C2. Hạt nhân

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

KẾT NỐI TRI THỨC

Mở đầu trang 13 Chuyên đề Hóa học 10: Loại phản ứng nào liên quan đến phóng
xạ được sử dụng để chuẩn đoán và điều trị bệnh trong y học, sản xuất điện năng và
xác định niên đại trong khảo cổ, …?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân liên quan đến phóng xạ được sử dụng để
chuẩn đoán và điều trị bệnh trong y học, sản xuất điện năng và xác định niên đại
trong khảo cổ, …

Câu hỏi 1 trang 15 Chuyên đề Hóa học 10: Hoàn thành phương trình hạt nhân sau
đây:

QUẢNG CÁO

Lời giải:

Câu hỏi 2 trang 15 Chuyên đề Hóa học 10: Viết phương trình biểu diễn sự phóng xạ
của các đồng vị:

QUẢNG CÁO

Lời giải:

Lưu ý: Hạt ∝ là và hạt β là .


Câu hỏi 3 trang 15 Chuyên đề Hóa học 10: Hạt nhân bức xạ liên tiếp hai
electron, tạo ra một đồng vị uranium. Viết phương trình biểu diễn quá trình đó.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Câu hỏi 4 trang 16 Chuyên đề Hóa học 10: Ở tầng cao khí quyển, do tác dụng của

neutron có trong tia vũ trụ, phân rã thành và proton. Viết phương trình
của phản ứng hạt nhân đó.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Phương trình của phản ứng hạt nhân trên là:

Câu hỏi 5 trang 16 Chuyên đề Hóa học 10: Hoàn thành các phản ứng hạt nhân sau:

QUẢNG CÁO

Lời giải:
Câu hỏi 6 trang 16 Chuyên đề Hóa học 10: Xét phản ứng phân hạch đơn giản sau:

. X là hạt nhân nào sau đây?

QUẢNG CÁO

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Áp dụng định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích ta có:

(92+0=52+a+2.0235+1=137+b+2.1)92+0=52+𝑎+2.0235+1=137+𝑏+2.1⇒(a=
40b=97)⇒𝑎=40𝑏=97
⇒ X là hạt nhân

Câu hỏi 7 trang 18 Chuyên đề Hóa học 10: Hãy nêu những ứng dụng quan trọng

của các đồng vị sau: .


QUẢNG CÁO

Lời giải:

- Đồng vị phóng xạ là nguồn phát xạ γ thông dụng nhất. Các tia γ phát ra từ
Co có khả năng xuyên sau nên bức xạ γ được dùng để chụp ảnh, điều trị các khối u ở
sâu trong cơ thể, …
- Các tia phóng xạ phát ra từ hay được dùng để điều trị các bệnh ung thư
bên ngoài như ung thư da, …

- Đồng vị phóng xạ dùng để chuẩn đoán và chữa bệnh bướu cổ.

- Đồng vị dùng làm nhiên liệu trong các lò phản ứng hạt nhân để sản xuất ra
điện và các tàu phá băng, …

Câu hỏi 8 trang 18 Chuyên đề Hóa học 10: Đồng vị phóng xạ plutonium ( ) có
khả năng phân hạch hạt nhân để giải phóng ra một năng lượng cực lớn và được sử

dụng trong nhà máy điện nguyên tử để sản xuất ra điện. Đồng vị có thể phân
rã theo ba cách: (1) Nhận 1 electron; (2) bức xạ 1 positron; (3) bức xạ 1 hạt ∝.

Hãy viết phương trình cho mỗi trường hợp đó.


QUẢNG CÁO

Lời giải:

(1)

Chú ý: positron hay còn gọi là electron dương ( )

Em có thể trang 18 Chuyên đề Hóa học 10: Vận dụng kiến thức về phóng xạ tự
nhiên và phản ứng hạt nhân để hiểu ứng dụng của các hiện tượng đó trong một số
lĩnh vực: y tế (chẩn đoán và điều trị ung thư, xạ trị, …), nông nghiệp (tạo giống mới,
bảo quản hoa quả, …), năng lượng (điện nguyên tử, …) và khảo cổ (xác định niên đại
cổ vật, …).
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Trong y học:
- Đồng vị phóng xạ là nguồn phát xạ γ thông dụng nhất. Các tia γ phát ra từ Co
có khả năng xuyên sau nên bức xạ γ được dùng để chụp ảnh, điều trị các khối u ở sâu
trong cơ thể, …

- Các tia phóng xạ phát ra từ hay được dùng để điều trị các bệnh ung thư
bên ngoài như ung thư da, …

- Đồng vị phóng xạ dùng để chuẩn đoán và chữa bệnh bướu cổ.

Trong nông nghiệp:

Nghiên cứu sinh học phóng xạ sử dụng bức xạ gamma kết hợp với những tác nhân
khác để cải tạo giống cây trồng, sử dụng đồng vị đánh dấu để nghiên cứu các quá
trình sinh học, đặc biệt là vấn đề dinh dưỡng cây. Các nghiên cứu chiếu xạ một số
giống cây (ngô, khoai, lúa, một số loài hoa, dâu tằm, v.v...) ở liều kích thích hoặc đột
biến để tạo giống có năng suất cao hơn hoặc thích hợp hơn với điều kiện môi trường
khắc nghiệt, nghiên cứu quy trình nhân giống vô tính in-vitro, nuôi cấy tế bào một số
loài hoa, cây đặc sản và cây rừng quý hiếm, v.v... cũng được tiến hành.

Trong năng lượng:

- Đồng vị dùng làm nhiên liệu trong các lò phản ứng hạt nhân để sản xuất ra
điện và các tàu phá băng, …

Trong khảo cổ

Dựa vào nguyên lý là các chất phóng xạ đều có chu kỳ bán rã (mất đi một nửa) không
đổi, trên cơ sở đó mà người ta đo được thời gian. Các nhà khảo cổ học có thể định
niên bằng phương pháp 14C qua các mẫu vật như gỗ, than, hạt cây, vỏ sò, ốc, xương
động vật... thường gặp trong các di chỉ. Mẫu vật chỉ cần chứa từ hai gam carbon sạch
là có thể xác định chính xác tuổi của mẫu vật.

CÁNH DIỀU

Mở đầu trang 15 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Sự phát triển của hóa học thời cổ
và trung đại có sự đóng góp quan trọng của các nhà gia kim thuật, những người có
ước mơ biến thủy ngân (Hg, Z = 80) thành vàng (Au, Z = 79). Tất nhiên họ không thể
thành công. Tuy nhiên ngày nay điều này đã trở thành sự thật nhờ sự biến đổi hạt
nhân nguyên tử. Sự biến đổi hạt nhân nào sau đây mô tả quá trình này?
A. Loại đi một proton từ hạt nhân Hg.

B. Thêm một proton vào hạt nhân Hg.

QUẢNG CÁO

Lời giải:

Một nguyên tử nguyên tố thủy ngân (Hg, Z = 80) có 80 proton trong hạt nhân.

Một nguyên tử nguyên tố vàng (Au, Z = 79) có 79 proton trong hạt nhân.

Sự biến đổi hạt nhân bằng cách loại đi một proton từ hạt nhân Hg đã biến được
thủy ngân thành vàng.

Câu hỏi 1 trang 16 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Qua thí nghiệm nghiên cứu
thành phần tia bức xạ từ phóng xạ tự nhiên (Hình 2.1), hãy cho biết các dòng hạt α, β,
γ mang điện tích dương, âm hay không mang điện.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Dòng hạt α ( ) mang điện tích dương

Dòng hạt β ( ) mang điện tích âm

Dòng hạt γ không nang điện

Câu hỏi 2 trang 16 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Vì sao tia γ không bị lệch trong
trường điện?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Tia γ không bị lệch trong trường điện vì tia γ không mang điện tích.
QUẢNG CÁO

Câu hỏi 3 trang 16 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Nhận xét về tổng số khối và
tổng điện tích trước và sau phản ứng.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Tổng số khối và tổng điện tích trước và sau phản ứng không thay đổi.

Câu hỏi 4 trang 17 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Nêu sự giống và khác nhau giữa
phóng xạ tự nhiên và phóng xạ nhân tạo.
QUẢNG CÁO
Lời giải:

- Giống nhau: Đều là quá trình biến đổi hạt nhân nguyên tử đồng thời phát ra các tia
bức xạ

- Khác nhau:

+ Phóng xạ tự nhiên: Là quá trình tự phát, không phụ thuộc vào tác động bên ngoài.

Sơ đồ tổng quát:

Hạt nhân mẹ → Hạt nhân con + Tia bức xạ

+ Phóng xạ nhân tạo: Là quá trình không tự phát, gây ra bởi tác động bên ngoài lên
hạt nhân.

Sơ đồ tổng quát:

Tia bức xạ 1 + Hạt nhân 1 → [Hạt nhân trung gian] → Hạt nhân 2 + Tia bức xạ 2

Câu hỏi 5 trang 17 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Cho phản ứng hóa học C + O2 →
CO2

Phản ứng hóa học trên khác các phản ứng phóng xạ tự nhiên và nhân tạo ở điểm
nào?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

- Phản ứng hóa học trên chỉ có sự biến đổi electron lớp vỏ của các nguyên tử
nguyên tố.

Cụ thể: 0C+0O2→+4C−2O2𝐶0+𝑂02→𝐶+4𝑂−22
Nguyên tử C nhường 4 electron, mỗi nguyên tử O nhận 2 electron.

- Các phản ứng phóng xạ tự nhiên và nhân tạo là sự biến đổi các proton trong hạt
nhân nguyên tử

Câu hỏi 6 trang 18 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Cho phản ứng hạt nhân sau:

Xác định số khối, điện tích và tên gọi của hạt nhân
QUẢNG CÁO
Lời giải:

Theo định luật bảo toàn số khối: 16 = 16 + A

⇒A=0

Theo định luật bảo toàn điện tích: 8 = 7 + Z

⇒Z=1

Vậy hạt nhân cần tìm có tên gọi là H (hydrogen) số khối A = 0, điện tích hạt nhân Z = 1

ận dụng trang 19 Chuyên đề học tập Hóa học 10: được dùng trong phương
pháp xạ trị dựa theo phản ứng sau đây:

Do nguồn bức xạ đặt ngoài cơ thể bệnh nhân nên tia xạ trị cần phải có khả năng đâm
xuyên (khả năng đi xuyên qua lớp vật chất) lớn. Dựa vào bản chất của tia γ và β, em

hãy dự đoán tác dụng xạ trị chính của khi đặt ngoài cơ thể bệnh nhân gây ra
bởi tia γ hay β?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Tia γ có khả năng đâm xuyên lớn hơn tia β

⇒ Tác dụng xạ trị chính của khi đặt ngoài cơ thể bệnh nhân gây ra bởi tia γ
Bài tập 1 trang 21 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Xác định số khối và điện tích của
hạt nhân X trong các quá trình sau:

a)

b)

c)

d)

( là hạt positron, còn được kí hiệu là β+)


QUẢNG CÁO

Lời giải:

a)

Giả sử X có

Theo định luật bảo toàn số khối: 22 = A + 0

⇒ A = 22

Theo định luật bảo toàn điện tích: 11 = Z + (+1)

⇒ Z = 10

Vậy hạt nhân X có số khối A = 22, điện tích hạt nhân Z = 10

b)

Giả sử X có

Theo định luật bảo toàn số khối: A = 35 + 0

⇒ A = 35

Theo định luật bảo toàn điện tích: Z = 17 + (-1)

⇒ Z = 16
Vậy hạt nhân X có số khối A = 35, điện tích hạt nhân Z = 16

c)

Giả sử X có

Theo định luật bảo toàn số khối: 63 = A + 0

⇒ A = 63

Theo định luật bảo toàn điện tích: 28 = Z + (-1)

⇒ Z = 29

Vậy hạt nhân X có số khối A = 63, điện tích hạt nhân Z = 29

d)

Giả sử X có

Theo định luật bảo toàn số khối: A = 9 + 0

⇒A=9

Theo định luật bảo toàn điện tích: Z = 4 + (+1)

⇒Z=5

Vậy hạt nhân X có số khối A = 9, điện tích hạt nhân Z = 5

Bài tập 2 trang 21 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Phân rã tự nhiên tạo ra

đồng vị bền , đồng thời giải phóng một số hạt α và β. Xác định số hạt α và β cho

quá trình phân rã một hạt nhân .


QUẢNG CÁO

Lời giải:

Theo định luật bảo toàn số khối: 232 = 208 + 4x + 0y (1)

Theo định luật bảo toàn điện tích: 90 = 82 + 2x + (-1)y (2)


Giải hệ hai phương trình (1) và (2) ta tìm được: x = 6, y = 4.

Vậy quá trình phân rã một hạt nhân giải phóng ra 6 hạt α và 4 hạt β.

Bài tập 3 trang 21 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Cần đốt cháy bao nhiêu kg than

đá chứa 80% C để tạo ra lượng nhiệt bằng năng lượng giải phóng ra khi 1 gam

phân hạch. Biết khi phân hạch 1 mol tỏa ra năng lượng là 1,8.1010 kJ, đốt cháy
hoàn toàn 1 mol C tỏa ra năng lượng 393,5 kJ.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

1 mol tương ứng với 1.235 = 235 gam

Khi phân hạch 235 gam tỏa ra năng lượng là 1,8.1010 kJ

Khi phân hạch1 gam tỏa ra năng lượng là 1,8.10102351,8.1010235 kJ


Đốt cháy hoàn toàn 1 mol C tỏa ra năng lượng 393,5 kJ.

⇒ Đốt cháy hoàn toàn x mol C tỏa ra được năng lượng 1,8.10102351,8.1010235kJ
⇒ x = 1,8.1010235.393,51,8.1010235.393,5 mol
⇒ Khối lượng C cần dùng là 1,8.1010235.393,51,8.1010235.393,5.12 (gam)
⇒ Khối lượng than đá cần dùng
là: 1,8.1010235.393,51,8.1010235.393,5.121008010080 ≈ 2,92.106 gam ≈ 2920 kg
Bài tập 4* trang 21 Chuyên đề học tập Hóa học 10: Một mảnh giấy lấy được từ một
trong các “Cuộn sách Biển Chết” (gồm 981 bản ghi khác nhau được phát hiện tại 12

hang động ở phía đông hoang mạc Judaea), được xác định có 10,8 nguyên tử bị
phân rã trong 1 phút ứng với 1 gam carbon trong mảnh giấy (Hình 2.3).

Hãy tính tuổi của mảnh giấy (t) dựa theo phương trình:

t=1k.lnA0At𝑡=1𝑘.ln𝐴0𝐴𝑡
Trong đó:

A0 được coi bằng số nguyên tử bị phân rã trong 1 phút với 1 gam carbon trong
sinh vật sống, A0 = 13,6
At được coi bằng số nguyên tử bị phân rã trong 1 phút với 1 gam carbon trong
mẫu vật nghiên cứu.

Hằng số k = 1,21 × 10-4 năm-1

QUẢNG CÁO

Lời giải:

Tuổi của mảnh


giấy t=1k.lnA0At𝑡=1𝑘.ln𝐴0𝐴𝑡 = 11,21.10−4ln13,610,811,21.10−4ln13,610,8 ≈ 1905
năm
QUẢNG CÁO

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO


Mở đầu trang 13 Chuyên đề Hóa học 10: Nhân loại luôn đi tìm những nguồn năng
lượng xanh, sạch và chi phí thấp, nhưng năng lượng hóa thạch rẻ thì gây ô nhiễm
môi trường, năng lượng tái tạo sạch thường chi phí cao, năng lượng hạt nhân gây
nên các rủi ro về phóng xạ. Những hạn chế trên sẽ được khắc phục khi công nghệ
Mặt Trời nhân tạo phát triển thành công. Mặt trời nhân tạo là lò phản ứng hạt nhân,
thúc đẩy phản ứng xảy ra giữa 2 hạt nhân tritium và deuterium, nhằm giải phóng
năng lượng phục vụ cho nhân loại. Phản ứng hạt nhân là gì? Phản ứng hạt nhân được
ứng dụng trong những lĩnh vực nào?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Phản ứng hạt nhân là phản ứng có sự biến đổi ở hạt nhân nguyên tử. Phản ứng hạt
nhân không phải là phản ứng hóa học.

Phản ứng hạt nhân được ứng dụng trong các lĩnh vực: y học (chuẩn đoán ung
thư, xạ trị,…), công nghiệp (tìm khuyết tật trong vật liệu, đo độ dày vật liệu,…), nông
nghiệp (biến đổi cấu trúc gene để tạo giống mới,…), nghiên cứu khoa học (sử dụng
đồng vị 54Mn𝑀54𝑛 để đánh giá kim loại nặng trong nước thải…), xác định niên đại
cổ vật, sử dụng năng lượng điện từ phản ứng phân hạch 235U𝑈235.
Câu hỏi 1 trang 13 Chuyên đề Hóa học 10:

Trong tự nhiên, có nhiều đồng vị không bền như 3HH3(tritium), 14CC14,40KK40 ,…


chúng bị biến đổi thành hạt nhân nguyên tử khác, hiện tượng này gọi là gì.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Hiện tượng này gọi là hiện tượng phóng xạ.

Câu hỏi 2 trang 14 Chuyên đề Hóa học 10: Quan sát Hình 2.1 và đọc thông tin, cho
biết đồng vị uranium nào tồn tại phổ biến trong tự nhiên?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Uranium được tìm thấy trong tự nhiên gồm hai đồng vị phổ biến
là 235UU235(0,711%) và 238UU238(99,284%).
Luyện tập trang 14 Chuyên đề Hóa học 10: Xét 2 quá trình sau:

1) Đốt cháy than củi (carbon) sẽ phát ra nhiệt lượng có thể nấu chín thực phẩm

(2) Đồng vị 14CC14 phân hủy theo phản ứng:

Quá trình nào là phóng xạ tự nhiên? Giải thích.


QUẢNG CÁO

Lời giải:

Quá trình (1) không phải là phóng xạ tự nhiên vì cần tác động bên ngoài (dùng mồi
lửa đốt cháy) thì mới xảy ra.

Quá trình (2) là phóng xạ tự nhiên vì nguyên tố 14CC14 tự phát ra tia phóng xạ,
không do tác động từ bên ngoài.
Câu hỏi 3 trang 14 Chuyên đề Hóa học 10: Tia phóng xạ có những loại nào? Cho
biết đặc điểm của từng loại.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Tia phóng xạ gồm có hạt alpha (α), hạt beta (β) và bức xạ điện từ gamma (γ) được gọi
là phóng xạ α, phóng xạ β, phóng xạ γ.
Cụ thể:

- Hạt (α) (42HeHe24) là hạt nhân helium, gồm 2 proton, 2 neutron và không có
electron, nên mang điện tích dương. Hầu hết các đồng vị phóng xạ có Z > 83 là phóng
xạ theo kiểu α.

- Hạt β (0−1ee-10) có điện tích -1 và khối khối bằng 0.


- Hạt β+ (0+1ee+10) còn gọi là positron, có cùng khối lượng với electron và mang điện
tích +1. Phóng xạ β là tên gọi thay cho phóng xạ β-, do phóng xạ β- phổ biến hơn β+
- Phóng xạ γ là dòng photon có năng lượng cao. Phóng xạ γ thường đi kèm với
phóng xạ α, β.

Các tia phóng xạ có khả năng đân xuyên một số vật khác nhau. Tia β có thể đi xuyên
qua giấy, tia γ đi xuyên qua giấy, da, nhựa, aluminium, wolfram,…

QUẢNG CÁO

Câu hỏi 4 trang 15 Chuyên đề Hóa học 10: Đặc điểm của hạt nhân nguyên tử xảy ra
phóng xạ β và β+ khác nhau như thế nào? So sánh khối lượng và điện tích của hạt β,
β+.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Phóng xạ β là tên gọi thay cho phóng xạ β-, do phóng xạ β- phổ biến hơn β+
Câu hỏi 5 trang 15 Chuyên đề Hóa học 10: Trong 3 loại phóng xạ α, β, γ, loại phóng
xạ nào khác biệt cơ bản với hai loại còn lại? Nêu sự khác biệt đó.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Trong 3 loại phóng xạ, phóng xạ γ khác biệt cơ bản với hai loại còn lại.

Phóng xạ γ không mang điện tích, có năng lượng cao hơn hẳn, có khả năng đâm
xuyên tốt nhất.

Câu hỏi 6 trang 16 Chuyên đề Hóa học 10: Quan sát và nhận xét số khối, điện tích
của các thành phần trước và sau phóng xạ hạt nhân.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Trong quá trình phóng xạ, số khối và điện tích được bảo toàn.

Luyện tập trang 15 Chuyên đề Hóa học 10: Khi chiếu chùm tia phóng xạ (α, β, γ) đi
vào giữa hai bản điện cực, hướng đi của các tia phóng xạ thay đổi như thế nào?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Khi chiếu chùm tia phóng xạ (α, β, γ) đi vào giữa hai bản điện cực:

- Chùm tia α bị lệch ít và lệch về phía cực âm trong trường điện.

- Chùm tia β bị lệch nhiều và lệch về phía cực dương trong trường điện.
- Chùm tia γ không bị lệch trong trường điện.

Câu hỏi 7 trang 16 Chuyên đề Hóa học 10: Phản ứng hạt nhân trong thí nghiệm của
Rutherford và Chadwick có khác biệt cơ bản nào với sự phóng xạ tự nhiên?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Phản ứng hạt nhân trong thí nghiệm của Rutherford và Chadwick có khác biệt cơ bản
với sự phóng xạ tự nhiên là: Phóng xạ tự nhiên là các nguyên tố tự phát ra tia phóng
xạ mà không do tác động từ bên ngoài còn phản ứng hạt nhân là sử dụng tia phóng
xạ để biến đổi hạt nhân nguyên tử.

Câu hỏi 8 trang 16 Chuyên đề Hóa học 10: Nêu sự khác nhau cơ bản của phản ứng
hạt nhân với phản ứng hóa học.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Phản ứng hóa học Phản ứng hạt nhân

Chỉ có liên kết giữa các nguyên tử Có sự biến đổi hạt nhân nguyên tử
thay đổi làm cho phân tử này biến làm cho nguyên tử nguyên tố này
đổi thành phân tử khác. Các nguyên biến đổi thành nguyên tử nguyên
tử nguyên tố không thay đổi. tố khác.

Câu hỏi 9 trang 17 Chuyên đề Hóa học 10: : Quan sát Hình 2.4 và Ví dụ 1, hãy so
sánh số khối của các mảnh phân hạch với số khối của hạt nhân ban đầu.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Số khối của các mảnh phân hạch nhỏ hơn số khối của hạt nhân ban đầu.
QUẢNG CÁO

Câu hỏi 10 trang 17 Chuyên đề Hóa học 10: Phản ứng nhiệt hạch được xem là phản
ứng ngược lại với phản ứng phân hạch. Giải thích.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Phản ứng nhiệt hạch được xem là phản ứng ngược lại với phản ứng phân hạch vì
phản ứng nhiệt hạch tạo các hạt nhân có số khối lớn hơn (nặng hơn) so với số khối
của hạt nhân ban đầu còn phản ứng phân hạch tạo thành các hạt nhân có số khối
nhỏ hơn (nhẹ hơn) so với số khối của hạt nhân ban đầu.

Câu hỏi 11 trang 18 Chuyên đề Hóa học 10: Đồng vị phóng xạ hạt nhân được tạo ra
như thế nào?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Đồng vị phóng xạ hạt nhân được tạo ra trong các phản ứng hạt nhân.

Trong nhiều phản ứng hạt nhân, có thể tạo ra các đồng vị không bền gọi là đồng vị
phóng xạ nhân tạo (đồng vị phóng xạ hạt nhân). Các đồng vị này bị phân rã tạo thành
đồng vị bền hơn và phát bức xạ.
Câu hỏi 12 trang 18 Chuyên đề Hóa học 10: Trong Ví dụ 2, đồng vị nào là đồng vị
phóng xạ nhân tạo?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Trong Ví dụ 2, đồng vị 3015PP1530 là đồng vị phóng xạ nhân tạo


Câu hỏi 13 trang 19 Chuyên đề Hóa học 10: Tìm hiểu những thông tin về ứng dụng
đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân, nhận xét vai trò của đồng vị phóng xạ và
phản ứng hạt nhân trong các lĩnh vực y học, công nghiệp, khoa học,…

QUẢNG CÁO

Lời giải:

Trong lĩnh vực y học

- Ứng dụng kĩ thuật y học hạt nhân trong chuẩn đoán và điều trị bệnh: Kĩ thuật chụp
hình phát hiện ung thư bằng máy SPECT (Single Emission Computed Tomography –
Kĩ thuật chụp cắt lớp đơn photon), PET (Positron Emisssion Tomography - Kĩ thuật
chụp cắt lớp phát xạ positron) kết hợp với CT như SPECT/CT, PET/CT, giúp chuẩn
đoán ung thư, kiểm tra và đánh giá mức độ hiệu quả của các phương pháp điều trị.

- Sử dụng dược chất phóng xạ vào cơ thể người bệnh: Dùng đồng vị 131II131 dưới
dạng sodium iodide trong điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp, 131II131 sẽ truy
tìm và lưu lại ở những nơi còn tế bào ung thư hoặc các tổ chức di căn, phát ra bức xạ
β tiêu diệt tế bào ung thư tuyến giáp:
- Xạ trị: ứng dụng điều trị ung thư. Sử dụng các hạt và sóng có năng lượng cao như:
tia X, tia gamma, chùm tia điện tử, proton, ... để tiêu diệt hoặc phá hủy tế bào ung
thư.

Trong công nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu khoa học

- Đồng vị phóng xạ được dùng trong chụp X-quang công nghiệp, tìm kiếm các khuyết
tật trong vật liệu, đo mực chất lỏng trong bồn chứa, đo độ dày của các vật liệu, kiểm
tra tính toàn vẹn của mối hàn hay cấu trúc turbine của máy bay phản lực,…

- Sử dụng đồng vị phóng xạ trong theo dõi quá trình hấp thụ các nguyên tố trong
phân bón hoặc làm thay đổi cấu trúc gên để tạo giống mới, năng suất và kinh tế hơn.

- Sử dụng đồng vị phóng xạ tron lĩnh vực xử lí nước thải, thăm dò vật chất ô nhiễm từ
dược phẩm phóng xạ.

Ví dụ:

+ Đồng vị tritium để đánh dấu, nghiên cứu nước thải và chất thải lỏng.

+ Đồng vị 55MnMn55 để đánh giá kim loại nặng trong nước thải,…
Trong việc xác định niên đại cổ vật

14CC14 là đồng vị phóng xạ được dùng trong xác định niên đại cổ vật. Đồng
vị 14CC14 được hình thành trong tự nhiên theo phản ứng sau:

Đồng vị 14CC14 trong tự nhiên phát phóng xạ β tạo ra 14NN14

Sau thời gian dài, quá trình tạo thành và phân rã 14CC14 cân bằng nhau, tỉ
lệ 14CC14 trong tự nhiên là xác định. 14CC14 có mặt khắp nơi trong môi trường,
chủ yếu ở dạng 14CO2CO214, thực vật quang hợp, hấp thụ CO 2, chuyển hóa thành
chất hữu cơ, làm thức ăn cho động vật, nên trong cơ thể động, thực vật luôn có đồng
vị 14CC14. Khi sinh vật chết, chúng ngừng hấp thụ 14CC14 và bắt đầu quá trình
phân rã phóng xạ 14CC14. Các nhà khoa học đã tính toán được khoảng thời gian để
một nửa lượng 14CC14 bị phân hủy, gọi là chu kì bán hủy. Chu kì bán hủy
của 14CC14 là 5730 năm. Bằng cách đo tỉ lệ 14CC14 với tổng lượng carbon trong
mẫu, so sánh với chu kì bán hủy 14CC14 để xác định niên đại cổ vật.
Sử dụng năng lượng của phản ứng hạt nhân

Năng lượng hạt nhân chủ yếu được sử dụng từ phản ứng phân hạch 235UU235,
năng lượng điện sử dụng trên thế giới từ phản ứng hạt nhân chiếm từ 10% - 15%. Ưu
điểm lớn nhất của nguồn năng lượng này là không tạo ra khí thải nhà kính. Bên cạnh
đó, cũng gây ra những hiểm họa về rò rỉ phóng xạ, tai nạn cháy nổ, một số quốc gia
sử dụng trong mục đích chiến tranh,…
Trong tương lai gần, con người có thể tạo ra và sử dụng nguồn năng lượng từ phản
ứng nhiệt hạch.

Luyện tập trang 18 Chuyên đề Hóa học 10: So sánh điểm giống và khác nhau của
phóng xạ tự nhiên và phóng xạ nhân tạo.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Câu hỏi 14 trang 19 Chuyên đề Hóa học 10: Phương pháp dùng đồng vị 14CC14 để
xác định tuổi của cổ vật, các mẫu hóa thạch có niên đại khoảng 75000 năm, nhưng
không dùng để xác định niên đại của các mẫu đá trong lớp địa chất Trái Đất, mà sử
dụng đồng vị 238UU238
Giải thích.
QUẢNG CÁO

Lời giải:
Cổ vật và các mẫu hóa thạch là xác của động, thực vật (sinh vật). Mà trong cơ thể sinh
vật mới có đồng vị 14CC14.
Các mẫu đá trong lớp địa chất không có đồng vị 14CC14 nên ta sử dụng đồng
vị 238UU238.

Vận dụng trang 19 Chuyên đề Hóa học 10: Hãy nêu một số vận dụng khác khi ứng
dụng các đồng vị phóng xạ vào thực tiễn.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Ứng dụng nghiên cứu bản chất của vật chất:

Các máy gia tốc làm tăng năng lượng (động năng) dòng hạt proton, electron, … lên
rất cao. Dòng hạt này khi va chạm và hạt nhân (thậm chí với các hạt tạo nên hạt
nhân) nào đó sẽ phá vỡ chúng thành nhiều hạt nhỏ hơn, giúp các nhà khoa học có
thêm thông tin về thành phần và bản chất của vật chất.

Bài 1 trang 21 Chuyên đề Hóa học 10: Cho 2 phản ứng hạt nhân:

Phản ứng hạt nhân nào là phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân nào là phóng xạ tự
nhiên?
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Phản ứng hạt nhân tự phát ra tia phóng xạ nên là phóng xạ


tự nhiên.

Phản ứng hạt nhân phát ra tia phóng xạ nhờ tác động
của neutron nên là phóng xạ nhân tạo.

Bài 2 trang 21 Chuyên đề Hóa học 10: Viết các phương trình phản ứng hạt nhân có
quá trình:
a) Phát xạ 1 hạt β+ của 116CC611
b) Phóng xạ 1 hạt β của 99MoMo99 (đồng vị molybdenum-99).
c) Phóng xạ 1 hạt α kèm theo γ từ 18574WW74185.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

a) Phát xạ 1 hạt β+ của 116CC611

b) Phóng xạ 1 hạt β của 99MoMo99 (đồng vị molybdenum-99).

c) Phóng xạ 1 hạt α kèm theo γ từ 18574WW74185.

Bài 3 trang 21 Chuyên đề Hóa học 10: Tìm hạt X trong các phản ứng hạt nhân sau:

QUẢNG CÁO

Lời giải:

Áp dụng định luật bảo toàn số khối: 10 + A = 8 + 4 ⇒ A = 2

Áp dụng định luật bảo toàn điện tích: 5 + Z = 4 + 2 ⇒ Z = 1

Vật X là hạt 21HH12


Áp dụng định luật bảo toàn số khối: 19 + 1 = 16 + 4 ⇒ A = 4

Áp dụng định luật bảo toàn điện tích: 9 + 1 = 8 + Z ⇒ Z = 2

Vật X là hạt 42HeHe24

Áp dụng định luật bảo toàn số khối: 1 + 235 = 95 + 139 + 2.A + 7.0 ⇒ A = 1

Áp dụng định luật bảo toàn điện tích: 0 + 92 = 42 + 57 + 2.Z + 7.(-1) ⇒ Z = 0

Vậy X là hạt 10n


ài 4 trang 21 Chuyên đề Hóa học 10:

238UU238 sau một loạt biến đổi phóng xạ α và β, tạo thành đồng vị 206PbPb206.
Phương trình phản ứng hạt nhân xảy ra như sau:

(x, y là số lần phóng xạ α, β)

Xác định số lần phóng xạ α và β của 238UU238 trong phản ứng trên.
QUẢNG CÁO

Lời giải:

Áp dụng định luật bảo toàn số khối: 238 = 206 + 4x + 0y ⇒ x = 8

Áp dụng định luật bảo toàn điện tích: 92 = 82 + 2x – y thay x = 8 ⇒ y = 6

Vậy số lần phóng xạ α là 8, số lần phóng xạ β là 6.


QUẢNG CÁO

You might also like