign=tedspread&utm_me
dium=referral&utm_source=tedcomshare

In 2008, something incredible Năm 2008, một điều kỳ diệu đã xảy


happened: a man was cured of HIV. In ra: một người đàn ông được chữa khỏi
over 70 million HIV cases, that was a HIV. Trong hơn 70 triệu ca bệnh, đây
first and, so far, a last. We don't yet là ca đầu tiên, và duy nhất cho đến bây
understand exactly how he was giờ. Nhưng chúng ta không biết chính
cured. We can cure people of various xác ông ấy được chữa khỏi thế
diseases, such as malaria and hepatitis nào. Chúng ta chữa được nhiều bệnh
C, so why can't we cure HIV? Well, khác nhau, như bệnh sốt rét và viêm
first let's examine how HIV infects gan C, thế tại sao chúng ta không
people and progresses into AIDS. chữa được HIV? Trước hết, hãy xem
HIV lây nhiễm vào người và tiến triển
thành AIDS thế nào.

HIV spreads through exchanges of HIV lây qua sự trao đổi dịch cơ
bodily fluids. Unprotected sex and thể. Quan hệ tình dục không an toàn
contaminated needles are the leading và kim tiêm nhiễm HIV là nguyên
cause of transmission. It, fortunately, nhân chính. May là HIV không lan
cannot spread through air, water, or truyền qua không khí, nước, và tiếp
casual contact. Individuals of any age, xúc bình thường. Cá nhân thuộc mọi
sexual orientation, gender and race can lứa tuổi, thiên hướng tình dục, giới
contract HIV. tính, và chủng tộc đều có thể bị nhiễm
HIV.

Once inside the body, HIV infects cells Khi vào trong cơ thể, HIV xâm nhập
that are part of the immune system. It vào các tế bào của hệ miễn
particularly targets helper T dịch. Chúng thường nhắm vào các tế
cells, which help defend the body bào hỗ trợ T, tế bào giúp cơ thể chống
against bacterial and fungal lại sự lây nhiễm của vi khuẩn và
infections. HIV is a retrovirus, which nấm. HIV là một retrovirus, loại virus
means it can write its genetic code into có thể gắn mã di truyền của nó vào hệ
the genome of infected cells, co-opting gen của tế bào bị nhiễm, và khiến các
them into making more copies of itself. tế bào "lỗi" này nhân lên nhiều hơn.

During the first stage of HIV Trong giai đoạn đầu của nhiễm HIV,
infection, the virus replicates within virus nhân đôi trong các tế bào hỗ trợ
helper T cells, destroying many of T, đồng thời phá hủy rất nhiều tế bào
them in the process. During this stage, này. Ở giai đoạn này, bệnh nhân
_ln.ynzhie_

patients often experience flu-like thường trải qua các triệu chứng như
symptoms, but are typically not yet in bệnh cúm, nhưng chưa nguy hiểm
mortal danger. However, for a period đến tính mạng. Tuy nhiên, trong vòng
ranging from a few months to several từ vài tháng đến vài năm, dù người
years, during which time the patient bệnh có thể trông như và cảm thấy
may look and feel completely hoàn toàn khỏe mạnh, virus sẽ tiếp tục
healthy, the virus continues to replicate nhân đôi và phá hủy thêm các tế bào
and destroy T cells. When T cell counts T. Khi số lượng tế bào T giảm xuống
drop too low, patients are in serious quá thấp, bệnh nhân đối mặt với nguy
danger of contracting deadly cơ mắc các bệnh truyền nhiễm chết
infections that healthy immune người mà bình thường hệ miễn dịch
systems can normally handle. This khỏe mạnh có thể chống đỡ
stage of HIV infection is known as được. Giai đoạn này của việc nhiễm
AIDS. HIV được gọi là AIDS.

The good news is there are drugs that Tin tốt là đã có thuốc rất hiệu
are highly effective at managing levels quả trong việc kiểm soát mức độ của
of HIV and preventing T cell counts HIV và ngăn số lượng tế bào T giảm
from getting low enough for the xuống quá thấp khiến bệnh chuyển
disease to progress to AIDS. With chuyển sang AIDS. Bằng liệu pháp
antiretroviral therapy, most HIV- kháng retrovirus, hầu hết người bị
positive people can expect to live long mắc HIV có thể kỳ vọng một cuộc
and healthy lives, and are much less sống khỏe mạnh và lâu dài, và ít lây
likely to infect others. truyền hơn.

However, there are two major Tuy nhiên, có hai trở ngại chính. Một
catches. One is that HIV-positive là người bệnh mắc HIV phải dùng
patients must keep taking their thuốc suốt đời. Nếu không, virus có
drugs for the rest of their thể tái phát rất nguy hiểm.
lives. Without them, the virus can
make a deadly comeback.

So, how do these drugs work? The Vậy các loại thuốc này hoạt động thế
most commonly prescribed ones nào? Loại thường được sử dụng nhất
prevent the viral genome from being giúp ngăn không cho hệ gen virus bị
copied and incorporated into a host sao chép và gắn vào DNA của tế bào
cell's DNA. Other drugs prevent the chủ. Các thuốc khác ngăn không cho
virus from maturing or virus trưởng thành hoặc tập hợp,
assembling, causing HIV to be unable khiến cho HIV không thể lây sang các
to infect new cells in the body. tế bào khác trong cơ thể.
_ln.ynzhie_

The unexpected math behind Van


Gogh's "Starry Night"
Speaker: Natalya St. Clair
Link:https://www.ted.com/talks/natalya_st_clair_the_unexpected_math_behind_van_gogh_s_starry_night?utm_campai
gn=tedspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

One of the most remarkable aspects of Một trong những điểm nổi bật của bộ não
the human brain is its ability to con người là khả năng nhận ra họa tiết và
recognize patterns and describe mô tả nó. Trong số những họa tiết khó nhất
them. Among the hardest patterns we've mà ta cố tìm hiểu là khái niệm về dòng
tried to understand is the concept of chảy hỗn loạn trong động lực học chất
turbulent flow in fluid dynamics. The lỏng. Nhà vật lý người Đức Werner
German physicist Werner Heisenberg Heisenberg nói, "Khi tôi gặp Chúa, tôi sẽ
said, "When I meet God, I'm going to hỏi ngài hai câu hỏi: tại sao lại có tương đối
ask him two questions: why relativity và tại sao lại có hỗn loạn? Tôi tin rằng ngài
and why turbulence? I really believe he sẽ có câu trả lời cho điều thứ nhất."
will have an answer for the first."

As difficult as turbulence is to Dù sự hỗn loạn rất khó để hiểu dựa trên


understand mathematically, we can use toán học, chúng ta có thể dùng hội họa để
art to depict the way it looks. In June minh họa nó. Tháng 6 năm 1889, Vincent
1889, Vincent van Gogh painted the van Gogh vẽ cảnh ngay trước bình minh từ
view just before sunrise from the cửa sổ phòng ông ở nhà thương điên Saint-
window of his room at the Saint-Paul- Paul-de-Mausole ở Saint-Rémy-de
de-Mausole asylum in Saint-Rémy-de- Provence, nơi ông đã tự nhập viện sau khi
Provence, where he'd admitted himself cắt một bên tai khi bị rối loạn tâm thần.
after mutilating his own ear in a
psychotic episode.

In "The Starry Night," his circular Trong bức Trời Sao, những nét cọ tròn tạo
brushstrokes create a night sky filled nên một bầu trời đầy những đám mây xoáy
with swirling clouds and eddies of và xoáy lốc của các ngôi sao. Van Gogh và
stars. Van Gogh and other những họa sĩ trường phái Ấn tượng
Impressionists represented light in a khác thể hiện ánh sáng khác với người đi
different way than their trước, dường như bắt lấy chuyển động của
predecessors, seeming to capture its chúng, ví dụ như mặt nước sáng lấp lánh
motion, for instance, across sun-dappled ánh mặt trời, hoặc trong ánh sao nhấp nháy
waters, or here in star light that twinkles và tan chảy trong biển sao của trời
and melts through milky waves of blue đêm. Hiệu ứng này là do độ chói của ánh
night sky. The effect is caused by sáng, cường độ của ánh sáng trong màu sắc
luminance, the intensity of the light in trên bức vẽ. Các phần tế bào nguyên thủy
the colors on the canvas. The more của vỏ não, phần nhìn thấy ánh sáng tương
primitive part of our visual phản và chuyển động, nhưng không thấy
cortex, which sees light contrast and
_ln.ynzhie_

motion, but not color, will blend two màu, sẽ trộn hai cùng màu khác nhau
differently colored areas together ifthey lại nếu chúng có cùng cường độ ánh sáng.
have the same luminance.

But our brains' primate subdivision will Nhưng phần phụ của não sẽ thấy những
see the contrasting colors without màu tương phản này mà không bị trộn
blending. With these two interpretations lẫn. Với cả hai sự nhận thức này diễn ra
happening at once, the light in many cùng lúc, ánh sáng ở nhiều tác phẩm Ấn
Impressionist works seems to pulse, tượng dường như chuyển động và nhấp
flicker and radiate oddly. That's how this nháy. Đó là cách mà các họa sĩ Ấn
and other Impressionist works use tượng dùng những nét vẽ nhanh và nổi
quickly executed prominent bật để khắc họa chân thực chuyển động của
brushstrokes to capture something ánh sáng.
strikingly real about how light moves.

Sixty years later, Russian mathematician 60 năm sau, nhà toán học Nga Andrey
Andrey Kolmogorov furthered our Kolmogorov cho ta hiểu thêm mặt toán học
mathematical understanding of của sự hỗn loạn khi ông nói năng lượng
turbulence when he proposed that trong một chất lỏng hỗn loạn ở độ dài R dao
energy in a turbulent fluid at length động trong khoảng 5/3 lần R. Các thí
R varies in proportion to the 5/3rds nghiệm cho thấy Kolmogorov đã đến rất
power of R. Experimental gần với cách mà sự hỗn loạn vận hành, mặc
measurements show Kolmogorov was dù mô tả hoàn chỉnh về sự hỗn loạn vẫn
remarkably close to the way turbulent chưa có lời giải đáp trong vật lý. Dòng chảy
flow works, although a complete hỗn loạn giống như chính nó với một thác
description of turbulence remains one of năng lượng. Nói cách khác, xoáy lớn
the unsolved problems in physics. A chuyền năng lượng sang những xoáy
turbulent flow is self-similar if there is nhỏ, và tương tự như vậy ở các bậc
an energy cascade. In other words, big khác. Ví dụ của việc này bao gồm cả Vết
eddies transfer their energy to smaller đỏ lớn của sao Mộc, sự hình thành sao và
eddies, which do likewise at other những phần tử bụi ngoài vũ trụ.
scales. Examples of this include Jupiter's
Great Red Spot, cloud formations and
interstellar dust particles.
_ln.ynzhie_

Can art amend history?


Speaker: Titus Kaphar
Link:https://www.ted.com/talks/titus_kaphar_can_art_amend_history?utm_campaign=tedspread&utm_medium=referral
&utm_source=tedcomshare

I love museums. Have you guys ever Tôi yêu các viện bảo tang. Mọi người có
been to the Natural History bao giờ thử đến Bảo Tàng Lịch Sử Tự
Museum? In New York City? Nhiên chưa? Ở New York?

So one of the things that I do is I take Và một trong những điều tôi làm là dẫn
my kids to the museum. Recently I theo các con tôi đến đó Gần đây tôi có dẫn
took them to the Natural History bọn chúng đến Bảo Tàng Lịch Sử Tự
Museum. I had my two sons with me, Nhiên Tôi dẫn hai đứa con của tôi theo,
Sabian and Dabith. And we go into the Sabian và Dabith Chúng tôi vào bằng lối
front entrance of the museum, and vào phía trước và chúng tôi thấy tượng điêu
there's that amazing sculpture of Teddy khắc của Teddy Roosevelt ở đấy Mọi
Roosevelt out there. You guys know người có biết tôi nói về cái nào rồi
which one I'm talking about. Teddy đấy Teddy Roosevelt đang ngồi với một
Roosevelt is sitting there with one hand tay để lên con ngựa Can đảm, mạnh mẽ, với
on the horse, bold, strong, sleeves tay áo cuộn lên Tôi không biết ông ấy có để
rolled up. I don't know if he's bare- ngực trần không, nhưng tôi có cảm giác
chested, but it kind of feels like it. như vậy

And on the left-hand side of him is a Và phía bên tay trái của ông ấy là tượng
Native American walking. And on the một người da đỏ Còn phía tay phải là tượng
right-hand side of him is an African- người da đen Và rồi khi chúng tôi lên tầng
American walking. And as we're trên, đến gần bức tượng điêu khắc hơn, đứa
moving up the stairs, getting closer to con trai lớn của tôi, chín tuổi, nói, ''Bố ơi,
the sculpture, my oldest son, who's tại sao ông ấy được đi ngựa còn họ phải đi
nine, says, "Dad, how come he gets to bộ?''
ride, and they have to walk?"

It stopped me in my tracks. Thằng bé làm tôi sững lại.


It stopped me in my tracks. Thằng bé làm tôi sững lại.
There was so much history that we Có quá nhiều sự kiện lịch sử mà chúng ta
would have to go through to try to phải trải qua mới có thể giải thích được, và
explain that, and that's something I try đó cũng là điều mà tôi muốn ở bọn nhóc Đó
to do with them anyways. It's a là câu hỏi mà tôi có lẽ sẽ không bao giờ
question that I probably would have hỏi Nhưng về cơ bản những gì mà thằng bé
never really asked. But fundamentally đã nói, "Điều đó thật không công bằng. Bố
what he was saying was, "That doesn't ơi, điều đó thật không công bằng. Và tại sao
look fair. Dad, that doesn't look điều không công bằng ấy lại được đặt bên
fair. And why is this thing that's so not ngoài một nơi tuyệt vời như vậy." Và câu
fair sitting outside of such an amazing hỏi của thằng bé khiến tôi phải suy nghĩ, có
_ln.ynzhie_

institution." And his question got me cách nào để sửa đổi những bức tượng
wondering, is there a way for us to này, những di tích quốc gia của chúng
amend our public sculptures, our ta? Không xóa bỏ nó hoàn toàn,
national monuments? Not erase mà chỉ sửa đổi lại thôi?
them, but is there a way to amend
them?

Now, I didn't grow up going to Bây giờ, tôi không thường xuyên đến viện
museums. That's not my history. My bảo tàng nữa. Bởi đó không phải là lịch sử
mother was 15 years old when I was của tôi. Mẹ tôi sinh tôi khi bà ấy chỉ mới 15
born. She is amazing. My father was tuổi. Bà ấy thật tuyệt vời. Còn bố tôi luôn
struggling with his own things for most chật vật với cuộc sống của ông ấy trong
of my life. If you really want to know suốt cuộc đời của tôi. Nếu bạn muốn biết
the truth, the only reason I got into art sự thật thì, lý do duy nhất khiến tôi bước
is because of a woman. There was this vào con đường nghệ thuật là vì một người
amazing, amazing, fantastic, beautiful, phụ nữ. Đó là một người phụ nữ rất rất
smart woman, four years older than tuyệt vời, xinh đẹp và thông minh, lớn hơn
me, and I wanted to go out with tôi 4 tuổi, và tôi muốn hẹn hò với cô
her. But she said, "You're too ấy, Nhưng cô ấy đã nói, "Anh còn quá
young and you're not thinking about trẻ và vẫn chưa suy nghĩ về tương lai của
your future." So I ran on down to the anh." Vậy nên tôi chạy ngay đến trường
junior college, registered for some cao đẳng, đăng kí vào một vài lớp học, rồi
classes, ran on back, and basically was lại chạy về, và về cơ bản thì, ''Tôi đang suy
like, "I'm thinking about my future nghĩ về tương lai của mình rồi''
now."

"Can we go out?"For the record, she's ''Chúng ta hẹn hò được chưa?'' Lúc ấy, cô
even more amazing. I married her.So ấy đã rất kinh ngạc. Tôi đã cưới được cô ấy.
when I randomly ran down to the junior Và khi tôi chạy ngay đến trường cao
college and registered for classes, I đẳng đăng kí một vài lớp học, tôi thậm chí
really wasn't paying attention to what I còn không để ý tôi đã đăng kí vào lớp
was registering to.So I ended up with nào.Vì thế nên tôi bắt đầu với lớp lịch sử
an art history class, and I didn't know a nghệ thuật, Tôi cũng không biết chút gì về
thing about art history. But something lịch sử nghệ thuật. Nhưng điều kì diệu đã
amazing happened when I went into xảy ra khi tôi tới lớp. Trong lần đầu tiên
that class. For the first time in my trong việc học tập của tôi, Tôi đã phải sử
academic career, my visual dụng trí thông minh về thị giác của
intelligence was required of me. For mình Lần đầu tiên. Giáo sư treo lên một
the first time. The professor would put tấm ảnh với những đường viền xanh và
up an image, bold strokes of blues and vàng đậm, và hỏi, ''Đây là ai?'' Và tôi trả
yellows, and say, "Who's that?" And lời, ''Đó là Van Gogh. Rõ ràng đấy là Van
I'd go, "That's Van Gogh. Clearly that Gogh.
is Van Gogh. I got this."
_ln.ynzhie_

How to get motivated even when you


don’t feel like it
Speaker: TED-Ed
Link:https://www.ted.com/talks/ted_ed_how_to_get_motivated_even_when_you_don_t_feel_like_it?utm_campaign=te
dspread&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

You've always aspired to be a Bạn luôn khao khát trở thành một nghệ
professional artist. At last, this sĩ chuyên nghiệp. Cuối cùng, giấc mơ
dream may become a reality, and này có thể trở thành hiện thực, và bạn
you're creating a portfolio to submit đang tạo một hồ sơ năng lực để gửi cho
to art programs. But as the các chương trình nghệ thuật. Nhưng
application deadline looms, you khi sắp đến thời hạn nộp hồ sơ, bạn đột
suddenly find yourself unmotivated, nhiên cảm thấy mất động lực và né
and avoiding the canvas altogether. tránh việc vẽ tranh.

Why does motivation seem so Tại sao động lực có vẻ dễ thay đổi như
fickle? And what even is it in the vậy? Và trước hết động lực là gì?
first place?

Psychologists define motivation as Các nhà tâm lý học định nghĩa động lực
the desire or impetus to initiate and là mong muốn hoặc sự thôi thúc để bắt
maintain a particular behavior. In đầu và duy trì một hành vi cụ thể. Nói
other words, it's the energy that cách khác, đó là năng lượng thúc đẩy
drives you to do something. And bạn làm điều gì đó. Và điều đặc biệt
knowing the source of that drive is quan trọng là nắm bắt nguồn gốc của
particularly important when it sự thúc đẩy đó thì mới hiểu được cách
comes to understanding how to duy trì nó. Những động lực này thường
maintain it. These motivational được chia thành hai loại lớn: nội tại và
forces generally fall into two broad ngoại tại.
categories: intrinsic and extrinsic.

Intrinsic motivation is involved Động lực nội tại xuất hiện khi bạn xem
when you experience an activity as một hoạt động như một mục đích tự
an end in itself. Take a hobby, like thân. Ví như sở thích, chẳng hạn chơi
playing video games. The trò chơi điện tử. Trải nghiệm này minh
experience largely explains the họa một cách đại khái mong muốn thực
desire to do it. Performing tasks that hiện việc đó. Làm những điều khiến
feel right in the moment— or that bạn cảm thấy hứng thú nhất
you find a meaningful, interesting, thời— hoặc bạn cảm thấy có ý nghĩa,
or satisfying— are driven by thú vị hoặc thỏa mãn— được thúc đẩy
intrinsic motivation. bởi động lực nội tại.
_ln.ynzhie_

Extrinsic motivation, on the other Mặt khác, động lực ngoại tại đề cập
hand, refers to pursuing a task as a đến việc thực hiện một nhiệm vụ để đạt
means to an end. While few would được mục đích. Mặc dù ít người coi
consider going to the dentist as an việc đi nha sĩ là một hoạt động vui
enjoyable activity, you're often thích, nhưng bạn thường bị thúc đẩy
motivated by the outcome of having bởi kết quả là có hàm răng sạch và khỏe
clean, healthy teeth. Other examples mạnh. Các ví dụ khác về động lực
of extrinsic motivation include ngoại tại bao gồm hoàn thành một
completing a task to receive some nhiệm vụ để nhận được phần thưởng
sort of reward, whether it's praise, nào đó, dù là lời khen, quyền lực hay
power, or money. Notably, these tiền bạc. Đáng chú ý, những phần
rewards tend to come later, like thưởng này có xu hướng đến muộn
receiving a bonus at the end of a hơn, như nhận tiền thưởng vào cuối
quarter, or winning a competition quý hoặc thắng một cuộc thi sau nhiều
after months of training. tháng luyện tập.

While extrinsic rewards, like getting Mặc dù phần thưởng bên ngoài, như
paid, may seem appealing, their được thưởng tiền, có vẻ hấp
effectiveness can be surprisingly dẫn, nhưng tác dụng của chúng lại
short-lived. For example, a 2017 chóng vánh đến đáng kinh ngạc. Ví dụ,
study found that those who were một nghiên cứu năm 2017 cho thấy
highly focused on the outcomes of những người tập trung cao độ vào kết
their New Year's resolutions— or quả của các quyết tâm của năm
driven by extrinsic mới— hoặc được thúc đẩy bởi động
motivation— weren't the most lực ngoại tại— có ít khả năng kiên trì
likely to stick to them. What did thực hiện chúng. Tuy nhiên, điều thực
predict persistence, however, was sự thể hiện sự bền bỉ là mức độ vui
how much a person enjoyed thích khi một người theo đuổi mục tiêu
pursuing their goals. In other words, của họ. Nói cách khác, bạn có nhiều
you're more likely to maintain an khả năng duy trì thói quen tập thể dục
exercise routine if you take classes hơn nếu bạn tham gia lớp học bạn
you enjoy, rather than just those that thích, thay vì chỉ những lớp học để rèn
build your biceps. Years of cơ bắp. Nhiều năm nghiên cứu tâm lý
psychology research have shown học đã chỉ ra rằng mức độ động lực nội
that high levels of intrinsic tại cao— đối với học hành, công việc
motivation— for school, a job, or an hoặc các lớp thể dục— có nhiều khả
exercise class— are more likely to năng giúp bạn kiên trì về lâu dài hơn.
keep you engaged in the long run.
_ln.ynzhie_

Why is it so hard to break a bad habit?


Speaker: TED-Ed

Link:https://www.ted.com/talks/ted_ed_why_is_it_so_hard_to_break_a_bad_habit?utm_campaign=tedspread&utm_me
dium=referral&utm_source=tedcomshare

Billions of people deal with a nail-biting Hàng tỉ người trên thế giới có thói quen cắn
habit at some point in their lives. Many móng tay tại một thời điểm nào đó. Nhiều
will go to great lengths to try to người đã cố chấm dứt thói quen này, thâm
stop, employing strategies like rubbing chí là dùng những cách rất dị như chà ớt
chili peppers on their cuticles, wearing vào da, đeo găng tay cả ngày, nhúng tay
gloves all day, dipping their hands in vào muối, và không ngừng nghĩ về lũ vi
salt, and envisioning bacteria crawling on khuẩn đang bò trên đầu ngón tay.
their fingers.

And while not all of us are nail- Dù không phải ai cũng có thói quen
biters, most of us do have a habit we'd like trên, nhưng đa phần ta đều có những thói
to kick. So what's the best way to break quen xấu muốn loại bỏ. Vậy cách tốt nhất
one? để bỏ một thói quen là gì?

Scientists define habits as behaviors that Các nhà khoa học định nghĩa thói quen là
are performed regularly, and cued những hành vi được thực hiện thường
subconsciously in response to certain xuyên và được định hình trong tiềm thức
environments, whether it be a location, trong vài bối cảnh nhất định, gồm địa điểm,
time of day, or even an emotional thời gian trong ngày hay thậm chí là tâm
state. They can include simple actions trạng. Chúng có thể là các hành động đơn
like picking your hair when stressed, but giản như giật tóc mỗi khi căng
also more complex practices ingrained in thẳng, nhưng cũng có thể là các hoạt động
daily routines, like staying up late or thường ngày phức tạp, như thức khuya hay
brewing your coffee in the morning. If pha cà phê vào buổi sáng. Nếu bạn hay làm
you do something frequently, without điều gì đó thường xuyên mà không cần quá
much deliberation, then it’s likely a habit. cân nhắc, thì đó chính là thói quen.

They form because at some point your Chúng hình thành là do não bạn tại một vài
brain learns that the behavior is thời điểm đã quan niệm rằng hành vi ấy là
beneficial. Let's say after opening a có lợi. Chẳng hạn như khi nhận một email
stressful email, you bite your nails. This is căng thẳng, bạn liền cắn móng tay. Điều
rewarding, as it’s enough to focus your này là có lợi vì nó giúp bạn tập trung
attention, curbing your email fueled hơn, qua đó kiểm soát nỗi lo bởi email. Não
anxiety. Within your brain, positive bạn có thể tiết ra dopamine nhờ các trải
experiences can trigger the release of nghiệm tích cực, một chất dẫn truyền thần
dopamine, a neurotransmitter that kinh làm trung gian cho cảm giác khoái
mediates feelings of pleasure. Dopamine cảm. Dopamine cũng là một chất thúc đẩy
is also a driver of khả biến thần kinh, tức là nó có thể thay đổi
neuroplasticity, meaning it can change cách vận hành của nơ-ron trong não. Não
_ln.ynzhie_

how your neurons wire and fire. Your bạn dựng nên một sự kết nối giữa lợi ích và
brain builds connections that link the hành vi, thúc đẩy bạn lặp lại nó. Nó cũng
reward with the behavior, driving you to liên kết hành vi của bạn với các dấu hiệu
repeat it. It also starts associating the khác, như môi trường. Cuối cùng, đến lúc
behavior with other cues, like your mà bạn ngồi vào bàn làm việc thói quen cắn
environment. Eventually, all it takes is the móng tay sẽ được kích hoạt từ trong tiềm
context of sitting at your desk thức— mà chẳng cần đến cái mail hay nhận
to subconsciously trigger a nail-biting thức nào cả.
habit— no stressful email or sense of
relief required.

Once established, these cue-behavior- Khi được kích hoạt, vòng lặp kích thích-
reward loops work fast, outpacing the hành vi-khoái cảm này sẽ hoàn toàn áp đảo
decision-making process. You may find quá trình ra quyết định. Bạn nhiều lúc sẽ
yourself engaging in a habit before you hình thành một thói quen trước cả lúc bạn
have the chance to notice and stop. phát hiện ra và định dừng nó lại.

But this can be a good thing because not Nhưng đây có thể là một điều tốt vì không
all habits are bad. They’re stored phải tất cả các thói quen đều xấu. Chúng là
memories of what’s worked in the những kí ức tích tụ từ những việc làm trong
past, which allow you to take swift action quá khứ, cho phép bạn thay đổi hành vi ở
in the present. One study estimated that hiện tại. Một nghiên cứu ước tính trung
on average, people spend more than 40% bình rằng người ta hay dành 40% thời gian
of their days performing regularly trong ngày để lặp đi lặp lại các hành vi
repeated behaviors while their minds are trong khi tâm trí họ thì lại dành cho việc
occupied with other thoughts. A khác. Chẳng hạn, một thói quen tự nhiên
seemingly automated morning routine, vào mỗi sáng, giúp bạn tiết kiệm thời gian
for example, saves you both time and và thư thái về mặt tinh thần.
precious mental energy. Still, many
people have habits that no longer serve
them.

Yet research shows that intentions alone Tuy nhiên, nhiều nguời vẫn có các thói
often fail to lead to long-term behavior quen vô ích. Nghiên cứu cho thấy chỉ riêng
change. This isn’t to say you can’t break ý định thôi là chưa đủ để tạo nên sự thay
a habit. Rather, by understanding the đổi lâu dài về hành vi. Điều này không có
basis of habits, you can create better plans nghĩa là bạn không thể bỏ một thói
for changing them. quen. Thay vào đó, qua việc hiểu cặn kẽ về
các thói quen, bạn có thể thay đổi chúng
bằng các kế hoạch thấu đáo hơn.
_ln.ynzhie_

Can you change your sleep schedule?


Speaker: TED-Ed

Link:https://www.ted.com/talks/ted_ed_can_you_change_your_sleep_schedule?utm_campaign=tedspread&utm_mediu
m=referral&utm_source=tedcomshare

The truth is there’s a lot of space between Sự thật là có rất nhiều khoảng trống giữa hai
these extremes, and most people fall thái cực này và hầu hết mọi người đều rơi
somewhere in the middle. These vào khoảng giữa. Những hành vi này được
behaviors are determined by our circadian xác định bởi hệ thống sinh học ngày đêm của
system— which is anchored by a pair of ta— thứ mà được neo giữ bởi một cặp cụm
nerve cell clusters located in the anterior tế bào thần kinh nằm ở vùng dưới đồi
hypothalamus. These nerve cells respond trước. Các tế bào thần kinh này phản ứng với
to light exposure coming in through your sự tiếp xúc với ánh sáng đi qua mắt bạn để
eyes to track the day-night cycle that theo dõi chu kỳ ngày đêm, điều chỉnh đồng
dictates your body’s internal clock, or hồ bên trong cơ thể, hoặc nhịp sinh
circadian rhythm. That steady rhythm học. Nhịp điệu ổn định này giúp xác định
helps determine the body’s flow of dòng hormone trong cơ thể, với hệ thống
hormones, with the broader circadian sinh học ngày đêm lớn hơn đóng vai trò như
system acting like a conductor that keeps chất dẫn để điều phối các cơ quan của bạn
your organs functioning in time with one hoạt động đồng bộ với nhau. Và một phần
another. And a major part of that quan trọng của nhiệm vụ đó là quản lý quá
performance is managing the body’s trình chuyển đổi của cơ thể giữa trạng thái
transitions between being awake and thức và ngủ.
being asleep.

Now, your circadian system can't just Hệ thống sinh học ngày đêm không thể cứ
decide its bedtime and knock you thế ấn định giờ ngủ và buộc bạn đi ngủ. Tuy
out. However, by tracking how much nhiên, bằng cách theo dõi lượng ánh sáng mà
light you typically get and when in your bạn thường tiếp nhận và thời điểm trong khi
waking hours you usually get it, the tỉnh giấc mà bạn thường tiếp nhận, hệ thống
system can make predictions about when có thể dự đoán khi nào bạn có thể cần ngủ rồi
you’re likely to need sleep and prepare điều chỉnh cơ thể bạn sao cho phù hợp. Ví
your body accordingly. For example, if dụ, nếu bạn thường xuyên đi ngủ vào khoảng
you consistently go to sleep around 10 10 giờ tối, hệ thống sinh học ngày đêm của
pm, your circadian system will start bạn sẽ bắt đầu sản sinh melatonin gây buồn
producing sleep-inducing melatonin ngủ trước đó khoảng hai giờ để báo cho cơ
around two hours before then to tell your thể của bạn biết đã đến giờ đi ngủ.
body it’s time for bed.

So if this rhythm is molded by our sleep Vậy nếu nhịp điệu này được hình thành bởi
habits, can we change it just by sticking to thói quen ngủ nghỉ của ta, liệu ta có thể thay
a strict schedule? To a đổi nó bằng cách tuân thủ một lịch trình
degree. Everyone’s bodies are unique, so nghiêm ngặt không? Ở mức độ nhất định thì
even two people with the same sleep có.
_ln.ynzhie_

schedule might have different Cơ thể của mỗi người mỗi khác, nên ngay cả
experiences based on their circadian hai người có cùng giờ ngủ vẫn có thể có
system’s hormonal quirks. For example, những trải nghiệm khác nhau do những khác
where early birds generally flood with biệt về nội tiết tố trong hệ thống sinh học của
cortisol just before waking up, night owls họ. Ví dụ, những người dậy sớm thường tràn
often have their cortisol peak roughly 30 trề cortisol ngay trước khi thức dậy, những
minutes after getting up. Hormonal người thức khuya thường đạt lượng cortisol
differences like these determine how you cao nhất khoảng 30 phút sau khi thức
experience your circadian rhythm. And dậy. Khác biệt về nội tiết tố như thế
while these factors can shift with này quyết định cách bạn trải nghiệm nhịp
age, you’re unlikely to grow out of your sinh học của mình. Dù những yếu tố này có
body’s preferred sleep schedule. thể thay đổi theo độ tuổi nhưng bạn vẫn khó
có thể thay đổi giờ đi ngủ ưa thích của cơ
thể.

That said, you can cultivate habits to help Dù vậy, bạn có thể nuôi dưỡng những thói
or hinder your circadian rhythm. Keeping quen để hỗ trợ hoặc cản trở nhịp sinh học của
consistent sleeping hours helps your body mình. Duy trì một lịch trình ngủ nhất quán
accurately predict when to send out giúp cơ thể bạn dự đoán chính xác thời điểm
hormones, making it easier to stick to tiết ra hormone, giúp bạn dễ dàng tuân theo
your schedule. Conversely, research in lịch trình hơn. Ngược lại, các nghiên cứu về
sleep deprived college students has found sinh viên đại học thiếu ngủ cho thấy thói
their unpredictable sleeping quen ngủ không ổn định của họ làm suy yếu
habits weaken their entire circadian toàn bộ hệ thống sinh học ngày đêm của
system. Compromised circadian rhythms họ. Nhịp sinh học bị tổn thương sẽ kém hiệu
are less effective at coordinating organ quả hơn khi điều phối chức năng của các cơ
functioning and can incur health risks quan và có thể gây ra rủi ro sức khỏe chẳng
like metabolic disorders and vulnerable hạn như rối loạn chuyển hóa và hệ thống
immune systems. But perhaps just as miễn dịch suy yếu. Nhưng có lẽ thói quen
important as sleep hygiene is light đón nhận ánh sáng cũng quan trọng như thói
hygiene. Getting sufficient contrast quen ngủ. Nhận đủ độ tương phản giữa ánh
between bright daylight and dimmer sáng ban ngày rực rỡ và ánh sáng ban đêm
nighttime light is essential for mờ ảo hơn là cần thiết cho việc đồng bộ hóa
synchronizing your circadian rhythm, and nhịp sinh học của bạn, và không có gì tạo
nothing establishes this contrast better nên độ tương phản này tốt hơn ánh sáng mặt
than sunlight. Even on overcast days, trời. Kể cả vào những ngày u ám, ánh sáng
sunlight is much brighter than standard mặt trời vẫn sáng hơn nhiều so với ánh sáng
indoor lighting. So if you're typically trong nhà tiêu chuẩn. Vì vậy, nếu bạn thường
awake during the day, try getting outside xuyên thức vào ban ngày, hãy cố ra ngoài
as soon as possible to teach your càng sớm càng tốt để giúp cơ thể bạn nhận
body when to be active and alert. biết khi nào nên năng động và tỉnh táo.
_ln.ynzhie_

What if you experienced every


human life in history?
Speaker: TED-Ed
Link:https://www.ted.com/talks/ted_ed_what_if_you_experienced_every_human_life_in_history?utm_campaign=tedsp
read&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

Imagine that your life began roughly Hãy tưởng tượng cuộc sống của bạn bắt đầu
300,000 years ago as one of the planet’s khoảng 300.000 năm trước, bạn là một trong
first humans. At this time, you live in những người đầu tiên trên hành tinh. Vào thời
Africa near modern-day Morocco, and điểm này, bạn sống ở châu Phi gần Morocco
your life isn’t too different from that of hiện nay, và cuộc sống của bạn không khác gì
your hominid parents. You make crude nhiều so với bố mẹ linh trưởng của bạn. Bạn
tools, hunt, and gather food and chế tạo những vũ khí thô, đi săn, và hái lượm
materials, until, eventually, you perish. But thức ăn và vật liệu, cho đến khi, cuối cùng, bạn
this is only the beginning. Because after qua đời. Nhưng đấy chỉ là bắt đầu. Sau khi
dying, you travel back in time to be chết, bạn quay ngược thời gian để tái sinh thành
reincarnated as the second human ever to con người thứ hai từng tồn tại. Dù bạn không
live. While you don't remember your nhớ cuộc sống trước, những hành động trước
former life, your previous actions affect kia vẫn ảnh hưởng tới bạn. Và sau khi chết đi
you nonetheless. And after dying once lần nữa, bạn trở lại thành người thứ ba, thứ
more, you return as the third person, then tư, thứ năm, và cứ thế - sống cuộc sống của mọi
the fourth, the fifth, and so on— living the con người từng tồn tại trên Trái Đất.
lives of every single human that’s ever
walked the Earth.

Strung end to end, these lives last almost 4 Xâu chuỗi từ đầu đến cuối, những cuộc đời này
trillion years. Since you only recall the life kéo dài gần bốn nghìn tỉ năm. Vì bạn chỉ nhớ
you’re currently living, your psyche được kiếp sống mà bạn đang sống, tâm lý của
doesn’t carry the entire weight of human bạn không chịu toàn bộ gánh nặng của cả lịch
history. However, each of your lifetimes sử nhân loại. Tuy nhiên, mỗi kiếp sống vẫn có
still has a profound impact on your future một tác động sâu sắc đến bạn của tương lai. Đôi
selves. Sometimes your influence on the khi ảnh hưởng của bạn đến thế giới thật rõ
world is obvious, but these major historical rệt, nhưng các nhân vật lịch sử chủ chốt này chỉ
figures only account for a tiny fraction of là phần nhỏ trong trải nghiệm của bạn. Thay
your experience. Instead, your existence vào đó, sự tồn tại của bạn chủ yếu bao gồm
consists mostly of ordinary lives, filled những cuộc đời bình dị, tràn đầy những hoạt
with everyday tasks like eating, laughing, động thường ngày như ăn, cười, làm việc và lo
working, and worrying. For approximately lắng. Trong khoảng xấp xỉ 10% của bốn nghìn
one tenth of your 4 trillion years, you’re a tỉ năm, bạn là người săn bắn - hái lượm. Trong
hunter-gatherer. For 60%, you’re an 60% thời gian, bạn là nông dân, phát triển
agriculturalist, developing tools and những công cụ và kĩ thuật mà bạn sử dụng suốt
techniques which you employ over roughly khoảng 800 tỉ năm làm việc trên cánh
800 billion years of working on đồng. Trong suốt quãng đời của bạn, bạn dành
_ln.ynzhie_

farms. Across your lifetimes, you spend 1.5 1,5 tỉ năm để quan hệ tình dục và 250 triệu năm
billion years having sex and another 250 nữa để sinh con. Tổng cộng, 20% thời gian tồn
million years giving birth. In total, 20% of tại của bạn được dành ra để nuôi con, người mà
your existence is spent raising children, to bạn truyền đạt đa dạng các giá trị văn hóa mà
whom you impart a variety of cultural tạo ra ảnh hưởng tới sự phát triển của các thế
values that influence the trajectory of hệ. Trong vài kiếp, bạn phá hủy các nền văn
generations. In some lives, you shatter hóa đó thông qua xâm lược và bành trướng. Ở
those cultures through invasion and vài kiếp khác, bạn đau khổ khi đất đai và người
imperialism. In others, you suffer as your thân yêu bị cướp đi. Hơn 1% những cuộc đời
lands and loved ones are taken away. In ấy, bạn bị bệnh sốt rét và đậu mùa, trong một
over 1% of lives, you’re afflicted with số kiếp khác, bạn chữa trị các bệnh này, cứu
malaria or smallpox, while, in others, you sống vô số phiên bản khác của chính mình.
treat these conditions— saving countless
versions of yourself.

In humanity’s early days, the average Trong thuở hồng hoang của nhân loại, tuổi thọ
lifespan is fairly short. There are fewer trung bình tương đối ngắn. Có ít cuộc sống để
lives to live, and your influence is usually sống hơn và ảnh hưởng của bạn thường giới
limited to people physically near you. But hạn ở mức những người ở quanh bạn. Nhưng
as humans survive longer on average and khi con người sống lâu hơn và dân số Trái Đất
Earth's population grows, you start to tăng lên, bạn bắt đầu dành nhiều thời gian sống
spend more time reliving the same action- lại những năm tháng có các hoạt động như
packed years. A full third of your existence nhau. Một phần ba sự tồn tại của bạn đến sau
comes after 1200 CE, and a quarter of it năm 1200 sau Công nguyên, và một phần tư bắt
takes place after 1750. At this point, đầu sau năm 1750. Tại thời điểm này, công
technology and society start changing nghệ và xã hội bắt đầu đổi thay nhanh hơn bao
faster than ever. You invent steam engines, giờ hết. Bạn tạo ra động cơ hơi nước, xây dựng
configure factories, and generate nhà máy và tạo ra điện, cung cấp năng lượng
electricity, which power the daily cho những máy móc hàng ngày trong những
machinery of all of your later lives. You cuộc đời sau. Bạn sống qua các cuộc cách mạng
live through revolutions in science, the khoa học, cuộc chiến tranh tàn khốc nhất lịch
deadliest wars in history, and dramatic sử và sự tàn phá môi trường nghiêm trọng
environmental destruction. On average, nhất. Trung bình, mỗi cuộc đời mới lại dài
each new life lasts longer, but the pace of hơn, nhưng tốc độ trải nghiệm ngày một
your existence keeps accelerating. tăng. Những cuộc trò chuyện từng tốn hàng
Conversations that previously took months tháng giờ đây có thể diễn ra trong vài
to unfold now happen in minutes. Business phút. Việc kinh doanh mà bạn gây dựng qua
ventures that you built over generations nhiều thế hệ thay đổi chỉ sau một đêm. Bạn tận
transform overnight. You enjoy luxuries hưởng những điều xa hoa mà bạn chưa từng trải
you never could have sampled before, even nghiệm, thậm chí cả trong những kiếp sống làm
in your past lives as kings and queens. vua và hoàng hậu.
_ln.ynzhie_

What's the best country to live in?


Speaker: TED-Ed

Link:https://www.ted.com/talks/ted_ed_what_s_the_best_country_to_live_in?utm_campaign=tedspread&utm_medium
=referral&utm_source=tedcomshare

What’s the best country in the world to Đâu là nước đáng sống nhất trên thế
live in? Is it the one with the best food? giới? Nước có nhiều món ăn ngon?
The longest life expectancy? The best Nước có tuổi thọ cao nhất? Hay nước có
weather? For the past 70 years, most khí hậu ôn hòa? 70 năm qua, đa phần
governments have relied heavily on a mọi chính phủ đều chủ yếu dựa vào một
single number to answer that con số duy nhất để trả lời câu hỏi
question. This number influences này. Con số này ảnh hưởng đến bầu cử,
elections, the stock market, and chứng khoán, chính sách chính
government policy. But it was never phủ. Không ai nghĩ nó được sử dụng như
intended for its current purpose; and some hiện nay, và một số người cho rằng thế
would argue that the world is addicted to giới đắm chìm trong việc phát triển..
making it grow... forever. This number is không ngừng. Con số này được gọi là
called the Gross Domestic Product, or Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP, được
GDP, and it was invented by the nhà kinh tế học Simon Kuznets tạo ra
economist Simon Kuznets in the 1930s, to vào những năm 1930, tìm cách đánh giá
try and gauge the size of an economy in a quy mô một nền kinh tế bằng một con số
single, easy to understand number. duy nhất, dễ hiểu.

GDP is the total monetary value of GDP là tổng các giá trị tiền tệ của một
everything a country produces and sells nước sản xuất và bán ra thị trường. Ngày
on the market. To this day, GDP per nay, GDP bình quân đầu người, tổng
capita, which is just the total GDP divided GDP chia cho tổng số dân của nước
by the number of people living in that đó, được nhiều người xem là thước đo
country, is widely seen as a measure of hạnh phúc.
well-being.

But GDP doesn’t actually say anything Nhưng GDP không trực tiếp chỉ ra các
direct about well-being, because it doesn't yếu tố mang lại hạnh phúc, vì nó không
take into account what a country xem xét đến sản phẩm nước đó tạo
produces or who has access to it. A ra hay ai có khả năng tiếp cận nó. Một
million dollars of weapons contributes the triệu đô vũ khí đóng góp vào GDP một
exact same amount to a country’s GDP as nước tương đương với một triệu đô cho
a million dollars of vaccines or food. The vắc-xin hay lương thực. Giá trị xã hội
value society derives from things like bắt nguồn từ những thứ như trường học
public school or firefighters isn’t counted hay lính cứu hỏa không được tính vào
in GDP at all, because those services GDP vì chúng không được bán trên thị
aren’t sold on the market. And if a country trường. Nếu một nước giàu nhưng phần
has a lot of wealth, but most of it is lớn của cải lại nằm trong tay một ít
controlled by relatively few people, GDP người, GDP đầu người sẽ tạo ra một bức
_ln.ynzhie_

per capita gives a distorted picture of how tranh sai lệch về số tiền một người bình
much money a typical person has. thường sở hữu.

Despite all that, for a long time, higher Dù vậy, trong một thời gian dài, GDP
GDP did correlate closely to a higher liên quan mật thiết với chất lượng cuộc
quality of life for people in many sống của con người trong nhiều
countries. From 1945 to 1970, as GDP nước. Từ 1945 đến 1970, khi GDP tăng
doubled, tripled or even quadrupled in gấp đôi, gấp ba hay thậm chí bốn lần, ở
some western economies, people’s wages một số nền kinh tế phương Tây, mức
often grew proportionally. By the 1980s, lương thường tăng theo tương
this changed. Countries continued to ứng. Nhưng đến năm 1980, mọi thứ thay
grow richer, but wages stopped keeping đổi. Các nước ngày càng giàu, nhưng
pace with GDP growth, or in some cases, mức lương lại không theo kịp với tốc độ
even declined, and most of the benefits tăng trưởng GDP, đôi khi, còn giảm
went to an ever-smaller percentage of the xuống, là phần lớn lợi nhuận chảy vào
population. túi một lượng nhỏ dân số.

Still, the idea of capturing a nation’s well- Tuy nhiên, ý tưởng quy hạnh phúc một
being in a single number had powerful nước về một con số có sức hấp dẫn rất
appeal. In 1972, King Jigme Singye lớn. Năm 1972, Vua Jigme Singye
Wangchuk of Bhutan came up with the Wangchuk của Butan đưa ra ý tưởng
idea of Gross National Happiness as an Tổng Hạnh phúc Quốc gia thay cho
alternative to Gross Domestic Tổng sản phẩm quốc nội. Tổng hạnh
Product. Gross National Happiness is a phúc quốc gia là thước đo các yếu tố
metric that factors in matters like health, như: y tế, giáo dục, liên kết cộng đồng
education, strong communities, and living và tiêu chuẩn sống yêu cầu công dân trả
standards, having citizens answer lời các câu hỏi như:
questions like, “Hiện tại, các thành viên trong gia đình
“How happy do you think your family có hạnh phúc nhiều không?”
members are at the moment?” “Bạn biết tên cây cỏ và các loài thú
“What is your knowledge of names of quanh mình không?”
plants and wild animals in your và “Ngày hôm qua của bạn như thế
area?” and nào?”
“What type of day was yesterday?” Chỉ số phát triển con người của Liên
The United Nations’ Human Hợp Quốc được sử dụng rộng rãi, xem
Development Index is a more widely used xét đến vấn đề sức khỏe và giáo
metric; it takes into account health and dục, cũng như thu nhập bình quân đầu
education, as well as income per capita to người để dự đoán mức độ hạnh phúc.
estimate overall well-being.
_ln.ynzhie_

Why is it so hard to escape poverty?


Speaker: Ann-Helén Bay

Link:https://www.ted.com/talks/ann_helen_bay_why_is_it_so_hard_to_escape_poverty?utm_campaign=tedspread&ut
m_medium=referral&utm_source=tedcomshare

Imagine that you’ve been unemployed Hãy tưởng tượng bạn thất nghiệp và đang
and seeking work for tìm việc mới cả mấy tháng. Trợ cấp thất
months. Government benefit programs nghiệp của chính phủ giúp bạn trả tiền
have helped you cover rent, utilities, and phòng, điện nước và tiền ăn, nhưng cũng
food, but you're barely getting chỉ đủ để sống qua ngày. Cuối cùng, bạn
by. Finally, you hear back about a job nhận được hồi âm của một đơn xin việc
application. You receive your first làm. Bạn nhận tiền lương lần đầu sau vài
paycheck in months, and things seem to tháng và mọi dường như trở nên ổn
be turning around. But there’s a thoả. Nhưng có một vấn đề. Công việc
catch. Your new job pays just enough to mới sẽ trả vừa đủ số lương để khiến bạn
disqualify you from the benefit mất đi tiêu chuẩn tiếp tục nhận trợ cấp thất
programs, and not enough to cover the nghiệp, nhưng lại không đủ để trang trải
same costs. To make things worse, you chi phí. Mọi thứ sẽ tệ hơn nữa khi bạn
have to pay for transportation to phải trả tiền di chuyển đến chỗ làm và tiền
work, and childcare while you’re at the gửi trẻ khi bạn đi làm. Bằng cách nào dó,
office. Somehow, you have less money nếu đi làm, bạn sẽ có ít tiền hơn khi thất
now than when you were unemployed. nghiệp.

Economists call this demoralizing Các nhà kinh tế học gọi tình huống đau
situation the welfare trap— one of the đầu này là “bẫy phúc lợi”— một trong
many different poverty traps affecting nhiều loại bẫy nghèo đói ảnh hưởng đến
millions of people around the hàng triệu người trên toàn thế giới. Bẫy
world. Poverty traps are economic and nghèo đói là các điều kiện kinh tế và môi
environmental circumstances that trường làm tăng cường sự nghèo đói,
reinforce themselves, perpetuating khiến nghèo cứ dai dẳng qua nhiều thế
poverty for generations. Some poverty hệ. Một số bẫy nghèo ảnh hưởng đến tình
traps are tied to an individual’s cảnh riêng của một cá nhân, như thiếu tiếp
circumstances, like a lack of access to cận đến thức ăn tốt cho sức khoẻ hay giáo
healthy food or education. Others can dục. Một số khác ảnh hưởng cả một quốc
affect entire nations, such as cycles of gia, như các chính quyền tham nhũng luân
corrupt government or climate phiên hay biến đổi khí hậu. Nhưng sự tàn
change. But the cruel irony of welfare độc đầy trớ trêu của chính cái bẫy phúc lợi
traps in particular is that they stem from này là nó xuất phát từ các chính sách được
the very policies designed to battle áp dụng để giảm nghèo.
poverty.
_ln.ynzhie_

Most societies throughout history Phần lớn các xã hội trong suốt lịch sử sử
employed some strategies to help people dụng một số chính sách để giúp người
in poverty meet basic needs. Before the nghèo có được các nhu cầu tối thiểu phải
20th century, religious groups and private có. Trước thế kỉ 20, các tổ chức tôn giáo
charities often led such initiatives. Today, và hội từ thiện tư nhân thường đi đầu giải
these are called welfare programs, and quyết vấn đề này. Ngày nay, chúng được
they usually take the form of government- gọi là các chương trình phúc lợi, diễn ra
provided subsidies for housing, food, với hình thức chính phủ bao cấp cho nhà
energy, and healthcare. Typically, these ở, thức ăn, năng lượng, và chăm sóc sức
programs are means-tested, meaning that khoẻ. Người nộp đơn thường sẽ được
only people who fall below a certain thẩm tra khả năng, nghĩa là những ai có
income level are eligible for lương dưới một mức nhất định mới có thể
benefits. This policy is designed to ensure nhận được trợ cấp. Chính sách này được
aid goes to those who need it most. But it đề ra để chắc chắn rằng trợ cấp sẽ đến với
also means people lose access as soon as những ai đang cần nhất. Nhưng đó cũng
they earn more than the qualification có nghĩa là bạn sẽ mất trợ cấp này nếu
threshold, regardless of whether or not lương của bạn cao hơn ngưỡng giới
they're financially stable enough to stay hạn, dù cho tình hình tài chính của bạn có
there. đủ bền vững để thoát nghèo hay không.

This vicious cycle is harmful to both those Vòng luẩn quẩn nguy hiểm này ảnh
in poverty and those outside of hưởng tiêu cực đến những người nghèo và
it. Mainstream economic models assume cả những người ngoài cuộc. Kinh tế học
people are rational actors who weigh the chính thống giả định con người là diễn
cost and benefits of their options and viên có lý trí, có khả năng tính toán chi phí
choose the most advantageous path và lợi ích dựa trên lựa chọn của họ và
forward. If those in poverty know they'll chọn lựa con đường có lợi nhất. Nếu
gain no net benefit from working, they're những người nghèo biết rằng đi làm sẽ
incentivized to remain in government không có lợi ích gì, họ sẽ tự động viên
assistance. Of course, people work for mình tiếp tục nhận trợ cấp của chính
many reasons, including societal norms phủ. Tất nhiên, con người làm việc với
and personal values. But income is a nhiều lý do, như là một điều bình thường
major incentive to pursuing employment. của xã hội hay là giá trị cá nhân. Nhưng
And when less people take on new jobs, lương là sự thúc đẩy chính để một người
the economy slows down, keeping people đi làm. Và nếu có ít người chấp nhận công
in poverty and potentially pushing people việc, nền kinh tế sẽ trì trệ, giữ mọi người
on the cusp of poverty over the edge. chìm trong nghèo đói và có thể sẽ đẩy sự
nghèo đói lên tới đỉnh điểm.
_ln.ynzhie_

What causes sleepwalking?


Speaker: Emmanuel During
Link:https://www.ted.com/talks/emmanuel_during_what_causes_sleepwalking?utm_campaign=tedspread&utm_mediu
m=referral&utm_source=tedcomshare

Mumbling fantastical gibberish; devouring Lẩm bẩm những điều kỳ quái vô nghĩa;
blocks of cheese in thenude; peeing in places ăn ngấu nghiến miếng pho mát mà chẳng
that aren’t toilets; and jumping out of mặc áo quần; tiểu tiện bên ngoài nhà vệ
windows. These are all things people have sinh; và nhảy qua cửa sổ. Đây là những
reportedly done while sleepwalking, a điều người ta thường làm khi mộng
behavior that’s mostly benign but can be du, hành vi tưởng chừng bình
dangerous in rare cases. It's estimated that thường nhưng có thể gây nguy hiểm
around 18% of people sleepwalk at least trong các trường hợp đặc biệt. Ước tính
once in their lives. So, what exactly is khoảng 18% dân số từng mộng du ít nhất
sleepwalking? một lần trong đời. Vậy, mộng du chính
xác là gì?

First, we have to understand just how many Đầu tiên, cần hiểu bao nhiêu hoạt động
of our daily activities do not require our thường ngày không cần sự tập trung có
active attention. Your prefrontal cortex is chủ ý. Phần vỏ não trước trán là vùng
your brain's conscious, deliberate, decision- não ý thức, trung tâm kiểm soát quyết
making control hub. You might decide to get định có chủ ý. Có thể dùng vùng não
up and walk using your prefrontal trước trán quyết định việc thức dậy và đi
cortex, but the intricate coordination of lại, nhưng sự phối hợp phức tạp giữa
sensory inputs and muscles that follows does cảm giác và cơ bắp đi kèm không đòi hỏi
not require any attention. Instead, it’s mostly cần tập trung, mà chủ yếu được thực
executed by a network of specialized nerve hiện nhờ mạng lưới tế bào thần kinh
cells along the lower part of the brain and chuyên biệt dọc theo phần dưới não và
spinal cord, sometimes called “central tủy sống, đôi khi, còn được gọi là “bộ
pattern generators.” These areas govern sinh động tác trung ương”, kiểm soát
automatic movements and basic actions chuyển động tự động và chức năng cơ
related to survival. bản liên quan đến sự sống còn.

People with a REM sleep behavior disorder Người bị rối loạn hành vi giấc ngủ REM
may enact their dreams while they’re in có thể thực hiện hành vi trong giấc mơ
REM sleep, usually keeping their eyes khi đang trong giấc ngủ REM, thuờng
closed. However, this is a separate mắt vẫn nhắm lại. Tuy nhiên, đây là
condition. Sleepwalking arises from a very chứng bệnh riêng. Mộng du xuất hiện ở
different stage of sleep— the deepest stage một giai đoạn khác của giấc ngủ giai
of non-REM sleep, which is called “slow- đoạn ngủ sâu nhất của giấc ngủ non-
wave sleep.” In this state, the cortex, REM, gọi là “giấc ngủ sóng chậm”. Lúc
including the prefrontal cortex, is essentially này, vỏ não, như vỏ não trước trán, về cơ
turned off. When someone is roused from bản, đã dừng hoạt động. Ở giai đoạn này,
this stage, they’ll usually appear groggy khi bị đánh thức, người ta thường có vẻ
_ln.ynzhie_

before either dozing off again or becoming mơ hồ rồi ngủ trở lại hoặc thức dậy hoàn
fully conscious. For that moment, though, toàn. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, họ
they’re in an intermediate state straddling đang ở trạng thái trung gian giữa ngủ và
sleep and wakefulness. A sleepwalking thức. Cơn mộng du, về cơ bản, là trạng
episode is, essentially, an extreme, thái này khi quá độ và kéo dài.
prolonged version of this.

When sleepwalking, the prefrontal cortex Khi mộng du, vùng vỏ não tước trán vẫn
remains inactive, so the person doesn’t dừng hoạt động, nên người ta không ý
possess executive, deliberate control over thức được hành động của mình. Nhưng
their actions. But other parts of their brain vì những phần khác của não vẫn hoạt
are active. And, as we know, the body is động, như ta biết, cơ thể có thể làm nhiều
capable of a lot without involving the việc không cần tới vùng trán trước
prefrontal cortex. Sleepwalkers avoid não. Người mộng du tránh được vật cản,
obstacles, walk, and speak— though it's đi lại và nói năng - dù thường vô
often nonsense. Most sleepwalkers can do nghĩa. Hầu hết người mộng du có thể
basic things, operating in a peaceful, làm những việc đơn giản, một cách bình
unemotional, dreamless state. lặng, vô hồn không mộng mị.

In rare cases, sleepwalkers perform more Trường hợp hiếm, người mộng du có thể
complex tasks like cooking and làm những việc phức tạp như nấu ăn và
driving. They're occasionally guided by lái xe. Thỉnh thoảng, bị các thôi thúc thể
physical urges, like eating or pursuing chất điều khiển như ăn uống hoặc theo
sexual activities. And some episodes involve đuổi hoạt động tình dục. Vài cơn mộng
the brain’s fight or flight system, during du liên quan đến hệ thống chiến hay
which the person might suddenly perceive chạy của não, người ta có thể đột nhiên
an imminent danger, and vocalize, cry, or cảm thấy nguy hiểm sắp xảy ra, nên la
even jolt out of bed and run away. These hét, khóc lóc, hoặc thậm chí, bật chạy
episodes, called “sleep terrors,” are more khỏi giường. Chúng được gọi là “giấc
common in young children and usually ngủ kinh hoàng”, phổ biến hơn ở trẻ nhỏ
result naturally. và thường xảy ra tự nhiên.
_ln.ynzhie_

How long should your naps be?


Speaker: Sara C. Mednick

Link:https://www.ted.com/talks/sara_c_mednick_how_long_should_your_naps_be?utm_campaign=tedspread&utm_me
dium=referral&utm_source=tedcomshare

Your eyes get heavy and gradually... Đôi mắt bạn trở nên nặng trĩu và dần... khép
close... But wait! It’s only lunchtime and lại... Nhưng khoan đã! Lúc này chỉ đang là
you still have so much to do. Would giờ ăn trưa và bạn vẫn còn rất nhiều việc để
taking a nap help? Or would it derail làm. Liệu một giấc ngủ ngắn sẽ có ích? Hay
your day? nó sẽ làm xáo trộn cả ngày của bạn?

Our sleep, both at night and in naps, is Giấc ngủ của chúng ta, cả vào ban đêm lẫn
made up of approximately 90 minute khi chợp mắt, đều được hình thành bởi các
sleep cycles with four stages each. A nap chu kỳ ngủ tối đa 90 phút với bốn giai đoạn
can last anywhere from five minutes to khác nhau. Một giấc ngủ chợp mắt có thể
three hours, so it can include full sleep kéo dài khoảng từ năm phút đến ba tiếng, do
cycles or just a few stages. đó nó có thể bao gồm một chu kỳ ngủ hoàn
chỉnh hoặc chỉ một vài giai đoạn.

As you fall asleep, you enter Stage 1: the Khi bạn ngủ, bạn sẽ bước vào giai đoạn 1:
first two to five minutes of sleep. Stage hai đến năm phút đầu của giấc ngủ. Giai
2 comes next, for about 30 minutes. In đoạn thứ 2 đến kế, kéo dài khoảng 30
Stage 2, body temperature drops, phút. Vào giai đoạn 2, thân nhiệt của bạn
muscles relax, and breathing and heart giảm, các cơ của bạn thư giãn, và hơi thở
rate become more regular. Your neurons cũng như nhịp tim dần trở nên ổn định
start to fire in unison, creating waves of hơn. Nơ-ron thần kinh của bạn bắt đầu đồng
activity that sweep across the loạt kích thích, hình thành các làn sóng điện
cortex, punctuated by rapid bursts of não lướt qua vỏ não, ngắt quãng bởi những
neural activity called sleep spindles. As đợt sóng nhanh của sóng điện não gọi là
you enter Stage 3, or slow wave sleep spindles. Khi bạn vào giai đoạn 3, sóng
sleep, the rolling waves increase as não hoạt động chậm, tần số sóng sẽ tăng lên
yourneurons fire in coordination. This khi nơ-ron của bạn phối hợp kích thích. Giai
phase lasts about 20 to 30 minutes and is đoạn này kéo dài khoảng từ 20 đến 30
where your deepest sleep occurs. Then, phút và đây là lúc giấc ngủ của bạn sâu
you enter REM sleep, which lasts about nhất. Sau đó, bạn bước vào giấc ngủ
10 to 20 minutes in a nap. In REM, the REM, kéo dài khoảng 10 đến 20 phút trong
brain becomes more active, more like giấc ngủ ngắn. Trong REM, bộ não của bạn
your brain activity while awake. The end hoạt động tích cực hơn, giống như hoạt động
of REM signals the completion of a của não bộ khi tỉnh táo. Kết thúc của REM
sleep cycle. báo hiệu sự hoàn chỉnh của một chu kỳ ngủ.
_ln.ynzhie_

OK, but will a nap make you feel better? OK, nhưng mà liệu một giấc ngủ ngắn có
Well, that depends on a few làm bạn cảm thấy tốt hơn? À thì, nó còn phụ
things— especially what stages of sleep thuộc vào vài thứ— đặc biệt là việc giấc ngủ
the nap includes. đó bao gồm những giai đoạn nào.

Take a 30 minute nap, which consists Chợp mắt 30 phút, khi đó giấc ngủ chủ yếu
mainly of Stage 2 sleep. Stage 2 sleep is ở giai đoạn 2. Giai đoạn 2 của giấc ngủ được
associated with long-term potentiation, a liên kết với điện thế hóa dài hạn, một quá
process that's thought to strengthen the trình được cho là tăng cường hoạt động của
synapses between neurons, which is synap giữa các nơ-ron, một điều quan trọng
essential for learning. A 20 to 30 minute trong việc tiếp nhận kiến thức. Một giấc ngủ
nap stops short of Stage 3′s deep ngắn từ 20 đến 30 phút dừng lại ở gần giấc
sleep, making it relatively easy to wake ngủ sâu của giai đoạn 3, khiến nó tương đối
up from. dễ để tỉnh dậy.

A 30 to 60 minute nap, meanwhile, has Giấc ngủ ngắn từ 30 đến 60 phút, trong khi
the benefits of Stage 2 sleep and also đó, vừa có lợi từ giai đoạn 2 vừa đưa bạn vào
takes you into the deeper sleep of Stage giấc ngủ sâu của giai đoạn 3. Vào giai đoạn
3. During Stage 3, multiple brain areas 3, nhiều khu vực khác nhau của não bộ làm
work together to transfer information việc cùng nhau để đưa thông tin từ vùng ghi
from short-term memory storage to nhớ tạm thời sang vùng ghi nhớ dài hạn, tăng
long-term storage, stabilizing and cường và ổn định kí ức dài hạn bằng việc kết
strengthening long-term memory by nối những đợt sóng não với các làn sóng
coupling sleep spindles with slow chậm. Giai đoạn 3 là giai đoạn khó nhất để
waves. Stage 3 is the most difficult stage tỉnh dậy. Vậy nên dù một giấc ngủ ngắn 30
to wake up from. So while a 30 to 60 đến 60 phút có thể đem lại lợi ích về nhận
minute nap can have cognitive benefits, thức, những lợi ích đó thường không có hiệu
those benefits often don’t kick in until lực đến khoảng 15 phút sau khi tỉnh dậy.
about 15 minutes after waking up.

60 to 90 minute naps enter the REM Giấc ngủ từ 60 đến 90 phút bước vào giai
stage. While in REM, the prefrontal đoạn ngủ REM. Trong giai đoạn REM, vùng
cortex, which is largely responsible for vỏ não trước trán, nơi đảm nhiệm phần lớn
inhibition and cognitive sự ức chế và kiểm soát nhận thức, trở nên ít
control, becomes much less tích cực hơn. Trong khi đó, hạch hạnh nhân
active. Meanwhile, the amygdala and và vỏ não đai, vùng liên kết với cảm xúc và
cingulate cortex, regions associated with động cơ, trở nên linh hoạt hơn. Các nhà
emotion and motivation, are highly nghiên cứu đã thừa nhận rằng sự kết hợp của
active. Researchers have posited that the những điều này dẫn đến những giấc mơ kì lạ
combination of these things leads to trong giai đoạn ngủ REM: sự suy giảm trong
bizarre dreams during REM sleep: the ức chế và quản lý nhận thức có thể dẫn đến
decrease in inhibition and cognitive sự liên kết lộn xộn.
control might lead to wild associations
_ln.ynzhie_

What is MSG, and is it actually


bad for you?
Speaker: Sarah E. Tracy?
Link:https://www.ted.com/talks/sarah_e_tracy_what_is_msg_and_is_it_actually_bad_for_you?utm_campaign=tedsprea
d&utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

In 1968, Dr. Robert Ho Man Kwok felt ill Năm 1968, bác sĩ Robert Man Kwok thấy
after dinner at a Chinese restaurant. He không khỏesau khi ăn tối tại một nhà hàng
wrote a letter detailing his symptoms to a Trung Quốc. Ông viết thư kể chi tiết triệu
prestigious medical journal, pondering chứng cho một tạp chí y khoa uy tín, nghi ngờ
whether his illness had resulted from eating bệnh của mình là do do ăn mononatri
monosodium glutamate— also known as glutamate, hay còn gọi là bột ngọt
MSG. Kwok’s connection between his (MSG). Việc gán ghép của Kwok về cơn đau
headache and this common seasoning in đầu với loại gia vị phổ biến trong ẩm thực
American Chinese cuisine was just a Trung Quốc tại Mỹ này chỉ là linh
hunch. But his letter would dramatically cảm. Nhưng lá thư của ông đã làm chao đảo
change the world's relationship with quan điểm của thế giới với bột ngọt, gây
MSG, inspiring international panic, biased hoảng loạn toàn cầu, khoa học thiên kiến, và
science, and sensationalist journalism for the báo chí giật gân trong 40 năm tiếp theo. Vậy
next 40 years. So what is this mysterious loại gia vị bí ẩn này là gì? Nó đến từ đâu? và
seasoning? Where does it come from, and is liệu nó có thực sự có hại cho bạn?
it actually bad for you?

MSG is a mixture of two common Bột ngọt (MSG) là hỗn hợp của hai phân tử
substances. Sodium, which is well- đơn giản. Natri, là thành phần thiết yếu trong
established as an essential part of our chế độ ăn uống của chúng ta, và glutamate,
diet, and glutamate, a very common amino một loại axit amin phổ biến được tìm thấy
acid found in numerous plant and animal trong nhiều loại protein thực vật và động
proteins. Glutamate plays a key role in our vật. Glutamate đóng vai trò quan trọng trong
digestion, muscle function, and immune tiêu hóa thức ăn, chức năng cơ bắp, và hệ
system. Around the time of Dr. Kwok's miễn dịch của chúng ta. Trong khoảng thời
letter, it had been identified as an important gian bác sĩ Kwok gửi thư, nó đã được xem là
part of our brain chemistry. Our body thành phần quan trọng trong cấu tạo hóa học
produces enough glutamate for all these của não bộ. Cơ thể của chúng ta sản sinh ra đủ
processes, but the molecule is also present in glutamate cho tất cả quá trình này, nhưng
our diet. You can taste its signature savory phân tử này cũng tồn tại trong chế độ ăn
flavor in foods like mushrooms, cheese, uống. Bạn có thể nếm được vị mặn đặc trưng
tomatoes, and broth. của nó trong thức ăn chẳng hạn như nấm, phô
mai, cà chua và nước dùng.

Chasing this rich flavor is what led to MSG’s Việc theo đuổi hương vị đậm đà nàylà khởi
invention in 1908. A Japanese chemist nguồn của phát minh ra bột ngọt năm
named Dr. Ikeda Kikunae was trying to 1908. Một nhà hóa học Nhật Bản là bác sĩ
_ln.ynzhie_

isolate the molecule responsible for a unique Ikeda Kikunae đã thử tách biệt phân tử chịu
flavor he called “umami,” meaning “a trách nhiệm cho hương vị độc đáo này, mà
pleasant, savory taste.” Today, umami is ông gọi là “umami” có nghĩa là “một hương
recognized as one of the five basic tastes in vị thơm ngon, dễ chịu”. Ngày nay, umami
food science. Each basic taste is produced by được coi là một trong năm vị cơ bản trong
unique molecular mechanisms that can’t be khoa học thực phẩm. Mỗi vị cơ bản được tạo
replicated by combining other known ra bởi cơ chế phân tử độc đáo mà không thể
tastes. In the case of umami, those tái tạo bằng cách kết hợp những vị đã biết
mechanisms arise when we cook or ferment khác. Trong trường hợp của umami, cơ chế
certain foods, breaking down their proteins này được sinh ra, khi chúng ta nấu hoặc lên
and releasing amino acids like men một vài loại thực phẩm, bẻ gãy protein
glutamate. But Ikeda found a savory của chúng, và sinh ra axit amin như
shortcut to producing this chemical glutamate. Nhưng Ikeda đã tìm ra một đường
reaction. By isolating high quantities of tắt tuyệt vời để tạo ra phản ứng hóa học
glutamate from a bowl of noodle broth and này. Bằng cách tách một lượng lớn glutamate
combining them with another flavor từ bát nước dùng mì và kết hợp chúng với chất
enhancer like sodium, he created a điều vị khác như natri, ông đã tạo ra một gia
seasoning that instantly increased the umami vị có thể tăng vị umami của bất kì món ăn nào
of any dish. ngay lập tức.

The result was a major success. By the Kết quả này là một thành công lớn. Cho đến
1930s, MSG was a kitchen staple across những năm 1930, bột ngọt (MSG) là một mặt
most of Asia; and by the mid-20th century, it hàng chủ lực trong nhà bếp châu Á; và vào
could be found in commercial food giữa thế kỉ 20, nó có mặttrong sản xuất thực
production worldwide. So when Dr. Kwok's phẩm thương mại trên toàn thế giới. Vì vậy,
letter was published, the outrage was khi thư của bác sĩ Kwok được công bố, ngay
immediate. Researchers and citizens lập tức, dấy lên làn sóng phẫn nộ. Những nhà
demanded a scientific enquiry into the nghiên cứu và người dân yêu cầu một cuộc
popular additive. On one hand, this wasn’t điều tra khoa học về chất phụ gia phổ biến
unreasonable. The substance hadn't been này. Một mặt, điều này không phải là không
tested for toxicity, and its health impacts hợp lý. Bột ngọt chưa từng được thử độc
were largely unknown. However, it’s likely tính, và những ảnh hưởng của nó đến sức khỏe
many people weren’t responding to a lack of phần lớn không được biết đến. Tuy nhiên, có
food safety regulation, but rather the letter’s vẻ như nhiều người đã không phản ứng với
title:“Chinese Restaurant Syndrome.” While việc thiếu quy định về an toàn thực phẩm, mà
MSG was commonly used in numerous thay vào đó là tiêu đề của bức thư: “Hội chứng
cuisines, many Americans had longstanding nhà hàng Trung Quốc”. Trong khi bột ngọt
prejudices against Asian eating được dùng phổ biến trong nhiều nền ẩm
customs, labeling them as exotic or thực, nhiều người Mỹ đã có định kiến lâu đời
dangerous. These stigmas fueled racially với phong tục ăn uống của người châu Á, cho
biased journalism, and spread fear that rằng chúng kì lạ hoặc nguy hiểm. Những kì
eating at Chinese restaurants could make thị này đã thúc đẩy phân biệt chủng tộc trên
you sick. báo chí, và gieo rắc nỗi sợ hãi rằng ăn uống
tại nhà hàng Trung Quốc có thể làm bạn ốm.
_ln.ynzhie_

The real reason dodo birds went extinct


Speaker: Leon Claessens

Link:https://www.ted.com/talks/leon_claessens_the_real_reason_dodo_birds_went_extinct?utm_campaign=tedspread&
utm_medium=referral&utm_source=tedcomshare

Dodos are commonly considered Dodos thường được xem là những con
brainless, blundering birds that were chim ngốc nghếch, hay nhầm lẫn, thích
poorly adapted and doomed to die off, nghi kém và cam chịu chết, khiến sự tuyệt
making their human-mediated extinction chủng do con người của chúng dễ dàng và
effortless and inevitable. But that's not the không thể tránh khỏi. Nhưng điều đó
case. So, what were dodos actually like? không đúng. Vậy, dodos thực sự ra sao?
And what really caused their downfall? Và điều gì thực sự gây ra sự biến mất của
chúng?

Let's start at their origin. Okay, rewinding Hãy bắt đầu từ nguồn gốc của
more than 20 million years, some tropical chúng. Được rồi, lùi lại hơn 20 triệu
pigeons from Southeast Asia voyaged năm, một số chim bồ câu nhiệt đới từ
across the Indian Ocean, perhaps by Đông Nam Á đã băng qua Ấn Độ
gradually journeying from island to Dương, có lẽ bằng cách dần dần bay từ
island. Eventually, their descendants đảo này sang đảo khác. Cuối cùng, hậu
came to a remote archipelago east of duệ của chúng đến một quần đảo xa xôi
Madagascar. Those that settled likely phía đông Madagascar. Những con chim
diversified over time. Then, about 8 định cư đã tiến hóa đa dạng theo thời
million years ago, an underwater volcano gian. Sau đó, khoảng 8 triệu năm
formed another island on the chain, which trước, một ngọn núi lửa dưới nước đã hình
would come to be known as thành một hòn đảo khác trên chuỗi, được
Mauritius. Some of the birds populated gọi là Mauritius. Một số loài chim cũng
this new island, too, and down the line, đến cư trú trên hòn đảo mới này, và sau
dodos emerged as a distinct species. đó, dodos nổi lên như một loài riêng biệt.

They shared Mauritius with bats, lizards, Chúng chia sẻ Mauritius với dơi, thằn lằn,
giant tortoises, and other birds. The rùa khổng lồ và các loài chim
closest large predators were held back by khác. Những kẻ săn mồi lớn gần nhất bị
about 800 kilometers of ocean, so getting giữ lại bởi khoảng 800 km đại dương, vì
murdered was basically a non- vậy việc bị ăn thịt về cơ bản không phải là
issue. Without the need for defensive vấn đề. Nếu không cần những thích nghi
adaptations, like flight, expending energy để phòng thủ, như bay, tiêu hao năng
on them would have been wasteful. So, as lượng cho những việc đó sẽ thật lãng
with the kākāpōs of New Zealand and the phí. Vì vậy, giống với các vẹt cú ở New
cormorants of the Galápagos, their flight Zealand và chim cốc ở Galápagos, cơ bay
muscles shrank. Dodos probably nested của chúng teo lại. Dodos có lẽ đã làm tổ
on the island's forest floor, feasting on trên mặt đất trong khu rừng của hòn
fruits and seeds. Reaching just under a đảo, ăn trái cây và hạt giống. Chỉ cao dưới
_ln.ynzhie_

meter tall, they were among the island's một mét, chúng là một trong những động
largest animals. vật lớn nhất đảo.

And they were well-adapted to their Và chúng thích nghi tốt với môi trường
environment, which could fluctuate của chúng, nơi có thể thay đổi từ điều kiện
between extreme dry and wet conditions. cực kì khô hạn sang cực kì ẩm ướt. chúng
They also survived some major cũng sống sót sau những biến động
disruptions. Around 4,300 years ago, a lớn. Khoảng 4.300 năm trước, một vụ hạn
megadrought caused waves of mass hán lớn đã gây ra làn sóng các vụ chết
mortality events on Mauritius. Fresh hàng loạt trên Mauritius. Nước ngọt ngày
water grew scarce and lakes likely grew càng khan hiếm và các hồ có thể trở nên
saltier and became treacherous traps. This mặn hơn và trở thành những cái bẫy nguy
lasted for around 150 years. However, hiểm. Sự kiện này kéo dài trong khoảng
dodos prevailed... until a few millennia 150 năm. Tuy nhiên, dodos đã chiếm ưu
later, when everything changed— thế... cho đến vài thiên niên kỷ sau, khi
quickly. mọi thứ thay đổi - nhanh chóng.

In 1598, Dutch sailors came ashore on Năm 1598, các thủy thủ Hà Lan cập bờ
Mauritius, and the island soon became a Mauritius, và hòn đảo sớm trở thành điểm
welcome stopover for their trade dừng chân chào đón cho các tàu thương
ships. The sailors described natural mại của họ. Các thủy thủ mô tả các kỳ
wonders, including large numbers of quan thiên nhiên, bao gồm số lượng lớn
birds twice as big as swans and tortoises các loài chim lớn gấp đôi thiên nga và rùa
with shells huge enough to fit 10 với vỏ đủ lớn để chứa được 10 người đàn
men. Mauritian animals hadn't evolved to ông. Động vật ở Mauritius đã không tiến
fear being hunted by humans, so they hóa để tránh bị con người săn bắt, vì vậy
were an easy catch. Sailors ate some chúng rất dễ bị bắt. Các thủy thủ đã ăn
dodos, but this alone didn't cause their một số dodo, nhưng điều này không gây
doom. ra sự diệt vong của chúng.

The Dutch sailors came with Các thủy thủ Hà Lan đi cùng động vật
company. They brought macaques that khác. Họ mang theo khỉ có lẽ là thú cưng
were probably pets. They released goats của họ. Họ thả dê và lợn trên đảo để tạo
and pigs on the island to establish food nguồn thức ăn. Và tại một thời điểm nào
sources. And at some point, sailors also đó, các thủy thủ cũng vô tình mang cả
inadvertently introduced rats. It's thought chuột cống tới. Người ta cho rằng dê và
that goats and pigs grazed and rooted lợn kiếm ăn và chiếm khu rừng, nơi
through the forest understory, which những con dodo sống; lợn, khỉ và chuột
dodos lived in; pigs, macaques, and rats ăn trứng dodo và chim non; và tất cả
preyed on dodo eggs and chicks; and all chúng đều cạnh tranh với dodo để chiếm
of them competed with dodos for thức ăn. Dodos được nhìn thấy lần cuối
resources. Dodos were last seen less than chưa đầy một thế kỷ sau khi người Hà Lan
a century after Dutch arrival. đến.

You might also like