Professional Documents
Culture Documents
GHP-CNXHKH11
GHP-CNXHKH11
Trước hết từ nhu cầu, khát vọng một xã hội công bằng dân chủ, bình đẳng bác ái. Xuất phát từ
nguyện vọng của nhân dân muốn thoát khỏi cảnh áp bức bóc lọt, bất công …
Khi những mâu thuẫn tư bản tư nhân về TLSX với tính xã hội hóa ngày càng cao của LLSX
làm xuất hiện phong trào công nhân
Giai cấp vô sản được trang bị vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác – Lenin
b. Bản chất của nhà nước XHCN
- Bản chất của nhà nước là bản chất của giai cấp cầm quyền trong xã hội
(mỗi 1 hình thái kinh tế xã hội sẽ gắn với 1 kiểu nhà nước tương ứng và mang bản chất, ý chí quyền lợi
của giai cấp thống trị:
Mang bản chất GCCN (quyền lực thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS)
Nhà nước đại biểu cho ý chí chung của ND LĐ
- Về kinh tế:
Chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu: là 1 đặc điểm của CNXH không còn sở hữu tư hữu làm
theo lao động hưởng theo nhu cầu, có phúc lợi xã hội
Mục tiêu hàng đầu là chăm lo lợi ích của nhân dân
VD: ở nước ta đang trong thời kỳ quá độ nhưng luôn hướng tới xã hội thể hiện quyền làm chủ của nhân
dân, chăm lo đời sống của toàn dân
- Về VH – XH:
Nền tảng tinh thần là CN Mác – Lenin và những giá tri văn hóa tiên tiến tiến bộ của nhân loại
những bản sắc văn hóa riêng của dân tộc
Khoảng cách giữa các giai cấp, tầng lớp được thu hẹp, bình đẳng tỏng tiếp cận các quyền lực và
cơ hội để phát triển
c. Chức năng của NN XHCN
- Tùy theo góc độ tiếp cận chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các chức năng khác nhau
- Cải tạo XH cũ xây dựng thành công XH mới là nội dung chủ yếu và là mục đích cuối cùng của nhà nước
XHCN
- Là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng của nhà nước phù hợp với bản chất mục đích quản
lý nhà nước
* Căn cứ vào phạm vi tác động quyền lực nhà nước
- CN Đối nội: quản lý nhà nước trong phạm vi lãnh thổ
Kinh tế
Chính trị
Xã hội
Bảo vệ trật tự xã hội và pháp chế
- CN Đối ngoại: hoạt động của nhà nước trên trường quốc tế
VD: trấn áp thế lực thù địch, chống đối. những phần tử đi ngược cách mạng: tham nhũng, …
- Chức năng XH (tổ chức và xây dựng): cải tạo XH cũ (xóa sở hữu tư nhân) và XD XH mới (thiết lập chế
độ công hữu) là chủ yếu
* Lenin cho rằng: sau khi GCVS giành được chính quyền thì vấn đề quan trọng không chỉ là trấn áp lại sự
phản kháng của giai cấp bóc lột mà quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo ra được năng suất lao động
lao hơn chế độ XH cũ, mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đa số các quốc gia, tầng lớp, NDLĐ
Cải tạo XH cũ XD thành công XH mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của CNXK
2. Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
a. Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho sự xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN
- Có dân chủ mới có NN, có NN mới đảm bảo dân chủ
- NN XHCN thuộc hệ thống chính trị XHCN và nằm trong nền dân chủ XHCN
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của NN XHCN
- NN XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực hiện quyền làm chủ của người dân
b. NN XHCN trờ thành công cụ quan trọng trong việc thực thi quyển làm chủ của người
dân
Cơ cấu XH – GC và liên minh GC tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
I. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp tỏng cơ cấu xã hội
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người (khác nhau) cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác
động lẫn nhau của những cộng đồng ấy tạo nên.
Có rất nhiều mối quan hệ, cơ bản có vai trò rất lớn tác động XH như: dân tộc, tôn giáo, dân cư, giai cấp,
nghề nghiệp, …
VD: dân cư nông thân (nghề nghiệp chủ yếu làm nông nghiệp) di cư đến các thành thị (lao động phi nông
nghiệp) gây ra sự biến đổi, chuyển biến … ???
- Cơ cấu XH – GC là hệ thống các GC, tầng lớp XH khác nhau tồn tại khách quan trong 1 chế độ XH nhất
định: biểu hiện thông qua địa vị chính trị - XH, qua sự phân phối sản phẩm, qua sở hữu TLSX, tổ chức
quản lý sản xuất (thường các GC nắm TLSX trong tay quy định quan hệ sở hữu, …)
VD: các GC, tầng lớp trong thời kỳ khau nhau là khác nhau
PL: tồn tại địa chủ, nông dân, thủ công nghiệp, …
Khi XH càng phát triển, cơ cấu gia cấp càng phát triển, càng đa dạng
- Trong TK quá độ lên CNXH: cơ cấu XH – GC là tổng thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối
quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau
Gồm các giai cấp, tầng lớp, các nhóm XH: GC công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, doanh nhân, thanh
niên, tiểu chủ, phụ nữ.
Liên quan tới các đảng phái chính trị và nhà nước, đến quyền sở hữu TLSX
Sự biến đổi ảnh hưởng tới sự biến đổi của các cơ cấu XH khác nhau và của toàn bộ cơ cấu XH
Là căn cứ để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
VD: nước nông dân nhiều, công nhân ít nước nông nghiệp, kém phát triển
Không được tuyệt đối hóa, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác
VD: biến đổi cơ cấu XH – GC (CN chuyển dần sang trí thức ảnh hưởng tới chất lương, số lượng của GCCN,
nông dân di cư, trở thành lực lượng công nhân gây sự chuyển dịch ảnh hưởng tới cơ cấu nghề nghiệp,
dân cư) tác động đời sống kinh tế - xã hội do cơ cấu XH - GC chi phối các loại hình cơ cấu khác.
Cơ cấu XH – GC tồn tại nhằm bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong XH
Cơ cấu XH – GC quy định tính chất và bản chất của các quan hệ XH
Cơ cấu XH – GC còn liên quan trực tiếp tới quyền lực chính trị
Cơ cấu XH – GC còn là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau giữa XH này với XH khác
2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH – GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Một là, cơ cấu XH – GC biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH
Cơ cấu kinh tế thay đổi thì dẫn đến cơ cấu XH – GC thay đổi
VD: các nước bước vào thời kì quá độ lên CNXH với xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ cõ những
biến đổi đa dạng theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế dẫn tới cơ cấu XH – GC đa dạng, phức tạp
Nền kinh tế phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao cùng xu thế hội nhập sâu rộng khiến các giai cấp,
tầng lớp năng động và có khả năng thích ứng nhanh, chủ động, sáng tạo hơn với những nước có nền
kinh tế kém phát triển biến đỏi về giai cấp đa dạng hơn: XD kinh tế nhiều thành phần trên cơ sở có kế
thừa lâm – nông nghiệp theo hướng hiện đại
VD:
Trước 1986 nước ta chỉ có 2 TPKT phát triển: nông nghiệp, tập thể tồn tại chủ yếu công nhân, nông
dân
Sau 1986, phát triển nhiều thành phần kinh tế, mỗi 1 thành phần kinh tế có 1 GC, tầng lớp đại diện
nhưng không còn GC đối kháng nhau về mặt lợi ích
- Hai là, cơ cấu XH – GC biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp XH mới
Trong thời kì quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều GC, tầng lớp khác nhau
- Ba là, cơ cấu XH – GC biến đối trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất
bình đẳng XH dẫn đến sự xích lại gần nhau
Không đơn thuần xích lại gần nhau cơ học mà thể hiện sự chuyển biến
VD: công nhân làm việc trên đồng ruộng, CN trí thức, ND trí thức
II. LIÊN MINH GC, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Tổng kết phong trào đấu tranh của công nhân ở Châu Âu, Mác và Angghen đã xây dựng lý luận về liên
minh công nông và các tầng lớp lao động khác là vấn đề mang tính nguyên tắc, quyết định sự thành
bại của cuộc CM
Trong chế độ XH nhất định cuộc đấu tranh của các giai cấp cơ lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu,
giai cấp ở vị trí trung tâm đều phải liên minh với các GC, tầng lớp có lợi ích phù hợp, tập hợp lực lượng,
thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung
Trong đấu tranh CM XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN phải liên minh với các GC tầng lớp khác để
tạo nên sức mạnh tổng hợp cho thắng lợi của CM (cả trong giai đoạn giảnh chính quyền và xây dựng XH
mới)
Trong TKQĐ lên CNXH: GCCN, ND, và các giai tầng khác là lực lượng chính trị to lớn (chiếm đại đa số)
Lenin khẳng định “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học GCVS và giới trí thức không 1 thế lực
đen tối nào đứng vững”
Liên minh công – nông – trí xuất phát từ tính tất yếu về kinh tế. Xuất phát từ nguyên nhân khách quan
của quá trình đẩy mạnh CNH – HĐH và chuyển dịch cơ cấu KT từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp
sang SX hàng hóa lớn PT CN – DV – KH – CN, …
Việc hình thành khối liên minh cũng được hình thành xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của
họ, nên các chủ thể của lĩnh vực CN – NN – DV – KH – CN, … Tất yếu phải gắn bó chặt chẽ với nhau
Tuy nhiên, dù là liên minh nhưng bên cạnh sự thống nhất về lợi ích về kinh tế, cũng xuất hiện những
mâu thuẫn ở mức độ khác nhau