Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC

Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
*Khái niệm phép biện chứng duy vật: là khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và
sự phát triển của tự nhiên, tư duy và xã hội. Phương pháp nghiên cứu là hệ thống các nguyên lý, các quy
luật và các cặp phạm trù cơ bản của triết học phản ánh toàn cảnh bức tranh sinh động về thế giới vật chất
đang vận động, phát triển tuân theo những quy luật khách quan vốn có.
* Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đồi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại
- Vị trí, vai trò của quy luật: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của PBCDV, nó chỉ rõ trạng
thái, cách thức vận động, phát triển của mọi SVHT.
- Nội dung: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, cách thức thay đổi của
sự vật, hiện tượng là đi từ sự biến đổi dần dần về lượng trong giới hạn của độ, đạt đến điểm nút sẽ dẫn tới
bước nhảy chuyển hoá căn bản về chất của sự vật, chất cũ mất đi, chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng
mới phát triển.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Để có tri thức đầy đủ về SVHT, cần nhận thức cả mặt lượng và chất của nó.
+ Trong xem xét và cải tạo SVHT, muốn có sự phát triển, trước hết phải kiên trì tích luỹ về lượng
để tạo những biến đổi về chất của SVHT theo quy luật.
+ Cần có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy kịp thời chuyển hoá
từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ tiến hoá sang cách mạng, khi có đủ điều kiện
chín muồi.
+ Cần phê phán những biểu hiện chủ quan, duy ý chí, nóng vội, “đốt cháy giai đoạn”, chưa đủ
điều kiện tích luỹ về lượng đã muốn nhảy vọt về chất, hoặc những biểu hiện bảo thủ trì trệ, thụ động, đã
có đủ điều kiện về lượng nhưng lại không dám thực hiện bước nhảy về chất, thúc đẩy SVHT tiến lên.
- Vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Vận dụng mối quan hệ lượng chất vào nhận thức công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
+ Vận dụng mối quan hệ lượng chất vào cuộc đấu tranh phòng, chống tham những, lãng phí ở
nước ta hiện nay.
+ Vận dụng mối quan hệ lượng - chất vào quá trình học tập, rèn luyện tại trường
* Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Vị trí, vai trò của quy luật: Là một trong ba quy luật cơ bản và là “hạt nhân” của PBCDV, nó chỉ
rõ nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của mọi SVHT.
- Nội dung: Mọi SVHT đều bao hàm mâu thuẫn, thống nhất và đấu tranh là hai trạng thái đối lập
của một mâu thuẫn. Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối tạm thời, là điều kiện cho sự tồn tại
của mọi SVHT, là tiền đề cho đấu tranh; sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vĩnh viễn, là nguồn
gốc, động lực bên trong của sự vận động, phát triển của mọi SVHT.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải biết phát hiện và giải quyết mâu thuẫn. Khi
xem xét sự vật phải thừa nhận sự vật như một chỉnh thể thống nhất, nhưng không được tuyệt đối hoá nó,
mà phải tìm ra sự khác nhau, sự đối lập trong sự thống nhất ấy (tức phải phân tích sự vật để tìm ra mâu
thuẫn).
+ Thừa nhận sự thống nhất nhưng không tuyệt đối hoá nó, phủ nhận sự đấu tranh dẫn đến điều
hoà mâu thuẫn, triệt tiêu động lực của sự phát triển.
+ Không được tuyệt đối hoá thống nhất hay đấu tranh. Cần phê phán quan điểm "tả khuynh"
trong thực tiễn: nóng vội, đốt cháy giai đoạn, cuối cùng sẽ rơi vào quan điểm duy tâm, duy ý chí, thất bại
trong hoạt động thực tiễn; phê phán tư tưởng “hữu khuynh” che dấu mâu thuẫn, không dám đấu tranh giải
quyết mâu thuẫn, điều hoà mâu thuẫn.
- Vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Vận dụng vào việc phát hiện và giải quyết kịp thời mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình học tập
và rèn luyện.
+ Vận dụng phân tích quan điểm “vừa hợp tác, vừa đấu tranh” trong chính sách đối ngoại của
Đảng ta hiện nay.
+ Vận dụng lý luận mâu thuẫn để phân tích xác định đối tượng và đối tác theo tinh thần Nghị
quyết 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
* Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí, vai trò: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBCDV; nó chỉ ra khuynh hướng và con
đường phát triển quanh co phức tạp của SVHT.
- Nội dung: Phát triển là quá trình cái mới phủ định cái cũ; cái mới vừa gạt bỏ cái cũ, vừa kế thừa
những yếu tố hợp lý trong lòng cái cũ theo chu kỳ phủ định của phủ định; con đường phức tạp theo đường
xoáy ốc, cái mới là cái tất thắng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật phải phân tích bản chất của nó để vạch ra chiều hướng phát triển, đồng thời
dự kiến được những bước quanh co trong sự vận động, phát triển của nó.
+ Từ tính chất quanh co, phức tạp, đặc biệt là tính chất chu kỳ trong sự vận động, phát triển của
SVHT, nên việc xác định được điểm xuất phát ban đầu và điểm kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
+ Có quan điểm biện chứng về vai trò, vị trí của những hình thức, những bước trung gian quá độ
trong sự vận động phát triển của SVHT.
+ Là cơ sở khoa học để xây dựng lòng tin vào tương lai, vào sự tất thắng của cái mới, xây dựng
tinh thần lạc quan cách mạng, kiên định trước khó khăn thử thách của cuộc sống.
+ Trong khi phê phán cái cũ, cần biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý của nó; chống thái độ
“hư vô chủ nghĩa”, phủ định sạch trơn quá khứ; khắc phục thái độ bảo thủ, cản trở sự phát triển.
- Vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn

2
+ Vận dụng vào phân tích con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là phù hợp
với quy luật tất yếu của lịch sử.
+ Đối với Đảng ta đã xác định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”.
Câu 5: Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam.
- Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Khái niệm lý luận: là luận là một hệ thống những tri thức về tự nhiên và xã hội được khái quát
từ thực tiễn phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu, những tính quy luật của thế giới khách quan
được biểu đạt bằng hệ thống khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật.
* Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói
chung, triết học MLN nói riêng vì, nguyên tắc này bảo đảm sức sống cho lý luận và đưa lại cho lý luận
khả năng định hướng đối với những mâu thuẫn cốt lõi của đời sống sinh động. Nếu vi phạm nguyên tắc
này thì bản thân lý luận mất động lực phát triển, bị xơ xứng, giáo điều và thực tiễn cũng mất phương
hướng phát tiển, rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ quan, duy ý chí. Hơn nữa, nguyên tắc này còn có ý
nghiã quan trọng đối với việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đời sống xã hội.
- Những yêu cầu cơ bản:
Mọi lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, phải phục vụ thực tiễn, được kiểm nghiệm trong thực tiễn,
được bổ sung, phát triển qua thực tiễn
Mọi thực tiễn phải được soi sáng bởi lý luận, phải được lý luận dẫn đường. Nếu xa rời yêu cầu cơ
bản của nguyên tắc này thì tất yếu sẽ mắc bệnh kinh nghiệm hoặc là bệnh giáo điều
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nắm vững bản chất khoa học và cách mạng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, làm
cơ sở nền tảng tư tưởng và kim nam cho mọi hoạt động.
+ Phải có quan điểm thực tiễn đúng đắn, tích cực hoạt động trong thực tiễn; rèn luyện khả năng,
trình độ nắm bắt các yêu cầu thực tiễn và nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn.
+ Phải biết kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận cần bám sát thực tiễn, vận dụng và
cụ thể hoá sáng tạo. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn phải thường xuyên sơ kết, tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn, khái quát và bổ sung phát triển lý luận; luôn có sự kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng và công tác tổ
chức.
+ Khắc phục chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm trong nhận thức và thực tiễn.
* Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt
Nam

3
- Trước Đại hội Đai biểu toàn quốc lần thứ VI: Đảng, Nhà nước ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách quá mức dẫn đến hiệu quả kinh tế phát triển chậm. Sản xuất nông nghiệp và
sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Đại hội Đai biểu toàn quốc lần thứ VI đánh dấu cột mốc phát triển của đất nước: phát triển
kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan là hoàn toàn
đúng đắn.
- Sau hơn 35 năm đổi mới:
+ Đảng, Nhà nước ta vận dụng tư duy mới tổng hợp các quy luật đang tác động nên nền kinh
tế. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong đó nền kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự
đa dạng các hình thức sở hữu, các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trưng
chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Đảng ta đổi mới hệ thống chính trị từ tập trung quan liêu bao cấp sang dân chủ hóa các lĩnh
vực của đời sống xã hội, dân chủ hóa toàn diện.
+ Đổi mới quan điểm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một nước phải
xuất phát từ chủ nghĩa Mác – Lênin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước đó.
+ Hình thành những quan niệm mới của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội, những nhận thức mới
về nhân tố con người.
Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự vận dụng
mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Khái niệm lực lượng sản xuất: là phương thức kết hợp giữa người lao động có tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng lao động nhất định với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, tạo ra sức sản
xuất và năng lực chinh phục tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động và
tư liệu sản xuất.
- Khái niệm quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Bao gồm 03 mặt cơ bản, gồm quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất;
quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
- Vị trí của quy luật:
+ Là một trong hai quy luật cơ bản, chung nhất chi phối sự vận động, phát triển của xã hội.
- Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX và
QHSX là hai mặt cơ bản của một PTSX, có tác động biện chứng với nhau. Trong đó, LLSX quyết định
QHSX, QHSX tác động mạnh mẽ trở lại đối với LLSX.
+ Vai trò quyết định của LLSX xuất đối với QHSX
LLSX quyết định sự ra đời của QHSX
LLSX quyết định nội dung của QHSX
LLSX quyết định tính chất của QHSX
LLSX quyết định sự vận động, biến đổi của QHSX

4
Thực tiễn lịch sử chứng minh: Lịch sử XH loài người đã và đang chứng kiến 05 PTSX: CSNT,
CHNL, PK, TBCN và CSCN - PTSX mà chúng ta đang xây dựng. Tương ứng với mỗi PTSX là LLSX ở
một trình độ nhất định và một kiểu QHSX đặc trưng:
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
QHSX quyết định đến: Mục đích của nền sản xuất; Khuynh hướng phát triển của nền sản xuất;
Nhu cầu của người lao động
Sự tác động của QHSX đến LLSX được biểu hiện thông qua sự phù hợp (hoặc không phù hợp)
của nó đối với trình độ phát triển của LLSX
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX diễn ra theo 2 chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm
- Lưu ý: + Nếu QHSX có yếu tố phát triển đi trước hoặc tụt lùi so với sự phát triển của LLSX
đều kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Sự kìm hãm của QHSX đối với LLSX dù to lớn đến đâu cũng không ngăn chặn được sự phát
triển của LLSX. Sự kìm hãm đó chỉ là tương đối, LLSX vẫn tự mở đường đi cho nó.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phải thông qua nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.
+ Trong xã hội có giai cấp, để giải quyết mâu thuận giữa LLSX và QHSX phải thông qua ĐTGC
mà đỉnh cao là CMXH.
* Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam
- Trước Đại hội VI (1986): Đảng ta đã nhận thức và vận dụng được quy luật này nhưng ở
mức độ nhất định. Biểu hiện cụ thể: Chủ trương tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng, cách mạng
quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách mạng
khoa học kỹ thuật là then chốt (thực chất là cách mạng tạo ra lực lượng sản xuất mới ).
- Đại hội lần thứ VI xác định: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu
quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa”
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) của Đảng ta đã yêu cầu phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ
lớn, trong đó có quan hệ “giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa”
- Đến Đại hội XIII của Đảng, một trong năm bài học rút ra từ thực tiễn 35 năm đổi mới đất
nước, Đảng ta khẳng định trong quá trình đổi mới phải " tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế
phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kế thừa và đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị,”
Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự
vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội

5
- Khái niệm cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định.
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, tôn giáo... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như đảng phái, nhà nước, giáo hội, các
đoàn thể xã hội được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội
+ Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ
biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở
lại to lớn trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Về nguồn gốc: Cơ sở hạ tầng quyết định sự ra đời của kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng nào thì
cũng sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy
Về nội dung, tính chất: Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng về sự nghèo nàn hay đa
dạng, phong phú; hình thức tổ chức của kiến trúc thượng tầng đơn giản, gọn nhẹ hay cồng kềnh, phức tạp.
cơ sở hạ tầng quyết định tính chất xã hội, nội dung giai cấp của kiến trúc thượng tầng là có đối kháng hay
không đối kháng.
Về sự vận động, biến đổi: Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng
phải thay đổi theo. Nguyên nhân xét đến cùng của sự biến đổi kiến trúc thượng tầng là từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng luôn bảo vệ, củng cố, duy trì và định hướng phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra
nó (kể cả khi kiến trúc thượng tầng đã trở nên lỗi thời lạc hậu).
Khi xã hội có mâu thuẫn gay gắt, một bộ phận của kiến trúc thượng tầng mới ra đời có vai trò định
hướng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh để xóa bỏ cơ sở hạ tầng đã lỗi thời, lạc hậu.
Khuynh hướng (chiều hướng) sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra
theo 2 chiều hướng: Nếu kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng (cùng chiều) cơ sở hạ tầng sẽ góp phần bảo
vệ, củng cố, thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu phản ánh sai lệch cơ sở hạ tầng sẽ kìm hãm sự phát triển
của cơ sở hạ tầng.
* Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam
- Trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta việc nhận thức và vận dụng quy luật
này còn bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm dẫn tới sự trì trệ trong phát triển kinh tế - xã hội
+ Chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan; nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xóa
bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần và duy trì quá lâu mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
+ Mặt khác, bộ máy kiến trúc thượng tầng còn đồ sộ, cồng kềnh, quan liêu và kém hiệu lực…
- Quan điểm Đại hội lần thứ XIII của Đảng chỉ ra: “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế
tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là động lực quan trọng;
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội”
6
Câu 8: Phân tích luận điểm của C.Mác: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử- tự nhiên”.
- Khai niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
* C.Mác cho rằng: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử- tự
nhiên”
1. Sự vận động, phát triển của các HTKT-XH là quá trình tuân theo quy luật khách quan:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử thay thế kế tiếp nhau một cách liên tục từ thấp đến
cao của các HT KT-XH tuân theo quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Cơ sở: + Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, của thế giới vật chất, thế giới vật chất tuân
theo quy luật khách quan -> Do vậy, xã hội loài người cũng phải tuân theo quy luật đó
+ Xã hội là một chỉnh thể, các bộ phận cấu thành xã hội luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau, sự
vận động của các yếu tố đó, tạo thành hai quy luật cơ bản chi phối sự vận động phát triện của tất cả xã hội
trong lịch sử
- Biểu hiện
+ Sự vận động, biến đổi của các HTKT-XH là do quy luật khách quan chi phối
+ Cơ chế vận động biến đổi của các HTKT-XH đi từ sự phát triển của LLSX, sự phát triển của
LLSX, dẫn đến sự biến đổi của QHSX; sự biến đổi của QHSX dẫn đến sự biến đổi của KTTT xã hội.
2. Sự phát triển của các HTKT-XH phải thông qua vai trò năng động, tích cực, sáng tạo của con
người
- Cơ sở khẳng định: Xuất phát từ bản chất của xã hội và đặc điểm của quy luật xã hội
- Biểu hiện:
+ Con người là nhân tố hàng đầu và quan trọng nhất trong LLSX. Thông qua hoạt động thực tiễn
của con người mà các quy luật của XH được thực hiện.
+ Con người có thể nhận thức, thúc đẩy quy luật, rút ngắn thời gian trong quá trình phát triển của xã hội,
nhưng cũng có thể kìm hãm quy luật làm chậm quá trình phát triển của xã hội (do những sai lầm trong nhận thức
và vận dụng quy luật)
3. Tính phong phú muôn vẻ trong sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
- Cơ sở khẳng định
+ Theo quy luật phát triển không đều: Sự phát triển của các HTKT-XH cụ thể, của các giai đoạn
xã hội, các quốc gia, dân tộc cụ thể bao giờ cũng mang tính phong phú, nhiều vẻ, đa dạng, phức tạp.
+ Theo Quy luật Phủ định của phủ định: Sự phát triển đó bao gồm cả những bước quanh co, thậm
chí những bước thụt lùi lớn, bao gồm cả khả năng rút ngắn, bỏ qua những giai đoạn phát triển lịch sử nhất
định.
- Biểu hiện:

7
+ Các khu vực khác nhau lịch sử diễn ra không đều nhau, ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì
tốc độ phát triển cũng khác nhau. Trong cùng một thời điểm lịch sử thì ở các dân tộc, các quốc gia, sự
phát triển của các dân tộc, các quốc gia diễn ra không đồng đều. Bản thân các nước trong cùng một
HTKT-XH nhưng tốc độ, nhịp độ phát triển cũng khác nhau
+ Sự phát triển của các HTKT - XH không chỉ diễn ra bằng con đường tuần tự mà còn bao hàm
cả sự phát triển rút ngắn bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định.
* Thực tiễn lịch sử chứng minh
- Thực tiễn quá trình vận động, phát triển của lịch sử xã hội diễn ra tuần tự các HTKT - XH từ thấp
đến cao, nhưng một dân tộc nào đó có thể bỏ qua những giai đoạn phát triển nhất định để tiến lên một HTKT -
XH cao hơn. C.Mác gọi đây là con đường rút ngắn của lịch sử.
Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội đối với việc
nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Vai trò của lý luận hình thái kinh tế - xã hội:
+ Với lý luận hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử thì nhận thức của con người về
sự phát triển của lịch sử xã hội đã có sự thay đổi một cách căn bản từ duy tâm sang duy vật, từ siêu hình đến
biện chứng, từ phiến diện đến toàn diện.
+ Với lý luận hình thái kinh tế - xã hội cho ta cơ sở nền tảng khoa học để nghiên cứu và giải
quyết hàng loạt các vấn đề khác nhau của chủ nghĩa duy vật lịch sử như vấn đề giai cấp và đấu tranh giai
cấp, tồn tại xã hộivà ý thức xã hội, nhà nước và cách mạng…
- Nội dung của hình thái kinh tế - xã hội
+ Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất - quan hệ sản
xuất - kiến trúc thượng tầng.
+ 3 yếu tố có quan hệ biện chứng thống nhất với nhau tạo thành cơ thể sống của xã hội, nhưng vị trí
vai trò không ngang bằng nhau: LLSX là yếu tố suy đến cùng quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội;
QHSX là yếu tố quyết định bản chất của hình thái kinh tế - xã hội; KTTT phản ánh bộ mặt đời sống tinh thần
của xã hội, có tác động to lớn trở lại cơ sở hạ tầng, qua đó tác động đến toàn bộ đời sống xã hội.
Sự tác động của 3 yếu tố trong HTKT-XH tạo nên sự vận động tổng hợp của hai quy luật cơ bản,
chung nhất chi phối sự vận động, phát triển của xã hội: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng xã hội.
- Vai trò phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế - xã hội
+ Thứ nhất, lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội,
phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
8
+ Thứ hai, lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là cơ thể sống giữa các sinh vật, các mảng thống nhất chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau.
+ Thứ ba, lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
là một quá trình lịch sử tự nhiên, tự diễn ra theo các quy luật khách quan vốn có của nó, chứ không phải theo ý
muốn chủ quan của con người.
+ Thứ tư, lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung, tất yếu của nhân loại,
vừa chỉ ra mỗi dân tộc do những điều kiện lịch sử cụ thể mà có những quy luật phát triển riêng, đặc thù.
* Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay cho
phép khẳng định: Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của
nước ta là tất yếu, hợp quy luật, có khả năng và điều kiện.
- Thực chất của con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu của nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại.
- Bản chất của con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
ở Việt Nam là phát triển “rút ngắn”, cốt lõi là tăng trưởng nhảy vọt lực lượng sản xuất, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh

You might also like