Professional Documents
Culture Documents
2. Cấp cứu thần kinh
2. Cấp cứu thần kinh
• Tình trạng mất ý thức và mất trương lực cơ diễn ra một cách đột ngột
nhưng tạm thời và tự hồi phục
• Do não bị thiếu máu nuôi/ dưỡng chất (oxy, glucose) à thiếu máu não
• Ngất = mất ý thức thoáng qua
• Không phải là bệnh – chỉ là DẤU HIỆU của bệnh
• Ngất do thần kinh phế vị > ngất do căng thẳng
1. Ngất:
• Đối tượng: trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai
• Trẻ em: thường lành tính, liên quan bỏ bữa, thời tiết nóng, mất nước,
khóc, gắng sức
• Người cao tuổi: thay đổi tư thế đột ngột, tiểu tiện, ho, hạ huyết áp tư thế,
thuốc, các bệnh toàn thân như: bệnh mạch vành, đái tháo đường, suy
thận, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính …
2. Phân loại ngất
Do phản xạ
Phổ biến nhất
tim mạch - thần kinh
Không do tim
2. Phân loại Ngất: Phổ biến nhất
Do phản xạ
tim mạch - thần kinh
• Ngất do thuốc ức chế mạch máu, ngất do thần kinh phế vị, ngất do thần
kinh tim, hoặc ngất qua trung gian thần kinh …
Ø Kích thích độc hại: đau đớn, sợ hãi, kiệt sức, bệnh cấp tính …
Ø Hệ thần kinh giao cảm à tiết epinephrine và norepinephrine vào hệ tuần
hoàn
Ø Tăng bơm máu đến các mô (cơ xương ngoại biên): tim đập nhanh, thở
sâu, khô miệng, da lạnh, đổ mồ hôi, đồng tử giãn
Ø BN không thể bỏ chạy à máu bị ứ trệ ở các mạch ngoại vi à hạ huyết áp
+ hạ nhịp tim à não thiếu máu nuôi à ngất
CƠ QUAN/ HỆ THỐNG TÁC DỤNG ĐỐI GIAO CẢM TÁC DỤNG GIAO CẢM
Tim Giảm tốc độ và lực co bóp Tăng tốc độ và lực co bóp + giãn
mạch vành
Phổi Co thắt phế quản Giãn phế quản
Tuyến thượng thận Không tác dụng Kích thích tuỷ tiết epinephrine và
norepinephrine
Tiết niệu Co thắt bàng quang, thư giãn Thư giãn bàng quang, co thắt cơ thắt
cơ thắt niệu đạo và thúc đẩy niệu đạo và ức chế đi tiểu
việc đi tiểu
2. Phân loại ngất Đáng lo nhất Do tim
• Ngất do tim là kết quả của cung lượng tim không đủ và thường xảy ra do
bệnh tim nghiêm trọng tiềm ẩn.
• Nguyên nhân:
• Sự cố về điện tim: rối loạn nhịp tim: nhịp tim nhanh/ nhịp tim chậm/
máy tạo nhịp trục trặc
• Các vấn đề cơ học (tắc nghẽn): tắc nghẽn tâm thất trái/ tắc nghẽn tâm
that phải/ bệnh cơ tim
à Não thiếu máu nuôi à Ngất
2. Phân loại ngất Không do tim
Tăng
Mạch nhanh Thở gấp Tức ngực
huyết áp
Ngất
Yếu cơ Hoa mắt Chóng mặt Buồn nôn
Giảm tưới
Ngáp dài máu não
3. Triệu chứng của ngất
Mất nhận
thức
Da niêm
nhợt nhạt
Ngất
Yếu cơ
Mạch chậm
4.Xử trí ngất
Recognize Nhận diện dấu hiệu cành báo và triệu chứng ngất ở bệnh nhân
Evaluate Đánh giá khả năng nhận thức của bệnh nhân
Activate Tiến hành quy trình hồi sức tim phổi cho bệnh nhân
Refer Gọi cấp cứu nếu nghi ngờ bệnh nhân có tình trạng bệnh khác
2 SỐC
1. Định nghĩa:
• Sốc là tình trạng xảy ra khi hệ thống tim-phổi không cung cấp đủ
máu chứa oxy đến các mô cơ thể để trao đổi chất dẫn đến gây bất
thường chức năng của mô và tế bào. Do sự thiếu oxy nên các mô
cơ thể bắt đầu sử dụng các quá trình trao đổi chất yếm khí (không
sử dụng không khí hoặc oxy), từ đó tạo ra nhiễm toan và độc tố gây
tổn thương thêm cho hệ thống tim mạch.
Ø Có nhiều dạng sốc khác nhau và chúng thường được phân
thành một trong bốn loại riêng biệt:
Cơ thể thực hiện các thích ứng sinh lý nhằm cố gắng vượt qua tình
Giai đoạn 2 trạng sốc. Những thích ứng sinh lý bao gồm: tăng tốc độ hô hấp để
(giai đoạn bù)
giúp tăng hàm lượng oxy, tăng huyết áp để bù cho tình trạng hạ
huyết áp và giảm cung cấp máu cho các cơ quan ngoại vi để cải
thiện cung cấp máu cho não. Thận bị ảnh hưởng bởi lưu lượng máu
giảm và gây ra lượng nước tiểu giảm (thiểu niệu).
Giai đoạn tiến triển xảy ra khi các cơ chế bù trừ mà cơ thể tạo ra
Giai đoạn 3
(giai đoạn tiến triển) để chống lại tình trạng sốc thất bại. Nếu nguyên nhân gây ra cú
sốc không được điều trị, tình trạng sẽ trở nên tồi tệ hơn. Trong
giai đoạn này, HA tâm thu hạ, các cơ quan quan trọng bị tổn
thương và sẽ không còn hoạt động bình thường.
Giai đoạn kháng trị được đặc trưng bởi sự suy đa cơ quan
Giai đoạn 4 quan không hồi phục. Quá trình chết tế bào và tổn thương não
(giai đoạn kháng trị)
• Suy tim gián tiếp dẫn đến giảm chức năng tim và giảm
Sốc tắc nghẽn tuần hoàn.
• Nguyên nhân: hẹp động mạch, thuyên tắc phổi, chèn ép
tim.
• Còn được gọi là sốc vận mạch.
• Ba loại: phản vệ, nhiễm trùng, thần kinh.
• Sốc phản vệ giãn mạch và suy tuần hoàn do chất gây
dị ứng.
• Thần kinh: mất hoạt động thần kinh giao cảm từ trung
Sốc phân bố
tâm vận mạch của não. Căn nguyên: chấn thương tinh
thần, bệnh tật, thuốc hoặc chấn thương thân não hoặc tủy
sống. Mất xung gây giãn mạch máu ngoại biên, dẫn đến
giảm lượng máu trở về tim.
• Nhiễm trùng: Bắt đầu phản ứng viêm do sự xâm nhập
của vi khuẩn.
3. Dấu hiệu và triệu chứng:
• Mất nước, da lạnh.
Sốc giảm thể tích • Mạch nhanh, mạch như sợi chỉ.
• Giảm lượng nước tiểu, rối loạn tâm thần.
• Xuất huyết.
• Giảm huyết áp, với HA tâm thu dưới 90 mmHg.
• Mạch nhanh, yếu.
Sốc do tim • Da lạnh, đổ mồ hôi, tím tái.
• Đau ngực, khó thở.
• Giảm lượng nước tiểu, rối loạn tâm thần.
• Sốc phản vệ : giảm huyết áp,ngưng hô hấp.
• Sốc nhiễm trùng: sốt tăng cung lượng tim phù mô, da
Sốc phân bố hồng, ấm, hạ huyết áp, lo lắng, bồn chồn, nhịp tim nhanh,
khát nước, cuối cùng là suy hô hấp.
• Sốc thần kinh : Hạ huyết áp , nhịp tim chậm, giãn mạch
ngoại biên.
Sốc tắc nghẽn • Hạ huyết áp nặng, khó thở
4. Điều trị:
Diều trị sốc giảm thể tích:
• Trước tiên là cầm máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa gây ra sốc.
• Huyết áp nên được theo dõi liên tục vì huyết áp bị tụt là dấu hiệu
của tình trạng xấu.
• Bước tiếp theo là tạo đường truyền tĩnh mạch truyền dịch để khôi
phục lượng máu tuần hoàn.
• Các loại chất lỏng tiêm tĩnh mạch là natri clorua, dung dịch Ringer
hoặc dung dịch đẳng trương. Các bước này sẽ giúp khôi phục
cân bằng nội môi cho bệnh nhân.
Điều trị sốc tim:
Hội chứng tăng thông khí là tình trạng bệnh nhân thở nhanh hơn và/hoặc
sâu hơn nhu cầu trao đổi chất của cơ thể, do đó loại bỏ nhiều carbon dioxide
(CO2) hơn lượng được sinh ra
Tốc độ hô hấp bình thường của một người trưởng thành là 12–20
lần/phút và hiếm khi vượt quá 22 lần/phút.
Một bệnh nhân đang thở gấp có thể có nhịp thở từ 22 đến 40 lần/phút.
1. Định nghĩa:
- Tư thế ngồi thẳng đứng, nới lỏng quần áo, đặc biệt là vùng cổ.
- Bệnh nhân đếm đến 10 trong 1 hơi thở. Điều này giúp bệnh nhân kiểm soát tốc độ hô hấp.
Nếu phương pháp trên không giúp bệnh nhân cải thiện, hãy cho bệnh nhân khum tay lại và thổi vào
lòng bàn tay. Cách này sẽ giúp cho bệnh nhân
Những lúc như này không nên cung cấp oxy cho bệnh nhân đang thở gấp, vì có thể làm trầm trọng
thêm
Nếu tình trạng không cải thiện, Có thể xem xét tiêm bắp (IM) hoặc uống thuốc
benzodiazepine để giúp giảm bớt các triệu chứng:
• Hoặc diazepam với liều 2-5 mg IM là thuốc được khuyên dùng nếu các
triệu chứng không thuyên giảm (liều diazepam uống là 10-15 mg)
R Nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng của tăng thông khí: nhanh kéo dài, thở sâu, toát mồ
hôi, run rẩy, dị cảm quanh miệng, e ngại, lâng lâng, cảm giác nghẹt thở
Kích hoạt CAB của CPR—kiểm tra tuần hoàn, đường thở, và hơi thở (mạch và huyết áp)
A
Thực hiện giao thức khẩn cấp thích hợp để tăng thông khí: duy trì thái độ bình tĩnh, cố gắng để
bệnh nhân kiểm soát hơi thở, nới lỏng chặt chẽ quần áo ở vùng cổ, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn
I
Chuyển đến chuyên gia chăm sóc sức khỏe thích hợp nếu tình trạng không cải thiện; có thể cần
phải được vận chuyển đến phòng cấp cứu để quản lý khác thuốc chống lo âu, chẳng hạn như
R benzodiazepine
4 CO GIẬT
1. Định nghĩa:
• Cơn động kinh là sự phóng điện bất thường, không kiểm soát được xảy ra trong
chất xám vỏ não và làm gián đoạn tạm thời chức năng bình thường của não.
• Hoạt động điện này trong não có thể được ghi lại bằng điện não đồ (EEG) và có thể
kèm theo co giật hoặc những thay đổi về thần kinh, cảm giác hoặc cảm xúc khác.
• Cơn động kinh thường gây thay đổi nhận thức, những cảm giác bất thường, những
vận động không tự chủ khu trú hoặc những cơn co giật (co lan tỏa không tự chủ cơ
vân).
2. Dấu hiệu:
● Co giật
● Mất ý thức
● Co cơ toàn bộ
● Kéo căng quá mức cột sống
● Co giật
● Thở nặng nhọc, nặng nhọc
● Hàm nghẹt
● Có bọt ở miệng
3. Tiền sử cần lưu ý:
• Mới ốm, căng thẳng, thay đổi nội tiết tố, mệt mỏi hoặc đau có thể dẫn đến co giật
• Tiền sử chấn thương đầu gần đây
• Tiền sử sốt, nhức đầu, cứng cổ gần đây
• Sử dụng hoặc lạm dụng rượu hoặc chất kích thích khác
• Tình trạng thể chất chung, bao gồm cả trạng thái tinh thần như trầm cảm
• Thuốc men, phẫu thuật, thay đổi chế độ ăn uống và tương tác với điều trị nha khoa
• Sử dụng thuốc không kê đơn và thảo dược bổ sung
• Tuân thủ điều trị theo toa và uống thuốc đúng lịch
• Tác dụng phụ của thuốc động kinh
• Thông tin về tiền sử động kinh
• Khoảng thời gian kể từ lần co giật cuối cùng
• Loại cơn động kinh, mức độ nghiêm trọng, thời gian kéo dài
• Sự hiện diện của hào quang
• Thay đổi hoặc mất ý thức
• Các triệu chứng sau hậu quả như nhầm lẫn hoặc mất trí nhớ
4. Nguyên nhân:
• Khoảng một nửa số cơn co giật là vô căn hoặc “không rõ nguyên nhân”.
• Ở cấp độ tế bào, co giật hoạt động có thể được gây ra bởi sự thay đổi tính
thấm hoặc chuyển động của màng tế bào của các ion trên màng tế bào của
tế bào thần kinh.
• Trong môi trường nha khoa, có một số nguyên nhân tiềm ẩn gây co giật: hạ
đường huyết, thiếu oxy thứ phát do ngất, ngộ độc thuốc tê và động kinh.
Bẩm sinh—Dị dạng phát triển của não
Di truyền—Các hội chứng di truyền, tiền sử gia đình
Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương—Viêm màng não, viêm não, áp xe não, virus
herpes
Ung thư—Khối u lành tính và ác tính, nguyên phát và di căn
Chấn thương—Vết thương kín ở đầu, chấn thương chu sinh bao gồm thiếu oxy, phẫu
thuật
Trao đổi chất và độc hại- Hạ đường huyết, sốt, thiếu oxy, lạm dụng rượu hoặc chất
gây nghiện, cai nghiện ma túy
Mạch máu não và thoái hóa—Xuất huyết, nhồi máu, dị dạng mạch máu, bệnh
Alzheimer
5. Phân loại:
Phân loại theo nguyên nhân được chia thành hai loại lớn:
- Cơn co giật có triệu chứng thứ phát/khởi phát hoặc cấp tính.
Co giật nguyên phát thường xảy ra như một phần của hội chứng động kinh
6. Chẩn đoán:
• Đối với cơn động kinh mới khởi phát cần chỉ định chẩn đoán hình ảnh hệ thần
kinh, xét nghiệm máu và điện não đồ.
• Đối với các rối loạn co giật đã biết, thường là nồng độ thuốc chống co giật.
• Đối với những bệnh động kinh mới khởi phát hoặc đã có tiền sử động kinh,
làm các xét nghiệm khác theo chỉ dẫn lâm sàng.
7. Cấp cứu tại chỗ:
• Dấu hiệu đầu tiên của một cơn co giật, tất cả các điều trị nha
khoa phải dừng lại ngay lập tức và bất kỳ nguồn gây thương tích
nào (chẳng hạn như dụng cụ nha khoa) phải được loại bỏ khỏi
miệng và thiết bị xung quanh.
Nếu sau 5 phút cơn động kinh của bệnh nhân không dừng lại:
1. Thực hiện các biện pháp tại chỗ, theo dõi bệnh nhân đến khi có hỗ trợ y tế.
• Nếu bệnh nhân đã ổn định có thể cân nhắc về việc tiếp tục điều trị.
• Đối với bệnh nhân đã có tiền sử động kinh, cuộc hẹn nên diễn ra vào
sáng sớm sau khi bệnh nhân đã ăn sáng và uống thuốc sau vài giờ.
5 TAI BIẾN MẠCH
MÁU NÃO
1. Định nghĩa:
• Tai biến mạch máu não (CVA) hoặc đột quỵ (stroke) là tình trạng bất thường
của não do tắc hoặc xuất huyết mạch máu, gây thiếu oxy lên não dẫn đến
chết tế bào
• CVA là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 trên thế giới với gần 4,6
triệu người mắc bệnh này hàng năm
2. Phân loại:
-Do vỡ mạch máu trong não ;15% còn lại do các cơn đột quy là xuất huyết -
Các yếu tố gây nên:
+ tăng huyết áp
+ thuốc chống đông máu
+ khốiu
+ lạm dụng chất kích thích : cocaine , amphetamine hoặc rượu
- Do phình động mạch: máu yếu đi, phình ra
TBMMN do xuất huyết bao gồm:
-Xuất huyết nội sọ: động mạch trong não vỡ ra các mô xung quanh chứa đầy máu
tạo áp lực lên mô não lân cận dẫn đến thiếu oxy gây tổn thương tế bào não
-Xuất huyết dưới nhện: mạch máu trên bề mặt não bị vỡ chảy vào khoang dưới
nhện tạo áp lực lên tiểu não
Đột quỵ do xuất huyết tỉ lệ cao hơn đột quy do tắc mạch
Xuất huyết (2 loại) Do vỡ mạch máu não (chiếm 15% trong CVA)
Nội sọ Do vỡ mạch máu trong mô não (chiếm 10% trong CVA xuất huyết)
Khoang dướinhện Do vỡ mạch máu trên bề mặt não trong khoang dưới nhện (chiếm 5% trong CVA
xuất huyết)
Thiếu máu cục bộ Hậu quả của tắc nghẽn mạch máu trong não gây thiếu oxy (chiếm 85% trong CVA)
Huyết khối Sự tắc nghẽn bao gồm nhiều chất khác nhau như tiểu cầu, fibrin và các thành phần
tế bào tại nơi sinh ra (chiếm 60% trong CVA thiếu máu cục bộ)
Tắc mạch Một vật thể lạ, lượng không khí hoặc khí bắt nguồn từ nơi nào đó trong cơ thể và
sau đó lưu thông đến một khu vực khác mà nơi đó nó bị mắc kẹt trong mach máu
(chiếm 40% trong CVA thiếu máu cục bộ)
3. Dấu hiệu và triệu chứng:
Cục bộ
Có 2 loại:
- Đột quy thuyên tắc: khởi phát đột ngột
- Đột quỵ huyết khối: thường khó xác định
Cục bộ
Dấu hiệu và triệu chứng chung của cả 2:
-Đồng tử không đều và giãn ra, chóng mặt , mất thăng bằng, mất thị lực 1 hoặc 2 bên
-Phát âm kém, suy giảm khả năng nói, không hiểu lời nói, không nói được
-Khó nuốt, lệch lưỡi và chảy nước dãi là triệu chứng phổ biến
- Yếu, tê ngứa ran ở mặt, yếu tê cánh tay.
- Buồn nôn và nôn do tăng áp lực nội sọ
-Đau đầu dữ dội đột ngột xảy ra không rõ nguyên nhân.
Xuất huyết
Dấu hiệu:
Triệu chứng:
-Khởi đầu thường đột ngột và nhanh chóng. - Liệt mặt
-2/3 số người bị sẽ phải chịu đựng cơn đau - Yếu cơ vận động cánh tay
đầu cấp tính (thường xảy ra ở vùng chẩm) - Rối loạn vận ngôn
- Chỉ số huyết áp cao.
- Không có khả năng đứng hoặc đi lại
- Lệch đồng tử
- Buồn nôn và nôn
4. Điều trị: