Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 67

CẤP CỨU THẦNKINH

ThS BS. Đặng Thị Thắm


1 2 3
TĂNG
4 5
TAI BIẾN
NGẤT SỐC CO GIẬT MẠCH
THÔNG KHÍ
MÁU NÃO
1 NGẤT
1. Ngất:

• Tình trạng mất ý thức và mất trương lực cơ diễn ra một cách đột ngột
nhưng tạm thời và tự hồi phục
• Do não bị thiếu máu nuôi/ dưỡng chất (oxy, glucose) à thiếu máu não
• Ngất = mất ý thức thoáng qua
• Không phải là bệnh – chỉ là DẤU HIỆU của bệnh
• Ngất do thần kinh phế vị > ngất do căng thẳng
1. Ngất:

• Đối tượng: trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai
• Trẻ em: thường lành tính, liên quan bỏ bữa, thời tiết nóng, mất nước,
khóc, gắng sức
• Người cao tuổi: thay đổi tư thế đột ngột, tiểu tiện, ho, hạ huyết áp tư thế,
thuốc, các bệnh toàn thân như: bệnh mạch vành, đái tháo đường, suy
thận, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính …
2. Phân loại ngất
Do phản xạ
Phổ biến nhất
tim mạch - thần kinh

Ngất Do tim Đáng lo nhất

Không do tim
2. Phân loại Ngất: Phổ biến nhất
Do phản xạ
tim mạch - thần kinh
• Ngất do thuốc ức chế mạch máu, ngất do thần kinh phế vị, ngất do thần
kinh tim, hoặc ngất qua trung gian thần kinh …
Ø Kích thích độc hại: đau đớn, sợ hãi, kiệt sức, bệnh cấp tính …
Ø Hệ thần kinh giao cảm à tiết epinephrine và norepinephrine vào hệ tuần
hoàn
Ø Tăng bơm máu đến các mô (cơ xương ngoại biên): tim đập nhanh, thở
sâu, khô miệng, da lạnh, đổ mồ hôi, đồng tử giãn
Ø BN không thể bỏ chạy à máu bị ứ trệ ở các mạch ngoại vi à hạ huyết áp
+ hạ nhịp tim à não thiếu máu nuôi à ngất
CƠ QUAN/ HỆ THỐNG TÁC DỤNG ĐỐI GIAO CẢM TÁC DỤNG GIAO CẢM

Tim Giảm tốc độ và lực co bóp Tăng tốc độ và lực co bóp + giãn
mạch vành
Phổi Co thắt phế quản Giãn phế quản

Mắt Co thắt đồng tử Giãn đồng tử

Cơ tóc Thư giãn Co rút và khiến tóc dựng đứng, tạo ra


“nổi da gà”
Tiêu hoá Tăng cường tiêu hoá Giảm tiêu hoá

Tuyến thượng thận Không tác dụng Kích thích tuỷ tiết epinephrine và
norepinephrine
Tiết niệu Co thắt bàng quang, thư giãn Thư giãn bàng quang, co thắt cơ thắt
cơ thắt niệu đạo và thúc đẩy niệu đạo và ức chế đi tiểu
việc đi tiểu
2. Phân loại ngất Đáng lo nhất Do tim

• Ngất do tim là kết quả của cung lượng tim không đủ và thường xảy ra do
bệnh tim nghiêm trọng tiềm ẩn.
• Nguyên nhân:
• Sự cố về điện tim: rối loạn nhịp tim: nhịp tim nhanh/ nhịp tim chậm/
máy tạo nhịp trục trặc
• Các vấn đề cơ học (tắc nghẽn): tắc nghẽn tâm thất trái/ tắc nghẽn tâm
that phải/ bệnh cơ tim
à Não thiếu máu nuôi à Ngất
2. Phân loại ngất Không do tim

Co giật, động kinh Tác động hai chiều!

Thường: thở ra > hít vào


Tăng thông khí CO2 giảm à hô hấp giảm
Ngất
Không phổ biến
Bệnh chuyển hoá Não bị thiếu dưỡng chất

Ho, tiểu tiện, duỗi cổ, cắt tóc,


… nuốt, chọc tĩnh mạch,…
3. Dấu hiệu cảnh báo ngất
Thần kinh
Da niêm Đổ mồ hôi giao cảm
Giãn đồng tử Nổi da gà
nhợt nhạt lạnh (Hệ thần kinh
tự chủ)

Tăng
Mạch nhanh Thở gấp Tức ngực
huyết áp

Ngất
Yếu cơ Hoa mắt Chóng mặt Buồn nôn

Giảm tưới
Ngáp dài máu não
3. Triệu chứng của ngất
Mất nhận
thức

Da niêm
nhợt nhạt
Ngất
Yếu cơ

Mạch chậm
4.Xử trí ngất
Recognize Nhận diện dấu hiệu cành báo và triệu chứng ngất ở bệnh nhân

Evaluate Đánh giá khả năng nhận thức của bệnh nhân

Position Đưa bệnh nhân về tư thế nằm cao chân

Activate Tiến hành quy trình hồi sức tim phổi cho bệnh nhân

Thực hiện phác đồ cấp cứu ngất cho bệnh nhân:


- Ngưng mọi điều trị nha khoa
- Nới lỏng quần áo chật
Implement - Thở oxy 4-6 lít/phút
- Theo dõi sinh hiệu
- Chậm rãi đưa về tư thế ngồi
- Liên hệ người đưa về

Refer Gọi cấp cứu nếu nghi ngờ bệnh nhân có tình trạng bệnh khác
2 SỐC
1. Định nghĩa:

• Sốc là tình trạng xảy ra khi hệ thống tim-phổi không cung cấp đủ
máu chứa oxy đến các mô cơ thể để trao đổi chất dẫn đến gây bất
thường chức năng của mô và tế bào. Do sự thiếu oxy nên các mô
cơ thể bắt đầu sử dụng các quá trình trao đổi chất yếm khí (không
sử dụng không khí hoặc oxy), từ đó tạo ra nhiễm toan và độc tố gây
tổn thương thêm cho hệ thống tim mạch.
Ø Có nhiều dạng sốc khác nhau và chúng thường được phân
thành một trong bốn loại riêng biệt:

• Sốc giảm thể tích.


• Sốc tim.
• Sốc phân bố.
• Sốc tắc nghẽn.
Ø Nguyên nhân và cơ chế của mỗi loại khác nhau; tuy nhiên, có bốn
giai đoạn mà một bệnh nhân sẽ trải qua khi bị bất kỳ dạng sốc nào:

(1) giai đoạn đầu.


(2) giai đoạn bù.
(3) giai đoạn tiến triển.
(4) giai đoạn kháng trị.
Các tế bào bị thiếu oxy, tế bào bị ức chế sản xuất năng lượng .
Giai đoạn 1 Các tế bào của cơ thể không hoạt động bình thường à ảnh
(giai đoạn đầu)

hưởng nghiêm trọng đến các hệ thống cơ thể

Cơ thể thực hiện các thích ứng sinh lý nhằm cố gắng vượt qua tình
Giai đoạn 2 trạng sốc. Những thích ứng sinh lý bao gồm: tăng tốc độ hô hấp để
(giai đoạn bù)

giúp tăng hàm lượng oxy, tăng huyết áp để bù cho tình trạng hạ
huyết áp và giảm cung cấp máu cho các cơ quan ngoại vi để cải
thiện cung cấp máu cho não. Thận bị ảnh hưởng bởi lưu lượng máu
giảm và gây ra lượng nước tiểu giảm (thiểu niệu).
Giai đoạn tiến triển xảy ra khi các cơ chế bù trừ mà cơ thể tạo ra
Giai đoạn 3
(giai đoạn tiến triển) để chống lại tình trạng sốc thất bại. Nếu nguyên nhân gây ra cú
sốc không được điều trị, tình trạng sẽ trở nên tồi tệ hơn. Trong
giai đoạn này, HA tâm thu hạ, các cơ quan quan trọng bị tổn
thương và sẽ không còn hoạt động bình thường.

Giai đoạn kháng trị được đặc trưng bởi sự suy đa cơ quan
Giai đoạn 4 quan không hồi phục. Quá trình chết tế bào và tổn thương não
(giai đoạn kháng trị)

đã xảy ra, và sẽ tử vong trong vòng vài giờ.


2. Các loại sốc:
• Hình thức sốc phổ biến nhất.
Sốc giảm thể tích • Máu trở về tim không đủ.
• Nguyên nhân: xuất huyết hoặc mất nước.

• Giảm tưới máu mô do giảm cung lượng tim.


Sốc tim • Nguyên nhân: NMCT, loạn nhịp tim, rối loạn chức
năng tim.

• Suy tim gián tiếp dẫn đến giảm chức năng tim và giảm
Sốc tắc nghẽn tuần hoàn.
• Nguyên nhân: hẹp động mạch, thuyên tắc phổi, chèn ép
tim.
• Còn được gọi là sốc vận mạch.
• Ba loại: phản vệ, nhiễm trùng, thần kinh.
• Sốc phản vệ giãn mạch và suy tuần hoàn do chất gây
dị ứng.
• Thần kinh: mất hoạt động thần kinh giao cảm từ trung
Sốc phân bố
tâm vận mạch của não. Căn nguyên: chấn thương tinh
thần, bệnh tật, thuốc hoặc chấn thương thân não hoặc tủy
sống. Mất xung gây giãn mạch máu ngoại biên, dẫn đến
giảm lượng máu trở về tim.
• Nhiễm trùng: Bắt đầu phản ứng viêm do sự xâm nhập
của vi khuẩn.
3. Dấu hiệu và triệu chứng:
• Mất nước, da lạnh.
Sốc giảm thể tích • Mạch nhanh, mạch như sợi chỉ.
• Giảm lượng nước tiểu, rối loạn tâm thần.
• Xuất huyết.
• Giảm huyết áp, với HA tâm thu dưới 90 mmHg.
• Mạch nhanh, yếu.
Sốc do tim • Da lạnh, đổ mồ hôi, tím tái.
• Đau ngực, khó thở.
• Giảm lượng nước tiểu, rối loạn tâm thần.
• Sốc phản vệ : giảm huyết áp,ngưng hô hấp.
• Sốc nhiễm trùng: sốt tăng cung lượng tim phù mô, da
Sốc phân bố hồng, ấm, hạ huyết áp, lo lắng, bồn chồn, nhịp tim nhanh,
khát nước, cuối cùng là suy hô hấp.
• Sốc thần kinh : Hạ huyết áp , nhịp tim chậm, giãn mạch
ngoại biên.
Sốc tắc nghẽn • Hạ huyết áp nặng, khó thở
4. Điều trị:
Diều trị sốc giảm thể tích:
• Trước tiên là cầm máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa gây ra sốc.
• Huyết áp nên được theo dõi liên tục vì huyết áp bị tụt là dấu hiệu
của tình trạng xấu.
• Bước tiếp theo là tạo đường truyền tĩnh mạch truyền dịch để khôi
phục lượng máu tuần hoàn.
• Các loại chất lỏng tiêm tĩnh mạch là natri clorua, dung dịch Ringer
hoặc dung dịch đẳng trương. Các bước này sẽ giúp khôi phục
cân bằng nội môi cho bệnh nhân.
Điều trị sốc tim:

• Cho thở máy oxy.


• Truyền dịch đường tĩnh mạch và điều trị bằng thuốc tại khoa cấp
cứu để cải thiện nhịp tim và huyết áp. Thuốc chẹn beta, thuốc giãn
mạch và thuốc tăng co bóp cơ tim thường được sử dụng để cải
thiện cung lượng tim.
Điều trị sốc phân bố :
1. Sốc phản vệ
• Điều trị theo phác đồ sốc phản vệ của bộ y tế tùy theo mức độ
sốc mà sử dụng thuốc hợp lý : Adrenalin,epinephrine, thuốc
chẹn histamine và corticosteroid.
2. Sốc nhiễm trùng:
• Cần được điều trị hồi sức tích cực bằng dịch truyền và kháng
sinh và/ Có thể phẫu thuật để giảm hoặc loại bỏ nhiễm trùng
3. Sốc thần kinh
• Điều trị bằng thuốc như phenylephrine hoặc dopamin để thúc
đẩy co mạch ngoại vi.
• Epinephrine được khuyến cáo để phục hồi huyết áp tâm
thu, và cung lượng tim.

Điều trị sốc tắc nghẽn:


• Mục tiêu chính trong cấp cứu sốc tắc nghẽn là giải phóng nguồn
gây tắc nghẽn.
3 TĂNG THÔNG KHÍ
1. Định nghĩa:

Hội chứng tăng thông khí là tình trạng bệnh nhân thở nhanh hơn và/hoặc
sâu hơn nhu cầu trao đổi chất của cơ thể, do đó loại bỏ nhiều carbon dioxide
(CO2) hơn lượng được sinh ra
Tốc độ hô hấp bình thường của một người trưởng thành là 12–20
lần/phút và hiếm khi vượt quá 22 lần/phút.
Một bệnh nhân đang thở gấp có thể có nhịp thở từ 22 đến 40 lần/phút.
1. Định nghĩa:

• 6% đến 15% dân số, chủ yếu ở nữ: 30-40 tuổi


• Tiếp xúc độ cao, đang mang thai, thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung
ương , có độc tính aspirin và trạng thái lo lắng.
• Nỗi sợ và lo lắng: yếu tố phổ biến trong môi trường nha khoa à tăng thông
khí.
2. Triệu chứng:
● Lâng lâng ● Tim đập nhanh
● Có thể đau ngực ● Suy giảm khả năng giải quyết vấn đề,
● Co giật cơ hoặc co thắt với cổ tay và phối hợp vận động, giữ thăng bằng,
mắt cá chân bị gập đột ngột nhận thức và nhìn
● Lo sợ ● Dấu hiệu Chvostek co thắt bất
● Chảy mồ hôi thường của các cơ trên khuôn mặt
● Run sợ khi chạm nhẹ vào dây thần kinh mặt
● Mệt mỏi ● Lo sợ
● Dị cảm tuần hoàn
● Thở nhanh và sâu kéo dài bất thường
3. Điều trị:
• Tiền đề cơ bản để điều trị là tăng carbon máu (nồng độ CO2) + giải quyết
các yếu tố tâm lý mà bệnh nhân đang gặp phải.
• Thở vào một chiếc túi giấy đã từng là phương pháp chữa trị chứng thở
nhanh nổi tiếng, tuy nhiên không còn được khuyến nghị vì thở vào túi gây
ngạt thở và tim ngừng đập. Tăng thông khí bị nhầm lẫn với giảm oxy máu
do thiếu máu cục bộ cơ tim à điều trị sai
Thở vào một túi giấy có thể thực hiện khi người bệnh đã được xác định không phải do giảm oxy máu
do thiếu máu cục bộ cơ tim.

Bước thực hiện:

- Tư thế ngồi thẳng đứng, nới lỏng quần áo, đặc biệt là vùng cổ.

- Bệnh nhân đếm đến 10 trong 1 hơi thở. Điều này giúp bệnh nhân kiểm soát tốc độ hô hấp.

Nếu phương pháp trên không giúp bệnh nhân cải thiện, hãy cho bệnh nhân khum tay lại và thổi vào
lòng bàn tay. Cách này sẽ giúp cho bệnh nhân

- Hít khí và thở ra giàu CO2

- Làm ấm lòng bàn tay.

Những lúc như này không nên cung cấp oxy cho bệnh nhân đang thở gấp, vì có thể làm trầm trọng
thêm
Nếu tình trạng không cải thiện, Có thể xem xét tiêm bắp (IM) hoặc uống thuốc
benzodiazepine để giúp giảm bớt các triệu chứng:

• Lorazepam với liều 1–2 mg IM

• Hoặc diazepam với liều 2-5 mg IM là thuốc được khuyên dùng nếu các
triệu chứng không thuyên giảm (liều diazepam uống là 10-15 mg)
R Nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng của tăng thông khí: nhanh kéo dài, thở sâu, toát mồ
hôi, run rẩy, dị cảm quanh miệng, e ngại, lâng lâng, cảm giác nghẹt thở

E Đánh giá nhịp thở

P Tư thế bệnh nhân thoải mái, thường ngồi thẳng

Kích hoạt CAB của CPR—kiểm tra tuần hoàn, đường thở, và hơi thở (mạch và huyết áp)
A
Thực hiện giao thức khẩn cấp thích hợp để tăng thông khí: duy trì thái độ bình tĩnh, cố gắng để
bệnh nhân kiểm soát hơi thở, nới lỏng chặt chẽ quần áo ở vùng cổ, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn
I
Chuyển đến chuyên gia chăm sóc sức khỏe thích hợp nếu tình trạng không cải thiện; có thể cần
phải được vận chuyển đến phòng cấp cứu để quản lý khác thuốc chống lo âu, chẳng hạn như
R benzodiazepine
4 CO GIẬT
1. Định nghĩa:
• Cơn động kinh là sự phóng điện bất thường, không kiểm soát được xảy ra trong
chất xám vỏ não và làm gián đoạn tạm thời chức năng bình thường của não.
• Hoạt động điện này trong não có thể được ghi lại bằng điện não đồ (EEG) và có thể
kèm theo co giật hoặc những thay đổi về thần kinh, cảm giác hoặc cảm xúc khác.
• Cơn động kinh thường gây thay đổi nhận thức, những cảm giác bất thường, những
vận động không tự chủ khu trú hoặc những cơn co giật (co lan tỏa không tự chủ cơ
vân).
2. Dấu hiệu:
● Co giật
● Mất ý thức
● Co cơ toàn bộ
● Kéo căng quá mức cột sống
● Co giật
● Thở nặng nhọc, nặng nhọc
● Hàm nghẹt
● Có bọt ở miệng
3. Tiền sử cần lưu ý:
• Mới ốm, căng thẳng, thay đổi nội tiết tố, mệt mỏi hoặc đau có thể dẫn đến co giật
• Tiền sử chấn thương đầu gần đây
• Tiền sử sốt, nhức đầu, cứng cổ gần đây
• Sử dụng hoặc lạm dụng rượu hoặc chất kích thích khác
• Tình trạng thể chất chung, bao gồm cả trạng thái tinh thần như trầm cảm
• Thuốc men, phẫu thuật, thay đổi chế độ ăn uống và tương tác với điều trị nha khoa
• Sử dụng thuốc không kê đơn và thảo dược bổ sung
• Tuân thủ điều trị theo toa và uống thuốc đúng lịch
• Tác dụng phụ của thuốc động kinh
• Thông tin về tiền sử động kinh
• Khoảng thời gian kể từ lần co giật cuối cùng
• Loại cơn động kinh, mức độ nghiêm trọng, thời gian kéo dài
• Sự hiện diện của hào quang
• Thay đổi hoặc mất ý thức
• Các triệu chứng sau hậu quả như nhầm lẫn hoặc mất trí nhớ
4. Nguyên nhân:

• Khoảng một nửa số cơn co giật là vô căn hoặc “không rõ nguyên nhân”.
• Ở cấp độ tế bào, co giật hoạt động có thể được gây ra bởi sự thay đổi tính
thấm hoặc chuyển động của màng tế bào của các ion trên màng tế bào của
tế bào thần kinh.
• Trong môi trường nha khoa, có một số nguyên nhân tiềm ẩn gây co giật: hạ
đường huyết, thiếu oxy thứ phát do ngất, ngộ độc thuốc tê và động kinh.
Bẩm sinh—Dị dạng phát triển của não
Di truyền—Các hội chứng di truyền, tiền sử gia đình

Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương—Viêm màng não, viêm não, áp xe não, virus
herpes
Ung thư—Khối u lành tính và ác tính, nguyên phát và di căn
Chấn thương—Vết thương kín ở đầu, chấn thương chu sinh bao gồm thiếu oxy, phẫu
thuật
Trao đổi chất và độc hại- Hạ đường huyết, sốt, thiếu oxy, lạm dụng rượu hoặc chất
gây nghiện, cai nghiện ma túy
Mạch máu não và thoái hóa—Xuất huyết, nhồi máu, dị dạng mạch máu, bệnh
Alzheimer
5. Phân loại:

Phân loại theo nguyên nhân được chia thành hai loại lớn:

- Cơn co giật nguyên phát/không rõ nguyên nhân hoặc vô căn

- Cơn co giật có triệu chứng thứ phát/khởi phát hoặc cấp tính.

Co giật nguyên phát thường xảy ra như một phần của hội chứng động kinh
6. Chẩn đoán:

• Đánh giá lâm sàng

• Đối với cơn động kinh mới khởi phát cần chỉ định chẩn đoán hình ảnh hệ thần
kinh, xét nghiệm máu và điện não đồ.
• Đối với các rối loạn co giật đã biết, thường là nồng độ thuốc chống co giật.
• Đối với những bệnh động kinh mới khởi phát hoặc đã có tiền sử động kinh,
làm các xét nghiệm khác theo chỉ dẫn lâm sàng.
7. Cấp cứu tại chỗ:

• Dấu hiệu đầu tiên của một cơn co giật, tất cả các điều trị nha
khoa phải dừng lại ngay lập tức và bất kỳ nguồn gây thương tích
nào (chẳng hạn như dụng cụ nha khoa) phải được loại bỏ khỏi
miệng và thiết bị xung quanh.

• Đừng cố gắng di chuyển bệnh nhân; hạ thấp ghế và tránh cho


bệnh nhân bị ngã, bố trí một người ở đầu ghế và một người ở
chân ghế.
7. Cấp cứu tại chỗ:
• Thời gian cơn co giật, và nếu cơn co
giật kéo dài hơn ba phút hoặc bệnh
nhân trở nên tím tái ngay từ đầu, nên
liên hệ cấp cứu.

• Nên cho bệnh nhân thở thông qua mặt


nạ dưỡng khí với Oxy ởmức 6-8L/ phút

• Bệnh nhân nên được kiềm chế nhẹ


nhàng để tránh tự gây thương tích
8. Điều trị:

Nếu sau 5 phút cơn động kinh của bệnh nhân không dừng lại:

1. Thực hiện các biện pháp tại chỗ, theo dõi bệnh nhân đến khi có hỗ trợ y tế.

2. Sử dụng thuốc chống co giật tiêm tĩnh mạch.

• Nếu bệnh nhân đã ổn định có thể cân nhắc về việc tiếp tục điều trị.

• Đối với bệnh nhân đã có tiền sử động kinh, cuộc hẹn nên diễn ra vào
sáng sớm sau khi bệnh nhân đã ăn sáng và uống thuốc sau vài giờ.
5 TAI BIẾN MẠCH
MÁU NÃO
1. Định nghĩa:

• Tai biến mạch máu não (CVA) hoặc đột quỵ (stroke) là tình trạng bất thường
của não do tắc hoặc xuất huyết mạch máu, gây thiếu oxy lên não dẫn đến
chết tế bào
• CVA là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 trên thế giới với gần 4,6
triệu người mắc bệnh này hàng năm
2. Phân loại:

Thiếu máu cục bộ Xuất huyết


TBMMN do thiếu máu cục bộ

- Xảy ra khi có sự tắc nghẽn trong mạch máu não


- Nguyên nhân có thể là huyết khối hoặc thuyên tắc
(vật thể lạ, một lượng không khí hoặc khí hoặc một huyết khối lưu thông
đến 1 khu vực khác)
- Xảy ra ở 85% bệnh nhân
- 60% là huyết khối và 40% là tắc mạch
TBMMN do xuất huyết

-Do vỡ mạch máu trong não ;15% còn lại do các cơn đột quy là xuất huyết -
Các yếu tố gây nên:
+ tăng huyết áp
+ thuốc chống đông máu
+ khốiu
+ lạm dụng chất kích thích : cocaine , amphetamine hoặc rượu
- Do phình động mạch: máu yếu đi, phình ra
TBMMN do xuất huyết bao gồm:

-Xuất huyết nội sọ: động mạch trong não vỡ ra các mô xung quanh chứa đầy máu
tạo áp lực lên mô não lân cận dẫn đến thiếu oxy gây tổn thương tế bào não
-Xuất huyết dưới nhện: mạch máu trên bề mặt não bị vỡ chảy vào khoang dưới
nhện tạo áp lực lên tiểu não

Đột quỵ do xuất huyết tỉ lệ cao hơn đột quy do tắc mạch
Xuất huyết (2 loại) Do vỡ mạch máu não (chiếm 15% trong CVA)

Nội sọ Do vỡ mạch máu trong mô não (chiếm 10% trong CVA xuất huyết)

Khoang dướinhện Do vỡ mạch máu trên bề mặt não trong khoang dưới nhện (chiếm 5% trong CVA
xuất huyết)
Thiếu máu cục bộ Hậu quả của tắc nghẽn mạch máu trong não gây thiếu oxy (chiếm 85% trong CVA)

Huyết khối Sự tắc nghẽn bao gồm nhiều chất khác nhau như tiểu cầu, fibrin và các thành phần
tế bào tại nơi sinh ra (chiếm 60% trong CVA thiếu máu cục bộ)

Tắc mạch Một vật thể lạ, lượng không khí hoặc khí bắt nguồn từ nơi nào đó trong cơ thể và
sau đó lưu thông đến một khu vực khác mà nơi đó nó bị mắc kẹt trong mach máu
(chiếm 40% trong CVA thiếu máu cục bộ)
3. Dấu hiệu và triệu chứng:

Cục bộ
Có 2 loại:
- Đột quy thuyên tắc: khởi phát đột ngột
- Đột quỵ huyết khối: thường khó xác định
Cục bộ
Dấu hiệu và triệu chứng chung của cả 2:
-Đồng tử không đều và giãn ra, chóng mặt , mất thăng bằng, mất thị lực 1 hoặc 2 bên
-Phát âm kém, suy giảm khả năng nói, không hiểu lời nói, không nói được
-Khó nuốt, lệch lưỡi và chảy nước dãi là triệu chứng phổ biến
- Yếu, tê ngứa ran ở mặt, yếu tê cánh tay.
- Buồn nôn và nôn do tăng áp lực nội sọ
-Đau đầu dữ dội đột ngột xảy ra không rõ nguyên nhân.
Xuất huyết
Dấu hiệu:
Triệu chứng:
-Khởi đầu thường đột ngột và nhanh chóng. - Liệt mặt
-2/3 số người bị sẽ phải chịu đựng cơn đau - Yếu cơ vận động cánh tay
đầu cấp tính (thường xảy ra ở vùng chẩm) - Rối loạn vận ngôn
- Chỉ số huyết áp cao.
- Không có khả năng đứng hoặc đi lại
- Lệch đồng tử
- Buồn nôn và nôn
4. Điều trị:

Mục tiêu chính trong điều trị CVA là:


-Giảm thiểu những hạn chế về nhận thức và thể chất liên quan đến thiếu
máu cục bộ hoặc xuất huyết não.
-Nếu bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu nào của CVA, EMS nên được liên hệ
ngay lập tức và thời điểm xuất hiện các triệu chứng phải được thiết lập rõ
ràng.
4. Điều trị:
-Bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nửa nằm ngửa. Bắt đầu bằng cách
kiểm tra tuần hoàn, đường thở và hơi thở (CAB). Chỉ nên cung cấp oxy
nếu bệnh nhân khó thở hoặc có dấu hiệu thiếu oxy.
- Theo dõi DHST liên tục
-Vận chuyển bệnh nhân đến khoa cấp cứu càng sớm càng tốt
-Mức glucose được kiểm tra đặc biệt vì hạ đường huyết có thể giống
với các triệu chứng đột quỵ.
-Chụp CT để xác định chính xác nguyên nhân của các triệu chứng
Cám ơn
I hope you will have knowledge to avoid a bad day!!!

Dang Thi Tham, DDS, MSD.


Email: thamdt@hiu.vn

You might also like