Professional Documents
Culture Documents
GHP-CNXHKH
GHP-CNXHKH
Môn: CNXHKH
GHP
LIÊN HỆ: VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐỘ NGŨ THANH NIÊN TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH? LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN
KN, đặc trưng cơ bản của dân tộc
- Theo Mác – lenin, dân tộc là quá trình hình thành cộng đồng dân trong lịch sử từ thấp đến cao:
thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết
định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc
- Năm 1912, Xtalin nói “Dân tộc là 1 cộng đồng hình thành về lịch sử của con người, nảy sinh
trên cơ sở, nảy sinh trên cơ sở cộng đồng về ngôn ngữ, lãnh thổ, đời sống kinh tế và nếp tâm lý
thể hiện ở cộng đồng văn hóa”
- Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa
Theo nghĩa rộng, dân tộc hay đất nước (Nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn
ngữ chung và có thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bở quyền lợi chính trị, kinh
tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc dùng để chỉ 1 quốc gia
VD: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Quốc, …
Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định, không chia cắt gắn liền với quyền con
người
o Lãnh thổ chung, ổn định, không bị chia cắt
o Biểu hiện không gian sinh tồn của người dân, quốc gia dấu hiệu xác định lãnh thổ
bằng đường biên giới
o VD: Sinh ra ở Việt Nam, mang quốc tịch Việt Nam
Thứ hai có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
o Là yếu tốc quan trọng nhất, là mối quan hệ vững chắc nhất của cộng đồng do kinh
tế quyết định tất cả các yếu tố khác: văn hóa, xã hội, …
o VD: Khởi thủy VN – NN lúc nước yêu cầu trị thủy tạo nên bản sắc dân tộc
cần cù, dẻo dai ở người phụ nữ hình thành sự tôn trọng người phụ nữ thể hiện
ở đạo thờ Mẫu
o VD: Khởi thủy ở TQ – NN lúa mì (nền nông nghiệp khô) yêu cầu sức khỏe
người đàn ông tư tưởng trọng nam khinh nữ rõ rệt, đậm nét
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp: gồm tiếng nói + chữ viết (kí tự
ghi lại tiếng nói)
o VD: ngôn ngữ chính thức của VN là tiếng Việt 1000 năm Bắc thuộc, dân tộc ta
cải tiến chứ Hán Nôm (chữ Nho). Tiếng Việt xuất hiện từ thế kỉ 17 và được
đánh giá là hệ ngôn ngữ trẻ nhất + hiện đại nhất trên thế giới
Thứ tư, nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc
o Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán,
lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc
o VD: phương Đông, phương Tây khác nhau ở nền nông nghiệp lúa nước người
dân phương Đông thường sống gắn bó với đồng ruộng chiến tranh, xung đột
xảy ra, phương Tây di cư nhiều
Thứ năm, có sự quản lý của 1 nhà nước (nhà nước dân tộc)
o Yếu tố phân biệt dân tộc – quốc gia và dân tộc – tộc người
o Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho dân tôc
trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới
Theo nghĩa hẹp, dân tộc – tộc người (Ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung thức tự
giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Với nghĩa này, dân tộc là 1 bộ phận hay thành phần của
quốc gia. Được hình thành trong (nhưng cũng có thể hình thành trước) dân tộc quốc gia
VD: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, Trung Quốc có 56 dân tộc, …
Theo nghĩa hẹp, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ:
o Là tiêu chí phân biệt các tộc người khác nhau
o Gồm ngôn ngữ nói, viết hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói
o VD: ở Việt Nam, người Mường thất lạc chữ viết, chỉ còn tiếng nói
Cộng đồng về văn hóa:
o Gồm văn hóa vật thể và phi vật thể, phản ảnh truyền thống, lối sống, phong tục,
tập quá, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó
Ý thức tự giác tộc người: tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người, quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người
Quan điểm của CN Mác – Lenin về tôn giáo
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất
* Bản chất của tôn giáo
- Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Tôn giáo cũng là 1 thực thể xã hội với cơ sở thờ tự, tổ chức nhân sự
- Theo Angghen tôn giáo là “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo – vào trong
đầu óc của con người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ;
chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu
trần thế”
- Quan điểm nổi tiếng của Mác về tôn giáo: “tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức,
là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của trật tự không có tinh
thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”
* Kết cấu của tôn giác
- Ý thức tôn giáo bao gồm tâm lý tôn giáo, tình cảm tôn giáo, niềm tin tôn giáo, hê tư tưởng tôn
giáo
- Hệ thống nghi lễ: hệ thống biểu tượng tôn giáo và nghi lễ thờ cúng
- Tổ chức gồm nhà thờ, tu viện, trường học đảng phái và tài chính để duy trì hoạt động
(bất kỳ tôn giáo nào cũng có giáo lý, giáo luật, giáo điều và giáo chủ)
* Phân biệt tôn giáo và tính ngưỡng, mê tín, dị đoan
- Tín ngưỡng lag niềm tin, sự ngưỡng mộ cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con người
trước các lực lượng có tính thần thánh linh thiêng để cầu mong sự che chở giúp đỡ
- Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ
mê muội, cuồng tín dẫn tới những hành vi sai lệch cực đoan
* Nguồn gốc của tôn giáo
- Tự nhiên – xã hội: sự bất lực của con người trước sức mạnh tự nhiên và những bất công xã hội
- Nhận thức: sự hiểu biết về tự nhiên xã hội và chính bản thân mình còn hạn chế do trình độ phát
triển của lịch sử
- Tâm lý: gắn liền với những trạng thái tiêu cực như sợ hãi bất lực đâu khổ
Thậm chí tâm lý tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, sự tôn trọng
* Tính chất củatôn giáo
- Tính lịch sử: tôn giáo là sản phẩm của lịch sử, phản ánh những vận đông biến động biến đổi
của lịch sử
- Tính quyền chúng: biểu hiện ở số lượng tín đồ đông đảo và các phong trào tôn giáo trong lịch
sử thường gắn với phong trào quần chúng
- Tính chính trị: khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chưa mang tính chính trị, nó chỉ xuất hiện
khi xã hội có giai cấp
b. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Tôn trọng đảm bảo quyền tự do tính ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ và xây dựng xã hội mới
- Phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng: tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dung tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong việc giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo