Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 94

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

§0.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC

1. Định nghĩa
Cơ học công trình là môn học kết hợp của ba môn học: Cơ học cơ sở (phần Tĩnh học), các
bài toán cơ bản của Sức bền vật liệu và Cơ học kết cấu.
Cơ học công trình là một môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự làm việc của vật liệu
và của công trình, trình bày các phương pháp tính để kiểm tra độ bền, độ cứng và độ ổn định
của công trình dưới tác dụng của các nguyên nhân bên ngoài.
Tính công trình theo độ bền nhằm đảm bảo cho công trình không bị phá hoại dưới tác
dụng của tải trọng hoặc các nguyên nhân khác.
Tính công trình theo về độ cứng nhằm đảm bảo cho công trình không có chuyển vị và biến
dạng quá lớn có thể làm cho công trình mất trạng thái làm việc bình thường của nó ngay cả
khi điều kiện bền vẫn đảm bảo.
Tính công trình về mặt ổn định là tìm hiểu khả năng bảo toàn vị trí và hình dạng ban đầu
của công trình dưới dạng cân bằng trong trạng thái biến dạng.
2. Đối tượng nghiên cứu
Cơ học công trình là môn học trình bày các phương pháp nghiên cứu đối tượng là các kết
cấu dưới dạng vật rắn. Vật rắn đề cập trong môn học bao gồm:
 Vật rắn tuyệt đối : là một cơ hệ (hệ chất điểm) mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ
của vật thể luôn không đổi. Vật rắn tuyệt đối là đối tượng nghiên cứu của Cơ học cơ
sở.
 Vật rắn biến dạng: một cơ hệ trong đó khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ của vật thể có
khả năng thay đổi khi chịu tác dụng của các nguyên nhân bên ngoài. Vật rắn biến dạng
là đối tượng nghiên cứu của: Sức bền vật liệu và Cơ học kết cấu.
Về hình dạng, đối tượng nghiên cứu của môn học thường có các dạng sau:
 Thanh: vật thể có một kích thước lớn hơn nhiều so với hai kích thước còn lại. Thanh
được gọi là thanh thẳng khi trục thanh là đường thẳng (ví dụ: dầm, cột nhà ….). Thanh
được gọi là thanh cong khi trục thanh là đường cong (ví dụ: vòm, móc cẩu …).
 Tấm, vỏ: vật thể có hai kích thước lớn hơn nhiều so với kích thước thứ ba. Tấm hoặc
vỏ có hai mặt đối diện với kích thước lớn gọi là hai mặt bên. Mặt trung gian của tấm
hoặc vỏ là mặt cách đều hai mặt bên. Nếu mặt trung gian là mặt phẳng thì gọi là tấm (ví
dụ: sàn nhà bê tông). Nếu mặt trung gian là mặt cong thì gọi là vỏ (ví dụ: mái vòm).
 Khối: vật thể có ba kích thước có độ lớn xấp xỉ như nhau.
Trong giáo trình này chỉ giới hạn nghiên cứu các thanh và hệ thanh.
3. Nhiệm vụ của môn học
Nhiệm vụ chủ yếu là xác định các thành phần nội lực (còn gọi là ứng lực) và chuyển vị của
công trình có dạng hệ thanh.

2
§0.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Trong tĩnh học có ba khái niệm cơ bản là: lực, vật rắn tuyệt đối và trạng thái cân bằng.

1. Lực:
Là đại lượng đặc trưng cho tác dụng cơ học của vật thể này lên một vật thể khác (ví dụ:
búa đóng đinh vào tường, đá một quả bóng).
Qua nghiên cứu ta thấy lực được đặc trưng bởi ba yếu tố sau:
- Điểm đặt lực: là điểm thuộc vật mà qua điểm đó vật khác tác dụng lên vật.
- Phương, chiều của lực.
- Cường độ của lực: biểu thị tác dụng mạnh hay yếu của lực. Đơn vị đo cường độ của
lực là Niutơn (N).
Do có ba yếu tố đặc trưng trên nên lực được biểu diễn bằng một véctơ F hoặc AB có điểm
đặt trùng với điểm đặt lực, phương chiều là phương chiều của lực, độ dài tỷ lệ với cường độ
của lực. Đường thẳng mang véctơ lực gọi là đường tác dụng của lực.
2. Vật rắn tuyệt đối:
Trong Cơ học cơ sở vật thể được biểu diễn dưới hai dạng mô hình:
- Chất điểm: là điểm hình học mang khối lượng.
- Hệ chất điểm (cơ hệ): là tập hợp các chất điểm có vị trí và chuyển động phụ thuộc vào
nhau (ví dụ: hệ mặt trời gồm trái đất và các hành tinh khác là một hệ chất điểm).
Vật rắn tuyệt đối là một cơ hệ mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ luôn không đổi. Trong
thực tế không có vật rắn tuyệt đối, dưới tác dụng của lực vật bị biến dạng. Ví dụ: đặt lên dầm một
vật nặng, dầm bị võng đi. Vì độ biến dạng của vật thường là nhỏ, trong trường hợp đó khi xét cân
bằng của vật ta coi vật là tuyệt đối rắn.
3. Trạng thái cân bằng:
Vật rắn ở trạng thái cân bằng nếu nó đứng yên so với một vật nào đó được chọn làm
chuẩn, gọi là hệ quy chiếu. Để thuận tiện cho việc tính toán người ta gắn vào hệ quy chiếu một
hệ trục tọa độ. Với một hệ quy chiếu có thể gắn vào nhiều hệ trục tọa độ khác nhau.
4. Một số khái niệm khác:

4.1. Hệ lực: Tập hợp các lực F1,F2,F3...Fn cùng tác dụng lên một vật rắn được gọi là một
hệ lực ký hiệu là ( F1,F2,F3...Fn ). Dựa vào đường tác dụng của các lực thuộc hệ,
người ta phân hệ lực thành các loại sau:
- Hệ lực đồng quy: là hệ lực có các đường tác dụng của các lực giao nhau tại một điểm.
- Hệ lực song song: là hệ lực có các đường tác dụng của các lực song song với nhau.
- Hệ lực phẳng: có các đường tác dụng cùng nằm trong một mặt phẳng.
- Hệ lực không gian: có các đường tác dụng của lực phân bố bất kỳ trong không gian.
4.2. Hai hệ lực tương đương: Nếu hai hệ lực có cùng tác dụng cơ học như nhau thì gọi
là tương đương với nhau.

(F1,F2,F3...Fn) (1,2, 3...n)

3
4.3. Hợp của một hệ lực: Nếu hệ lực tương đương với một lực duy nhất R thì R gọi là hợp
lực của hệ lực.

(F1,F2, F3...Fn ) R

4.4. Hệ lực cân bằng: Nếu tác dụng hệ lực lên vật mà không làm thay đổi trạng thái chuyển
động của vật thì hệ lực được gọi là cân bằng hay tương đương không.

(F1,F2, F3...Fn ) 0

§0.3. NGOẠI LỰC

"Ngoại lực là những lực do môi trường bên ngoài và của vật khác tác động lên vật thể đang
xét".
Ngoại lực bao gồm : + Tải trọng.
+ Phản lực liên kết.

1. Tải trọng: Là ngoại lực tác dụng lên vật thể đang xét có giá trị, vị trí và tính chất đã biết. Tải
trọng được thể hiện dưới các dạng sau:
1.1. Lực phân bố:
 Lực thể tích (lực khối): phân bố trong toàn bộ thể tích của vật thể, ví dụ: trọng lượng
bản thân của vật thể. Lực thể tích được biểu thị theo cường độ là trọng lượng trên
đơn vị thể tích với đơn vị thường dùng là: kN/m3, kG/m3. Thường gặp trong các bài
toán về khối.
 Lực bề mặt (lực mặt): phân bố trên diện tích một phần bề mặt của vật thể, ví dụ: tải
trọng trên sàn. Lực bề mặt được biểu thị theo cường độ là giá trị của lực trên đơn vị
diện tích với đơn vị thường dùng là: kN/m2, kG/m2. Thường gặp trong các bài toán về
tấm, vỏ.
 Lực phân bố theo chiều dài: được biểu thị theo cường độ là giá trị của lực trên đơn vị
chiều dài với đơn vị thường dùng là: kN/m, kG/m. Thường gặp trong các bài toán về
thanh.
1.2. Lực tập trung:
Giả sử, lực phân bố trong (ΔV) hoặc trên diện tích (ΔS) rất bé của vật thể. Để đơn giản
hoá, ta thay bằng hợp lực của nó  lực tập trung: P (kN, kG).
Lực tập trung được mô tả bằng véc tơ F : gốc
của véc tơ biểu thị điểm đặt của lực, hướng
(phương, chiều) của véc tơ biểu thị hướng của
lực, độ dài của véc tơ biểu thị cường độ hay trị số
của lực.
1.3. Mômen tập trung và ngẫu lực:
Để đặc trưng cho tác dụng làm quay vật xung
quanh một điểm hay một trục người ta đưa ra khái
niệm mômen. Hình 0.1

4
Mô men của một lực đối với một điểm: để đặc trưng cho tác dụng làm quay vật xung quanh
một điểm người ta đưa ra khái niệm mômen của một lực đối với một điểm.
Mô men tập trung mô tả mô men của lực với một điểm là điểm đặt của mô men tập trung
được biểu thị bằng đường tên cong. Mô men của lực F đặt tại điểm A đối với điểm O là
mô men nằm

trong mặt phẳng OF có giá trị bằng tích của cường độ lực F với cánh tay đòn d (là khoảng
cách từ O đến F): m0 (F)  F.d . m0 (F)  0 khi F  0 hoặc F đi qua O.
Mô men của một lực đối với một trục: để đặc
trưng cho tác dụng làm quay vật xung quanh một
trục ta đưa ra khái niệm mômen của một lực đối với
một trục.
Mô men của lực F đối với trục  là lượng đại số:
m0 (F)  F'.d , trong đó F' là hình chiếu F xuống mặt

phẳng vuông góc với  . m0 (F)  0 khi F'  0 hoặc


F' đi qua O có nghĩa là: F/ / hoặc F cắt 
Ngẫu lực: ngẫu lực là hai lực song song ngược
chiều, cùng cường độ và cùng tác dụng vào một vật.
Khoảng cách giữa hai lực gọi là cánh tay đòn của
ngẫu. Mặt phẳng chứa hai lực gọi là mặt phẳng tác Hình 0.2
dụng của ngẫu, chiều quay của ngẫu là chiều thuận theo chiều mũi tên của hai lực. Trị số
momen của ngẫu bằng lực x cánh tay đòn (m = Fxd).
1.4. Định lý chuyển (dời) lực song song:
Khi chuyển song song lực F tác dụng trên vật rắn tuyệt đối từ điểm A đến điểm O thì tác
dụng của lực không thay đổi nếu thêm vào một mô men bằng mô men của lực đặt tại A đối với
điểm O.

2. Phản lực:
Là ngoại lực bị động chưa biết, xuất hiện tại các liên kết giữa vật thể đang xét với vật thể
khác (gọi là: phản lực liên kết)
Trong thực tế, các vật thể có thể bị ràng buộc với nhau hoặc ràng buộc với trái đất bằng
các liên kết. Ví dụ: thanh AB được nối với trái đất tại A bằng liên kết ngàm, liên kết ngàm
không cho phép tiết diện A xoay cũng như chuyển động tịnh tiến theo hai phương nên trong
ngàm sẽ phát sinh các thành phần phản lực: mômen M, lực ngang H và đứng V.
Tính chất của phản lực liên kết:
- Phản lực liên kết đặt vào vật khảo sát, nó là lực bị động, độ lớn của phản lực liên kết
phụ thuộc vào lực hoạt động tác dụng lên vật.
- Phản lực liên kết hướng ngược với hướng dịch chuyển của vật bị ngăn cản.
Khi nghiên cứu ngoại lực ta được phép xem vật thể là cứng tuyệt đối nên có thể áp dụng
các tiên đề Tĩnh học như sau:
 Điều kiện cần và đủ để vật rắn cân bằng dưới tác dụng của hai lực là hai lực đó phải
trực đối (cùng đường tác dụng, ngược chiều, có giá trị bằng nhau).

5
F , F  ~ 0 hay
1 2 F1   F2

Hình 0.3
 Tác dụng của một hệ lực trên vật rắn không đổi nếu thêm hoặc bớt hai lực cân bằng.
 Hệ hai lực đặt tại cùng một điểm tương đương với một lực đặt tại cùng điểm đó và được
xác định bằng đường chéo hình bình hành mà hai cạnh là hai véc tơ biểu diễn hai lực
đã cho.

F , F  ~ R hay
1 2 R  F1  F2

Hình 0.4
Tiên đề này cho phép ta hợp hai lực có cùng điểm đặt và phân tích một lực theo hai
phương bất kỳ.
 Lực tác dụng và phản tác dụng giữa hai vật là hai lực có cùng đường tác dụng hướng
ngược chiều nhau và có cùng cường độ.

Hình 0.5
Chú ý: hai lực tác dụng và phản tác dụng không phải là hai lực cân bằng vì chúng tác dụng
lên hai vật khác nhau.
 Vật rắn chịu (có) liên kết được xem là vật rắn tự do cân bằng nếu ta thay tác dụng của
liên kết bằng phản lực liên kết tương ứng.
Để tìm các phản lực liên kết chưa biết, ta phải xét cân bằng (CB) vật thể và vận dụng các
điều kiện cân bằng dưới dạng tổng hình chiếu trên một số trục hoặc tổng mô men đối với một
số điểm nào đó.
2.1. Các loại liên kết :
 Gối di động: Ngăn cản một chuyển vị thẳng dọc theo
phương của liên kết. Gối di động cho phép thanh xoay quanh
khớp và di động theo phương vuông góc với phương của liên
kết thanh. Hình 0.6

 Xuất hiện thành phần phản lực R theo phương bị ngăn cản di chuyển.
 Gối cố định: Thanh được phép xoay quanh
khớp nhưng không dịch chuyển được theo bất kỳ
phương nào. Tại liên kết xuất hiện một thành phần
phản lực Ra có phương bất kỳ đi qua khớp (tùy

6
thuộc vào phương của tải trọng tác dụng lên thanh). Phản lực này có thể phân tích thành các
thành phần vuông góc là Va (phương đứng) và Ha (phương nằm ngang).
 Ngàm:
- Ngàm cố định: thanh không xoay, không dịch
chuyển được theo bất kỳ phương nào. Tại liên kết xuất hiện một phản lực R phân tích thành hai
thành phần V, H và một phản lực mômen M ngăn cản chuyển vị xoay.
- Ngàm trượt:: thanh không xoay, cho phép dịch chuyển theo 1 phương nào đó. Tại liên kết xuất
hiện một phản lực mômen M và một phản lực R theo phương bị ngăn cản chuyển vị thẳng.

Hình 0.8
2.2. Cách xác định phản lực liên kết:
Muốn xác định các thành phần phản lực liên kết, ta tưởng tượng loại bỏ các liên kết và
thay bằng các thành phần phản lực tương ứng. Các phản lực này được xác định từ điều kiện
cân bằng tĩnh học của vật thể dưới tác dụng của tải trọng và phản lực.
Trong trường hợp hệ lực phẳng (trong mặt phẳng x,y):
 Hệ lực đồng quy: Nếu các lực đặt vào phần hệ là hệ lực đồng quy tại điểm O, ta sử
dụng điều kiện sau:
 X  0; Y  0
Trong đó: X, Y là hai trục chiếu bất kỳ không song song với nhau
 Hệ lực song song: Nếu các lực đặt vào phần hệ là hệ lực song song, ta có thể sử dụng
một trong hai dạng điều kiện sau:
 X  0; MA  0
Trục chiếu không được vuông góc với phương của các lực song song.
 MA  0; MB  0
AB không được song song với phương của các lực song song.
 Hệ lực phẳng:
Với bài toán phẳng ta có 3 phương trình cân bằng độc lập, được thiết lập ở các dạng khác
nhau như sau:

Dạng 1: Dạng 2: Dạng 3:


 X  0  X  0  MA  0

 
 

 Y  0  MA  0  MB  0
  
 MA  0
  MB  0
  MC  0

X, Y không song song AB không  X A, B, C không thẳng hàng.

 Hệ lực không gian:

7
Với bài toán không gian có sáu phương trình cân bằng:
∑X = 0; ∑Y = 0; ∑Z = 0;
∑Mx = 0; ∑My = 0; ∑Mz = 0.
Khi dùng các phương trình cân bằng ta nhất thiết phải đảm bảo các điều kiện hạn chế trên
vì nếu không có thể xảy ra trường hợp phương trình cân bằng vẫn thỏa mãn nhưng hệ không
cân bằng.
Nếu thành phần phản lực tìm được mang giá trị dương thì chiều ban đầu của thành phần
đó là chiều thực tế. Còn nếu nó mang giá trị âm thì chiều thực tế ngược với chiều quy ước
ban đầu. Khi đã xác định được phản lực rồi thì nó có vai trò không khác gì tải trọng tác dụng
lên thanh.

§0.4. CÁC GIẢ THIẾT CƠ BẢN, SƠ ĐỒ TÍNH CỦA CÔNG TRÌNH

1. Các giả thiết cơ bản


 Giả thuyết 1: Vật liệu có tính chất liên tục, đồng nhất và đẳng hướng.
 Liên tục : là không bị gián đoạn bởi các lỗ rỗng
 Áp dụng được các tính chất của vi phân, tích phân.
 Đồng nhất : Tính chất cơ lý tại mọi điểm thuộc vật thể là như nhau.
 Đẳng hướng : Tính chất cơ lý theo mọi phương là như nhau.
 Có thể nghiên cứu 1 vật thể qua 1 phân tố nhỏ, tưởng tượng tách ra khỏi vật thể.
VD: Tre là vật liệu, không đẳng hướng
 Giả thuyết 2: Vật thể có tính chất đàn hồi tuyệt đối, giữa lực và
biến dạng có sự phụ thuộc bậc nhất, tính chất cơ học không đổi
theo thời gian.
Xét vật thể chịu tác dụng của các lực Pi, vật thể bị biến dạng. Bỏ
lực Pi  biến dạng được khôi phục:
 Khôi phục hoàn toàn  đàn hồi tuyệt đối
 Không hoàn toàn (có biến dạng dư)  đàn hồi không tuyệt đối  lý thuyết dẻo.
Hình 0.9

 Giả thuyết 3: Chuyển vị và biến dạng của vật thể là vô cùng bé so với kích thước của vật thể.
 Xem điểm đặt lực không thay đổi khi vật thể biến dạng  đơn giản sự tính toán.
 Khi chấp nhận giả thiết 2 và 3 thì có thể sử dụng nguyên lý cộng tác dụng:
“Một đại lượng nghiên cứu S nào đó (chẳng hạn như nội lực, phản lực, chuyển vị…) do một
số nguyên nhân (các ngoại lực, sự thay đổi nhiệt độ…) đồng thời cùng tác dụng trên công
trình được xem như tổng đại số hay hình học những giá trị thành phần của đại lượng đó do
từng nguyên nhân riêng rẽ gây ra”
VD: Xét dầm đơn giản chịu lực trong 3 trường hợp. Ta thấy rằng f = f1 + f2

Hình 0.10
8
2. Sơ đồ tính của công trình
Khi tính toán ta thay các công trình thực bằng sơ đồ tính của chúng
Sơ đồ tính của công trình là hình ảnh đơn giản hóa mà vẫn đảm bảo phản ảnh được chính
xác sự làm việc thực tế của công trình.
Lựa chọn sơ đồ tính là một công việc phức tạp và đa dạng. Để chuyển công trình thực về
sơ đồ tính ta cần thực hiện 2 bước biến đổi sau:
Bước 1 : Chuyển công trình thực về sơ đồ công trình
 Thay các thanh bằng đường trung gian gọi là trục, thay các bản, vỏ bằng các mặt trung
gian.
 Thay các tiết diện bằng các đại lượng đặc trưng như diện tích A, mô men quán tính J.
 Thay các thiết bị tựa bằng các liên kết tựa lý tưởng (không có ma sát)
 Đưa các tải trọng tác dụng trên mặt cấu kiện về trục của cấu kiện.
Bước 2 : Chuyển sơ đồ của công trình về sơ đồ tính của công trình
Trong bước này ta bỏ qua thêm một số yếu tố đóng vai trò thứ yếu trong sự làm việc của
công trình nhằm đảm bảo cho sơ đồ tính phù hợp với khả năng tính toán của người thiết kế.

Hình 0.11

§0.5. CÁC LOẠI BIẾN DẠNG CƠ BẢN

Dưới tác dụng của ngoại lực vật thể bị biến dạng. Biến dạng có nhiều loại song Cơ học
công trình chủ yếu nghiên cứu các loại biến dạng sau:
1. Biến dạng kéo và nén
Khi thanh chịu tác dụng bởi các lực hay hợp lực dọc theo
trục thanh thì thanh sẽ bị giãn ra hoặc co lại, ta nói thanh
chịu kéo hoặc nén. Biến dạng của thanh khi đó gọi là biến
dạng dài
Ví dụ: thanh dàn, cột, cột chống, dây cáp…khi làm việc. Hình 0.12
2. Biến dạng uốn
Là biến dạng xảy ra khi lực tác dụng  trục thanh và nằm
trong mặt phẳng chứa trục thanh. Trục thanh bị cong đi ta nói
thanh chịu uốn. Đây là loại biến dạng thường gặp nhất trong kỹ
thuật. Hình 0.13
Ví dụ: dầm giữa các tầng nhà, dầm cầu, dầm cầu trục, trục các toa xe…
3. Biến dạng xoắn

9
Là biến dạng xuất hiện khi trên thanh tác dụng những ngẫu
lực nằm trong những mặt phẳng vuông góc với trục thanh.
Khi biến dạng trục thanh vẫn thẳng, mặt cắt ngang xoay đi một
góc quanh trục thanh.
Ví dụ: trục các tuốc bin, dầm, ban công, dầm cầu chạy ... Hình 0.14
4. Biến dạng trượt (cắt)
Là biến dạng trong đó các mặt ngang của thanh có xu hướng trượt lên nhau dưới tác
dụng của ngoại lực.
Ví dụ: thân bu lông chịu cắt, đinh tán, các liên kết hàn...
Ngoài những trường hợp biến dạng đơn giản kể trên, trên thực
tế có những trường hợp biến dạng phức tạp như trên thanh vừa
có biến dạng uốn vừa có biến dạng xoắn hay vừa uốn vừa kéo hoặc nén … Hình 0.15

§0.6. PHÂN LOẠI HỆ KẾT CẤU

1. Phân loại hệ kết cấu theo sơ đồ tính


1.1. Hệ phẳng: Là hệ mà trục của các thanh và đường tác dụng của tải trọng cùng nằm
trên một mặt phẳng.
Các loại hệ phẳng:
- Dầm (hình 0 - 16)
- Dàn (hình 0 - 17)
- Vòm (hình 0 - 18)
- Khung (hình 0 - 19)
- Hệ liên hợp (hình 0 - 20)

Hình 0 - 19
Hình 0 - 17
Hình 0 - 16 Hình 0 - 18

Hình 0 - 20
1.2. Hệ không gian: Là hệ mà trục các thanh và đường tác dụng của tải trọng không
cùng nằm trên mặt phẳng.

10
Các loại hệ không gian:
- Hệ dầm không gian (hình 0 - 21)
- Khung không gian (hình 0 - 22)
- Dàn không gian (hình 0 - 23)
- Bản (hình 0 - 24)
- Vỏ (hình 0 - 25)

Hình 0 - 21 Hình 0 - 22

Hình 0 - 23

Hình 0 - 25
Hình 0 - 24

2. Theo phương pháp tính


2.1. Hệ tĩnh định: Là loại hệ mà chỉ bằng các điều kiện cân bằng tĩnh học ta có thể xác
định được toàn bộ nội lực và phản lực trong hệ.

Hình 0 - 26

2.2. Hệ siêu tĩnh: Là loại hệ mà chỉ bằng các điều kiện cân bằng tĩnh học thì chưa đủ để
xác định toàn bộ các nội lực và phản lực của hệ mà còn phải sử dụng
thêm điều kiện động học và điều kiện vật lý.

Hình 0 - 27

11
§0.7. NGUYÊN NHÂN GÂY RA NỘI LỰC, BIẾN DẠNG VÀ CHUYỂN VỊ
TRONG HỆ KẾT CẤU

1. Tải trọng: Gây ra nội lực, biến dạng và chuyển vị trong tất cả các loại hệ.
Phân loại tải trọng:
1.1. Theo thời gian tác dụng:
 Tải trọng thường xuyên (lâu dài): là tải trọng tác dụng trong suốt quá trình khai thác
công trình như trọng lượng bản thân, thiết bị lắp trên công trình …
 Tải trọng tạm thời: là tải trọng tác dụng trong thời gian ngắn như tải trọng gió, tải
trọng do con người đi lại khi sử dụng…
2.2. Theo vị trí tác dụng:
 Tải trọng bất động: là tải trọng có vị trí không đổi tác dụng trên công trình như trọng
lượng bản thân, thiết bị lắp trên công trình …
 Tải trọng di động: là tải trọng có vị trí thay đổi liên tục trên công trình như đoàn xe
chạy, cầu trục chạy trên dầm cầu chạy .….
3.3. Theo tính chất tác dụng:
 Tải trọng tác dụng tĩnh: là tải tác dụng nhịp nhàng, từ từ và có trị số tăng dần từ
không đến một giá trị nào đó (ở đây bỏ qua lực quán tính).
 Tải trọng tác dụng động: là tải trọng tăng nhanh từ không đến một giá trị nào đó như
vật rơi, va chạm, đoàn xe chạy nhanh qua cầu … ( không thể bỏ qua lực quán tính)
4.4. Theo hình thức tác dụng:
 Tải trọng tập trung là tải trọng phân bố trên một diện tích tương đối nhỏ so với bề
mặt của vật thể nên có thể xem như tập trung tại một điểm.
 Tải trọng phân bố là tải trọng tác dụng trên bề mặt hay thể tích và được đặc trưng
bởi cường độ của chúng trên đơn vị diện tích hay thể tích. Trong một số trường hợp
có thể thay thế lực phân bố theo diện tích hay thể tích bằng lực phân bố theo chiều
dài.
2. Sự thay đổi nhiệt độ
Là sự thay đổi nhiệt độ tác dụng lên công trình khi làm việc so với lúc chế tạo. Đối với hệ
tĩnh định, tác nhân này chỉ gây ra biến dạng và chuyển vị, không gây ra nội lực, còn đối với hệ
siêu tĩnh thì gây ra đồng thời cả 3 yếu tố.
3. Chuyển vị cưỡng bức của các gối tựa (lún) và do chế tạo lắp ráp không chính xác
Đối với hệ tĩnh định, tác nhân này chỉ gây ra chuyển vị, không gây ra biến dạng và nội lực;
còn đối với hệ siêu tĩnh thì gây ra đồng thời cả 3 yếu tố trên.

§0.8. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ MÔN HỌC

G.Galile giải bài toán khi đóng tàu thủy đó là kích thước của cấu kiện thay đổi như nào nếu
tăng tải trọng của tàu. Và ông đã đi đến kết luận là nếu tăng đồng thời tất cả kích thước các
cấu kiện theo một tỷ lệ nào đó thì không đảm bảo độ bền của công trình. Vào thế kỷ 18 dựa
vào những phát minh của Eiler và Lagran phát triển thêm nghiên cứu về độ bền của cấu kiện;

12
Đầu thế kỷ 19, L.Nanie cho ra đời giáo trình đầu tiên về sức bền vật liệu với 2 quan điểm
mới. Tính theo trạng thái làm việc của công trình, coi biến dạng của hệ là nhỏ;
Zhuravski cho ra đời thuyết tính toán trong dàn phẳng;
Lasinski trình bày các bài toán về ổn định hệ thanh;
Shukhov nhà kết cấu và cấu tạo nổi tiếng tạo nên hàng loạt dàn phẳng không gian;
Kruilov trình bày lý thuyết uốn dọc dầm trên nền đàn hồi;
Streleshki trình bày lý thuyết tính hệ thanh siêu tĩnh;….

13
Chương 1: CẤU TẠO HÌNH HỌC CỦA CÁC HỆ PHẲNG

§1.1. CÁC KHÁI NIỆM

1. Hệ bất biến hình (BBH)


Là hệ khi chịu tải trọng vẫn giữ nguyên được hình dạng hình học ban đầu của nó nếu xem
biến dạng đàn hồi của các vật thể là không đáng kể hoặc xem các cấu kiện của hệ là tuyệt đối
cứng.
Ví dụ: hệ như hình 1.1. Nếu quan niệm AB, BC, trái
đất là tuyệt đối cứng, tức là lAB, lBC, lCA = const thì tam
giác ABC là duy nhất, nên hệ đã cho là hệ BBH.
Do hệ BBH có khả năng chịu lực tác dụng nên trong
thực tế chủ yếu sử dụng loại hệ này làm các kết cấu xây
Hình 1.1
dựng.
2. Hệ biến hình (BH)
Là hệ khi chịu tải trọng sẽ có sự thay đổi hình dạng hình học một lượng hữu hạn mặc dù
xem các cấu kiện của hệ là tuyệt đối cứng.
Ví dụ: Hệ ABCD cho trên h. 1.2 có thể đổ thành
AB’CD, nên hệ đã cho là hệ BH.
Do hệ BH không có khả năng chịu tải trọng tác dụng
nên các kết cấu xây dựng không sử dụng loại hệ này.
Hình 1.2
3. Hệ biến hình tức thời (BHTT)
Là hệ khi chịu tải trọng sẽ có sự thay đổi hình dạng hình học một lượng vô cùng bé mặc dù
xem các cấu kiện của hệ là tuyệt đối cứng.
Ví dụ: Hệ ABC h. 1.3, khớp A có thể đi xuống một
đoạn vô cùng bé δ, nên hệ đã cho là hệ BHTT.
Các kết cấu xây dựng không sử dụng hệ này vì nó
không có khả năng chịu lực. Trong xây dựng cũng
Hình 1.3
không sử dụng hệ gần BHTT (h. 1.4) vì nội lực trong
hệ rất lớn.
Thật vậy, xét hệ trên h. 1.4. Lực dọc trong hai thanh
AB và AC là N,
N=P/2sinα
Khi α=0, hệ BAC- BHTT, N = ∞ Hình 1.4

4. Miếng cứng:
Là một hệ phẳng bất kỳ bất biến hình một cách rõ rệt.
Ta đưa khái niệm này vào là để rời rạc hóa công trình, sau đó các miếng cứng lại được
liên kết lại với nhau.
Ví dụ: Các loại miếng cứng như h. 1.5, ký hiệu miếng cứng như h. 1.6

14
Hình 1.5 Hình 1.6

5. Bậc tự do
Là số các thông số độc lập đủ để xác định vị trí của một hệ so với một hệ khác được xem
là bất động.
Trong hệ phẳng, một điểm có bậc tự do bằng 2 (h. 1.7a ) là hai chuyển động tịnh tiến theo
2 phương bất kỳ khác nhau; một miếng cứng có bậc tự do bằng 3 (h. 1.7b) là hai chuyển động
tịnh tiến theo 2 phương bất kỳ khác nhau và một chuyển động quay quanh giao điểm của hai
phương đó.

Hình 1.7a Hình 1.7b

§1.2. CÁC LOẠI LIÊN KẾT

Để nối các miếng cứng với nhau thành hệ bất biến hình ta dùng các loại liên kết.

1. Liên kết đơn giản: Là liên kết chỉ dùng để nối hai miếng cứng với nhau.

Liên kết đơn giản được chia thành ba loại:

1.1. Liên kết thanh (liên kết loại một)

 Cấu tạo: liên kết này là một thanh có khớp lý tưởng ở hai
đầu.

 Tính chất:
Hình 1.8
+ Về mặt động học: liên kết thanh không cho miếng cứng

di chuyển theo phương dọc trục thanh, tức là khử được một bậc tự

do.

+ Về mặt tĩnh học: tại liên kết phát sinh một thành phần phản lực theo phương dọc trục

thanh.

15
Như vậy liên kết thanh khử được một bậc tự do và phát sinh
một thành phần phản lực theo phương liên kết.

Liên kết thanh là khái niệm mở rộng của gối tựa di định nối Hình 1.9

đất.

1.2. Liên kết khớp (liên kết loại 2)

 Cấu tạo: Gồm 2 miếng cứng nối với nhau bằng một khớp lý tưởng.

 Tính chất:

+ Về mặt động học: liên kết khớp không cho miếng cứng

chuyển vị thẳng (nhưng có thể xoay), tức là khử được 2 bậc tự

do.

+ Về mặt tĩnh học: tại liên kết có thể phát sinh một thành

phần phản lực có phương chưa biết. Phản lực này thường

được phân tích thành hai thành phần theo hai phương xác

định. Hình 1.10


Như vậy, liên kết khớp khử được 2 bậc tự do và làm phát
sinh hai thành phần phản lực đi qua khớp.

Liên kết khớp là khái niệm mở rộng của gối cố định nối đất.

1.3. Liên kết hàn (liên kết loại 3)

 Cấu tạo: Gồm hai miếng cứng nối với nhau bằng một mối
hàn

 Tính chất:

+ Về mặt động học: liên kết hàn không cho miếng cứng có

chuyển vị, tức là khử được 3 bậc tự do.

+ Về mặt tĩnh học: liên kết phát sinh một thành phần phản

lực có phương và điểm đặt bất kỳ. Thường đưa phản lực này về vị

trí liên kết sẽ được một thành phần mômen và hai thành phần Hình 1.11

phản lực hướng theo hai phương xác định nào đó.

Như vậy, liên kết hàn khử được ba bậc tự do và phát sinh ba thành phần phản lực.

16
Liên kết hàn là khái niệm mở rộng của gối tựa ngàm nối đất.

2. Liên kết phức tạp:

Là liên kết nối nhiều miếng cứng với nhau, số miếng cứng lớn hơn hai.
Trong thực tế ta thường gặp liên kết phức tạp dưới dạng liên kết khớp phức tạp và liên kết
hàn phức tạp (h. 1.12)

Hình 1.12
Để tiện cho việc nghiên cứu người ta thường quy đổi liên kết phức tạp thành các liên kết
đơn giản cùng loại tương đương.
Độ phức tạp của liên kết phức tạp là số liên kết đơn giản cùng loại, tương đương với liên
kết phức tạp đó.

p=D-1 (1 - 1)

Trong đó: p - độ phức tạp của liên kết phức tạp.

D - số miếng cứng quy tụ vào liên kết phức tạp.

3. Các liên kết nối đất (gối tựa)

 Gối di động

 Gối cố định

 Ngàm

 Ngàm trượt

Nếu ta gọi C0 là số thanh tựa (liên kết tựa) tương đương loại một thì giá trị C0 ghi trên hình

vẽ.

Gối di động Gối cố định Ngàm Ngàm trượt

C0=3
C0=1 C0=2
C0=2

Hình 1.13

17
§1.3. CÁCH NỐI CÁC MIẾNG CỨNG THÀNH HỆ PHẲNG BẤT BIẾN HÌNH

1. Điều kiện cần

Điều kiện cần biểu thị mối quan hệ về số lượng giữa các miếng cứng với số lượng các liên

kết có trong hệ đang xét.

Ta lần lượt khảo sát các trường hợp sau:

1.1. Hệ bất kỳ

Trong hệ có : D – số miếng cứng


T - số liên kết thanh
K - số liên kết khớp
H - số liên kết hàn

Gọi n là hiệu số giữa số bậc tự do có thể khử được (khả năng) và số bậc tự do cần khử

(yêu cầu).

Ta có: n=T + 2K + 3H – 3(D-1)

Có thể xảy ra ba trường hợp:

 n < 0 thì hệ thiếu liên kết và kết luận ngay là hệ BH.

 n = 0 thì hệ đủ liên kết cần phải xét thêm điều kiện đủ. Nếu hệ đã cho là hệ BBH thì hệ

là tĩnh định.

 n > 0 thì hệ thừa liên kết cần phải xét thêm điều kiện đủ. Nếu hệ đã cho là hệ BBH thì

hệ là siêu tĩnh.

Như vậy ta có điều kiện cần là :

n = T + 2K + 3H – 3(D-1) ≥ 0 (1 - 2)

1.2. Hệ nối với trái đất

Trong hệ có : D - số miếng cứng


T - số liên kết thanh
K - số liên kết khớp
H - số liên kết hàn
C0 - liên kết tựa tương đương loại 1.
18
Gọi n là hiệu số giữa số bậc tự do có thể khử được (khả năng) và số bậc tự do cần khử

(yêu cầu).

Ta có: n=T + 2K + 3H + C0 – 3D

Có thể xảy ra ba trường hợp:

 n < 0 thì hệ thiếu liên kết và kết luận ngay là hệ BH.

 n = 0 thì hệ đủ liên kết cần phải xét thêm điều kiện đủ. Nếu hệ đã cho là hệ BBH thì hệ

là tĩnh định.

 n > 0 thì hệ thừa liên kết cần phải xét thêm điều kiện đủ. Nếu hệ đã cho là hệ BBH thì

hệ là siêu tĩnh.

Như vậy ta có điều kiện cần là :

n = T + 2K + 3H + C0 – 3D ≥ 0 (1 - 3)

1.3. Hệ dàn

Hệ dàn là hệ gồm những thanh thẳng liên kết với nhau chỉ bằng các khớp ở hai đầu mỗi

thanh.

Hình 1.14

 Trường hợp hệ dàn không nối đất:

Xét hệ dàn không nối đất gồm D thanh dàn và M mắt.

Coi một thanh nào đó của dàn là miếng cứng bất động. Vậy hệ dàn còn lại (D-1) thanh và

(M-2) mắt cần được nối vào miếng cứng bất động, nghĩa là cần phải khử 2(M-2) bậc tự do, đó

là yêu cầu. Xem các thanh dàn là các liên kết thanh. Vậy, (D-1) thanh còn lại có khả năng khử

được (D-1) bậc tự do.

Như vậy ta có điều kiện cần là :

n = (D-1) – 2(M-2) = D +3 – 2M ≥ 0 (1 - 4)

 Trường hợp hệ dàn nối đất:

19
Xét hệ dàn gồm D thanh dàn, M mắt và C0 liên kết tựa tương đương loại một nối với đất.

Coi trái đất là miếng cứng bất động, số mắt cần nối vào miếng cứng bất động là M, nghĩa là

cần khử 2M bậc tự do. Về khả năng, số bậc tự do có thể khử được là (D+ C0).

Như vậy ta có điều kiện cần là :

n = D + C0 – 2M ≥ 0 (1 - 5)

2. Điều kiện đủ:

Điều kiện đủ để cho hệ bất biến hình là các liên kết cần được bố trí hợp lý.

Để xét sự sắp xếp hợp lý hay không ta sẽ lần lượt xét các bài toán cụ thể sau:

2.1. Cách nối một điểm (mắt) vào một miếng cứng thành hệ bất biến hình

Điều kiện cần và đủ để nối một điểm (mắt) vào một miếng cứng để thành hệ BBH là phải
dùng hai liên kết thanh không thẳng hàng.

Gọi hai thanh không thẳng hàng này là bộ đôi. Bộ đôi không làm thay đổi tính chất động học

của hệ.

Hình 1.15

2.2. Cách nối hai miếng cứng tạo thành một hệ bất biến hình

Để nối hai miếng cứng thành một hệ bất biến hình thì điều kiện cần và đủ phải sử dụng ít

nhất:

Hoặc ba liên kết thanh không đồng quy hoặc không song song (h. 1.15)

Hoặc một liên kết khớp và một liên kết thanh, trục thanh không đi qua khớp (h. 1.16)

Hoặc một liên kết hàn (h. 1.17)

Hình 1.16 Hình 1.17 Hình 1.18

20
2.3. Cách nối ba miếng cứng tạo thành một hệ bất biến hình

Từ điều kiện cần ta thấy: để nối ba miếng cứng thành một hệ BBH thì tối thiểu phải sử dụng

sáu liên kết tương đương loại một. Như vậy có thể thực hiện theo nhiều cách nối như sau:

- Sử dụng ba liên kết khớp (h.1.19).

- Sử dụng sáu liên kết thanh (h.1.20).

- Sử dụng hai liên kết hàn (h.1.21).

- Sử dụng một liên kết thanh, một liên kết khớp và một liên kết hàn (h.1.22).

Hình 1.20 Hình 1.21


Hình 1.19 Hình 1.22

Qua những cách nối ba miếng cứng như trên hình vẽ ta thấy trong một số trường hợp có thể

sử dụng các điều kiện nối hai miếng cứng đã biết để phân tích điều kiện đủ. Các cách nối trên

hình 1.21 và hình 1.22 thuộc trường hợp này.

Khi ba miếng cứng được liên kết từng cặp hai miếng cứng với nhau bằng một khớp hoặc hai

thanh như trên hình 1.19 và hình 1.20, ta không thể vận dụng điều kiện nối hai miếng cứng để

phân tích mà phải sử dụng điều kiện nối ba miếng cứng như sau:

Điều kiện cần và đủ để nối ba miếng cứng tạo thành hệ phẳng BBH là ba khớp thực
hoặc giả tạo tương hỗ (giao điểm của hai thanh nối từng cặp hai miếng cứng) không được
cùng nằm trên một đường thẳng.

2.4. Trường hợp tổng quát

Trong trường hợp tổng quát khi điều kiện cần đã được thỏa mãn thì xét điều kiện đủ theo

biện pháp sau: vận dụng tính chất bộ đôi, cách nối hai miếng cứng, cách nối ba miếng cứng để

phát triển dần miếng cứng của hệ đến mức tối đa cho phép. Như vậy ta đưa được bài toán hệ

nhiều miếng cứng về hệ có số lượng miếng cứng ít hơn để xét.

 Nếu hệ mới đưa về một miếng cứng thì hệ sẽ BBH.

 Nếu hệ mới đưa về hai miếng cứng thì sử dụng điều kiện nối hai miếng cứng để khảo

sát.
21
 Nếu hệ mới đưa về ba miếng cứng thì sử dụng điều kiện nối ba miếng cứng để khảo

sát.

Phần lớn các hệ trong thực tế đều có thể sử dụng biện pháp trên để phân tích cấu tạo hình

học. Trong những trường hợp phức tạp, khi không thể vận dụng các biện pháp trên để phân

tích ta có thể áp dụng các phương pháp khác như phương pháp tải trọng bằng không; phương

pháp động học.

3. Các ví dụ:

Ví dụ 1.1: Khảo sát cấu tạo hình học của hệ kết cấu cho như hình vẽ (hình 1.23a).

 Điều kiện cần:

Đây là hệ nối đất nên ta dùng công thức (1.3):

n  T  2 K  3H  C  3D  0
Coi các khung AB, BCE, CD là các miếng cứng (I); (II); (III) ta có D=3;

Các liên kết khớp liên kết 3 miếng cứng này kà B và C ta có : K=2;

Số liên kết thanh và liên kết hàn bằng không: T=0; H=0;

Số liên kết nối đất quy về liên kết loại I tại A là 2; Tại E là 1 tại D là 3 vậy C=5;

Vậy n  0  2  3  3  0  5  33  0

Hệ đủ liên kết có khả năng bất biến hình.


k

b c
b c b c

d d
d a e a e
a e
f f
a) f b) c)

Hình 1.23

 Điều kiện đủ:

Ta thấy 2 miếng cứng AB (I) và CD (III) có hai khớp ở hai đầu nên coi như là liên kết thanh

trục thanh đi qua hai khớp (hình vẽ 1.23b)

Miếng cứng BCE liên kết với trái đất bằng 3 thanh AB, EF và DC.

Nếu ba thanh này đồng quy hệ sẽ biến hình tức thời.

22
Để không bị biến hình tức thời ta có thể thay đổi phương của liên kết thanh EF để không

xảy ra trường hợp ba thanh đồng quy (hình 1.23c)

Ví dụ 1.2: Khảo sát cấu tạo hình học của hệ kết cấu cho như hình vẽ (hình 1.24a).

a) b)

Hình 1.24

 Điều kiện cần:

Đây là hệ dàn bất kỳ nên ta dùng công thức (1.4):

n  D  3  2M  0
Số thanh dàn D=21; Số mắt dàn M=12

Vậy n  21  3  2  12  0

Hệ dàn đủ liên kết có khả năng bất biến hình.

 Điều kiện đủ:

Dùng liên kết bộ đôi để phát triển các miếng cứng ta được các miếng cứng (I); (II); (III) như

hình 1.24b

Ba miếng cứng (I); (II); (III) liên kết với nhau bằng các khớp (1,2); (1,3) và (2,3) như hình vẽ

1.24b không thẳng hàng nên ba miếng cứng (I); (II); (III) là một miếng cứng.

Hai điểm B và C được liên kết vào miếng cứng trên bằng các liên kết bộ đôi.

Kết luận Hệ đã cho đủ liên kết và bất biến hình

Ví dụ 1.3: Khảo sát cấu tạo hình học của hệ kết cấu cho như hình vẽ (hình 1.25a).
a b c

a) b) d
e

23
Hình 1.25

 Điều kiện cần:

Đây là hệ dàn bất kỳ nên ta dùng công thức (1.5)

n  D  C  2M  0
Số thanh dàn D=8;Số liên kết nối đất (tại A là 2 tại C và F là 1): C=4; Số mắt dàn M=6.

Vậy n  8  4  26  0

Hệ dàn đủ liên kết có khả năng bất biến hình.

 Điều kiện đủ:

Coi trái đất, tam giác BCE và thanh DF (I); (II); (III) như hình 1.25b.

Ba miếng cứng (I); (II); (III) lần lượt liên kết với nhau bằng các khớp (1,2); 1,3) và (2,3) như

hình vẽ 1.25b không thẳng hàng nên ba miếng cứng (I); (II); (III) là một miếng cứng.

Kết luận: Hệ đã cho đủ liên kết và bất biến hình.

24
Chương 2: XÁC ĐỊNH NỘI LỰC TRONG HỆ PHẲNG TĨNH ĐỊNH
CHỊU TẢI BẤT ĐỘNG

§2.1. KHÁI NIỆM NỘI LỰC VÀ ỨNG SUẤT

1. Định nghĩa

Giữa các phần tử của 1 vật thể có các lực liên kết để giữ cho vật thể có hình dáng nhất
định. Khi có ngoại lực tác dụng, các lực liên kết đó tăng lên để chống lại biến dạng do ngoại
lực gây ra.
"Nội lực là độ tăng của các liên kết để chống lại biến dạng do các thành phần ngoại lực gây
nên".
Để phát hiện và xác định nội lực ta vận dụng phương pháp mặt cắt.
Xét một vật thể bất kỳ cân bằng dưới tác dụng của các ngoại lực. Tưởng tượng dùng một
mặt cắt (π) chia vật thể thành hai phần A và B và xét cân bằng của một phần nào đó, chẳng
hạn phần A. Vì phần A cân bằng trong toàn hệ nên khi loại bỏ phần B ta cần thay thế tác dụng
của phần B đối với phần A bằng một hệ lực phân bố trên toàn tiết diện bị cắt. Hệ lực đó chính
là nội lực. Ngược lại, trên tiết diện bị cắt thuộc phần B cũng tồn tại một hệ nội lực thay thế tác
dụng của phần A đối với phần B. Theo nguyên lý tác dụng và phản tác dụng hai hệ nội lực tác
dụng trên hai phần A và B phải bằng nhau về giá trị và ngược chiều nhau tại các điểm tương
ứng trên tiết diện bị cắt. Như vậy, phương pháp mặt cắt, ta đã biến
đổi nội lực trong toàn hệ thành ngoại lực đối với từng phần hệ để xét
cân bằng của từng phần.
 Xét 1 vật thể đàn hồi chịu tác dụng của các lực P1, P2, …Pn.
 Tượng tưởng 1 mp (π) chia vật thể thành 2 phần A, B.
 Khảo sát sự cân bằng của phần A: phần (A) được CB trong
toàn bộ vật thể là do có hệ nội lực của phần B tác dụng lên. Hệ nội
lực này phân bố trên toàn bộ diện tích mặt cắt (F).
 Lập hệ trục toạ độ Oxyz:
 Mặt phẳng xOy là mặt phẳng tiết diện.
 Trục z  xOy, thường chọn trục z là trục thanh hoặc trục
dầm.
 Tại điểm A (x,y) bất kỳ:
 Bao quanh A bằng diện tích khá bé F.
 Hợp lực tác dụng lên F là P .
P
 Ứng suất trung bình tại điểm A: ptb 
F
“Ứng suất là số đo của nội lực trên 1 đơn vị diện tích” Hình 2.1
P
Ứng suất tại A: p  lim với điều kiện F luôn bao quanh điểm A.
F0 F

2. Các thành phần của ứng suất

25
Ứng suất (ƯS) toàn phần được phân tích theo 2 phương:
+ Thành phần ƯS б theo phương trục z  ứng suất pháp.
+ Thành phần ƯSnằm trong mặt phẳng xOy  ứng suất tiếp.

 p   ; p   2  2 (2–1)

 Đơn vị của ƯS: kN/cm2 ; N/cm2 ; kG/cm2…


 Phân tích ƯS tiếp  theo 2 phương Ox, Oy :
 theo Ox: zx

 theo Oy: zy
 Tại A, tách ra một phân tố hình lập phương bằng các mặt phẳng song song với hệ
trục tọa độ.
Biểu diễn các thành phần ứng suất ở trên phân tố:
 Theo phương x: x, yx , zx
 Theo phương y: y, zy, xy
 Theo phương z: z, yz, xz
 Có 3 thành phần ƯS pháp: xyz.
Có 6 thành phần ƯS tiếp bằng nhau theo quy luật đối
ứng:
 xy= yx , zx= xz , yz= zy. Hình 2.2
Quy ước về dấu của ứng suất:
 Ứng suất pháp được xem là dương khi có chiều hướng theo chiều dương của pháp
tuyến ngoài của mặt cắt. Ngược lại xem là âm.
 Ứng suất tiếp được xem là dương khi quay pháp tuyến ngoài một góc 90o thuận
chiều kim đồng hồ trong mặt phẳng của pháp tuyến với ứng suất tiếp thì chiều dương
của pháp tuyến cùng với chiều của ứng suất tiếp. Ngược lại xem là âm.

3. Các thành phần nội lực

 Xét vật thể đàn hồi dạng thanh, chịu P1, P2, ….Pn
Thực hiện mặt cắt ngang theo (π) vuông góc với trục thanh 
chia thành 2 phần trái (A) và phải (B).
 Xét phần A: trên diện tích F xuất hiện hệ nội lực {P i } để
cân bằng với ngoại lực P1, P2
 thu gọn hệ nội lực { Pi } về O ( Với O là tâm của diện tích F)
Ta có: + 1 lực P
+ 1 ngẫu lực M
- Phân P làm 3 thành phần
Px  Qx
  Lùc c¾t
Py  Qy

Pz  Nz  Lùc däc

- Phân M làm 3 thành phần:

26
Mx
M  M«men uèn
 y

Mz  M«men xo¾n
Hình 2.3
 Các đại lượng ở trên gọi là các thành phần nội lực của thanh tại mặt cắt ngang (π) đang
xét.
Để xác định các thành phần nội lực tại một mặt cắt ngang nào đó ta giữ lại một trong hai
phần của vật thể (ở bên trái hay bên phải của mặt cắt đó) và viết các phương trình cân bằng
tương ứng.
 Xét cân bằng cho phần A (hoặc B):
X = Qx + Pix = 0  m x = Mx +  mx ( Pi ) = 0
Y = Qy + Piy = 0  m y = My +  m y ( Pi ) = 0 (2-2)
Z = Nz + Piz = 0  m z = Mz +  m z ( Pi ) = 0

Trong đó  Pi : các ngoại lực tác dụng lên phần vật thể được giữ lại (phần A hoặc B).

 Đặc biệt: Trong trường hợp bài toán phẳng, khi các ngoại
lực tác dụng lên thanh đều nằm trong cùng một mặt phẳng với
trục thanh ( P i yOz). Ta có:
Pix = 0,  my ( P i) = 0,  mz ( P i) = 0
Hay Qx = 0 ; My = Mz = 0 tại bất kỳ mặt cắt ngang nào
của thanh.
Vậy, trong bài toán phẳng, các thành phần nội lực trên mọi
mặt cắt ngang của thanh (mặt cắt 1-1) chỉ  Nz, Mx, Qy  (yOz)
 Quy ước dấu:
 Nz > 0 khi hướng ra ngoài mặt cắt (thanh chịu kéo)
 Qy > 0 khi có xu hướng làm quay phần vật thể đang
xét thuận chiều kim đồng hồ.
 Mx > 0 khi nó làm căng thớ dưới của thanh.
 Xác định các thành phần Nz, Mx, Qy:
Xét cân bằng phần A (hoặc B):
Z = Nz + Piz = 0 Hình 2.4
Y = Qy + Piy = 0 (2-3)
 mo= Mx +  mo( P i) = 0 ( 0 : trọng tâm tiết diện).

4. Liên hệ giữa các thành phần nội lực và ứng suất

Để có thể tính toán độ bền của kết cấu ta phải xác định được ứng suất nguy hiểm nhất
phát sinh trong hệ kết cấu. Việc xác định trực tiếp giá trị nguy hiểm nhất của ứng suất xuất
hiện trong hệ kết cấu thường rất phức tạp, người ta thường tính các đại lượng khác sau đó
mới đi tìm ứng suất nguy hiểm. Đại lượng này là các thành phần nội lực. Nội lực là tập hợp
của ứng suất trên một tiết diện theo một phương trình cân bằng nào đó.

27
Nếu ta tập hợp tất cả các thành phần ứng suất theo các trục tọa độ bằng các phương trình
cân bằng ta được các giá trị nội lực của tiết diện.
Với bài toán không gian ta có đủ sáu thành phần nội lực.
N z    z dF ; M x   y   z dF ;
F F

Qx    zx dF ; M y   x   z dF ;
F F

Qy    zy dF ; M z    x   zy  y  zx  dF ;
F F (2-4)
Với bài toán phẳng ta có ba thành phần nội lực.

M x   y   z dF ; Qy    zy dF ; N z    z dF ;
F F F (2-5)

5. Mối liên hệ vi phân giữa ngoại và nội lực trong thanh thẳng

Giữa mômen uốn, lực cắt và tải trọng phân bố có mối liên hệ như sau :
dQy dMx d2Mx dQy
= q(z); = Qy ;  = = q(z) (2-6)
dz dz dz2 dz
(2-6) là liên hệ vi phân kép giữa các thành phần nội lực Qy, Mx và tải trọng phân bố q(z).
«Đạo hàm bậc hai của mômen uốn bằng đạo hàm bậc nhất của lực cắt và bằng cường độ
của lực phân bố »
Quy ước dấu tải trọng phân bố trên thanh q:
- q < 0 khi tải trọng đi xuống ().
- q > 0 khi tải trọng đi lên ().

6. Biểu đồ nội lực

6.1. Khái niệm về biểu đồ nội lực

Biểu đồ nội lực của một thành phần nội lực nào đó là đồ thị biểu diễn luật biến thiên của
thành phần nội lực đó theo vị trí của các mặt cắt do các tải trọng đặt cố định trên kết cấu gây
ra.

Cần biết : Nz , Qy , Mx
max max max

Thống nhất một số quy ước như sau:


- Đường chuẩn của biểu đồ là đường đồng dạng với trục thanh
- Các tung độ dương của N và Q được vẽ về một phia nào đó của đường chuẩn
- Các tung độ của M được vẽ về phía các thớ bị căng của thanh và không mang dấu.

6.2. Phương pháp vẽ biểu đồ nội lực

Việc vẽ đúng và nhanh các biểu đồ nội lực là một nhiệm vụ cơ bản khi tính toán các hệ kết
cấu. Bởi vậy trong mục này sẽ đưa ra phương pháp thực hành đáp ứng yêu cầu vẽ nhanh và
chính xác các biểu đồ nội lực.
 Các thành phần nội lực tại một tiết diện
28
Ta đã biết tại mỗi tiết diện của bài toán phẳng ta có ba thành phần nội lực là mômen Mx,
Lực cắt Qy và lực dọc Nz. Từ các điều kiện cân bằng của phần đang xét ta có được các khái
niệm sau:
- Mômen uốn Mx tại tiết diện K có giá trị được xác định bằng tổng mômen của tất cả các
lực tác dụng lên phần bên trái hoặc phần bên phải lấy đối với trong tâm của tiết diện K.
- Lực cắt Q tại tiết diện K có giá trị bằng tổng hình chiếu của tất cả các lực tác dụng lên
phần bên trái hoặc phần bên phải lên phương vuông góc với tiếp tuyến tại K của trục thanh.
- Lực dọc N tại tiết diện K có giá trị bằng tổng hình chiếu của tất cả các lực tác dụng lên
phần bên trái hoặc phần bên phải lên phương tiếp tuyến tại K của trục thanh.
 Một số khái niệm liên quan để tiến hành vẽ nhanh biểu đồ nội lực:
 Tiết diện đặc biệt là những tiết diện có tính chất sau:
- Tiết diện sát điểm giao nhau của trục thanh.
- Tiết diện sát mút hệ kết cấu
- Tiết diện bắt đầu, kết thúc hoặc thay đổi quy luất biến thiên của tải phan bố.
- Tiết diện có tải tập trung ( lực tập trung P hoặc M)
 Dựa vào liên hệ vi phân giữa nội lực và ngoại lực.
M X QY  2 M X QY
 QY ;  q( z ) ;   q( z ) ;
z z z 2 z
Từ liên hệ vi phân ta có nếu tải trọng phân bố theo phương vuông góc với trục thanh có
bậc là n thì biểu đồ lực cắt có bậc n+1 và biểu đồ mômen có bậc n+2.
Nếu tải trọng phân bố là bằng không thì biểu đồ lực cắt là đường hằng số và biểu đồ
mômen là đường bậc nhất.
Nếu tải trọng phân bố là hằng số thì biểu đồ lực cắt là đường bậc nhất và biểu đồ mômen
là đường bậc hai v. v …
Tùy theo q(z) dương hay âm trên một đoạn nào đó mà Qy trong đoạn tương ứng là đồng
biến hay nghịch biến và do đó Mx quay bề lõm về phía dương hay về phía âm (về phía dưới
hay về phía trên đường chuẩn).
Nếu tại một điểm nào đó tải trọng phân bố q(z) = 0 thì tại đó Qy đạt cực trị. Nếu tại một
điểm nào đó lực cắt Qy = 0 thì tại đó Mx đạt cực trị.
Số điểm cần thiết để vẽ đường hằng số là 1; đường bậc nhất là 2, đường bậc 2 là 3.. và
đường bậc n là n+1.
 Trình tự vẽ biểu đồ nội lực:
- Xác định phản lực liên kết.
- Xác định các tiết diện đặc biệt trong hệ kết cấu.
- Xác định mômen nội lực tại các tiết diện đặc biệt.
- Vẽ biểu đồ mômen và biểu đồ lực cắt, lực dọc.
 Nhận xét :
- Tải trọng tác dụng lên thanh  trục z  Nz=0, H=0 z.
- Nơi nào trên thanh có lực tập trung P thì trên Qy có bước nhảy. Trị số bước
nhảy bằng P. Đi từ trái sang phải : khi P đi xuống thì bước nhảy đi xuống, khi P
đi lên thì bước nhảy đi lên.
- Nơi nào trên thanh có mômen tập trung M thì biểu đồ Mx có bước nhảy. Trị số
bước nhảy bằng M. Đi từ trái sang phải, M có chiều thuận kim đồng hồ  bước
nhảy đi xuống, M có chiều ngược kim đồng hồ  bước nhảy đi lên.
29
§2. 2. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC HỆ DẦM VÀ KHUNG TĨNH ĐỊNH

1. Khái niệm

Hệ tĩnh định là hệ mà trong trạng thái không biến dạng ta có thể xác định được tất cả các
phản lực và nội lực bằng các phương trình cân bằng tĩnh học mà không cần sử dụng các điều
kiện vật lý và biến dạng.

Biểu hiện động học của hệ tĩnh định là hệ BBH và đủ liên kết.

2. Dầm đơn giản

2.1. Định nghĩa:


Dầm đơn giản hay còn gọi là dầm tĩnh định một nhịp là hệ gồm một thanh thẳng nối với trái
đất bằng các liên kết tương đương ba liên kết loại một để tạo thành hệ BBH.

2.2. Phân loại:


Có các dạng dầm đơn giản sau: Dầm đơn giản hai đầu khớp, dầm đơn giản đầu thừa, dầm

công xôn.

Hình 2.5

2.3. Cách tính:

 Bước 1: Xác định các thành phần phản lực (nếu cần).

Ví dụ: Xác định phản lực của hệ như hình vẽ:

Hình 2.6
Các thành phần phản lực gồm : VA, HA, VB

- HA : ∑X=0→f1(HA)=0→HA;

- VA : ∑MI=0→f1(VA)=0→VA;

- VB : ∑MA=0→f1(VB)=0→VB.
30
Ví dụ: Xác định phản lực của hệ như hình vẽ:

Hình 2.7
Các thành phần phản lực gồm : VA, HA, VB

- HA : ∑X=0→f1(HA)=0→HA;

- MA : ∑MA=0→f1(MA)=0→MA;

- VA : ∑Y=0→f1(VA)=0→VA.

 Bước 2 : Vẽ biểu đồ mômen theo các tiết diện đặc biệt.

 Bước 3 : Vẽ biểu đồ Q suy ra từ M theo công thức:


M F  M T ql
QFT  
l 2 (2-7)

Ví dụ 2.1: Vẽ biểu đồ mô men và lực cắt cho dầm chịu lực sau

2kN/m
2

8 2
4

2
ql /8
7.5 + 2
+
-
8.5

Hình 2.8

3. Dầm tĩnh định nhiều nhịp

3.1. Định nghĩa:

Dầm tĩnh định nhiều nhịp gồm nhiều dầm nối với nhau bằng khớp đặt trên nhiều gối tựa
sao cho hệ là BBH và đủ liên kết.

Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ mô men cho dầm chịu lực sau.

31
2kN/m
4
B C D
A

8 2 3 3

Hình 2.9
3.2. Tính chất :

 Khi tải trọng tác dụng trên dầm chính thì nó chỉ gây ra nội lực trong dầm chính mà

không gây ra nội lực trong dầm phụ.

 Khi tải trọng tác dụng trên dầm phụ thì phát sinh nội lực trong dầm phụ đồng thời

truyền áp lực từ dầm phụ xuống dầm chính do đó làm phát sinh cả nội lực trong dầm

chính.

3.3. Cách tính :

 Bước 1 : Phân biệt dầm chính và dầm phụ, vẽ sơ đồ truyền lực.


 Bước 2 : Tính toán dầm phụ như những dầm đơn giản đã biết, liên kết nối với dầm
chính được coi như nối với đất.

 Bước 3 : Tính toán dầm chính dưới tác dụng của hai nguyên nhân : tải trọng tác
dụng trên dầm và áp lực từ dầm phụ truyền vào.
4
C D

3 3
2 2
2kN/m
4
2
A B
C

8 2

Hình 2.10

4. Khung tĩnh định

4.1. Định nghĩa:

Khung đơn giản là hệ gồm một thanh gãy khúc nối với trái đất
bằng các liên kết tương đương 3 liên kết loại 1 tạo thành hệ BBH.

Xác định các thành phần phản lực : gồm 3 thành phần và được

xác định giống như trường hợp dầm đơn giản. Hình 2.11

32
4.2. Cách tính :

 Bước 1 : Xác định các thành phần phản lực (nếu cần).
 Bước 2 : Vẽ biểu đồ mômen theo các điểm đặc biệt
 Bước 3 : Vẽ biểu đồ Q suy ra từ M theo công thức :
M F  M T ql
QFT  
l 2
 Bước 4 : Vẽ biểu đồ lực dọc N được suy ra từ biểu đồ lực cắt Q bằng cách tách và
xét cân bằng các nút khung.

Ví dụ 3: Vẽ biểu đồ mô men, lực cắt và lưc dọc cho khung chịu lực sau.

2kN/m
12
6 5 5 13

- 13
36
24
4

+
Q
+ N -
M

6 A B A B A B

4
5 13

Hình 2.12

§2.3. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC TRONG HỆ BA KHỚP

1. Định nghĩa

P C
P
HA A B
HA A
He vom HB
He dam B
VA
VA VB

Hình 2.13

Hệ 3 khớp là hệ gồm 2 miếng cứng nối với nhau bằng một khớp và liên kết với trái đất bằng
2 khớp (gối cố định) để tạo thành hệ BBH.

33
2. Tính chất

 Trong hệ luôn tồn tại thành phần phản lực nằm ngang ngay cả khi tải trọng chỉ tác

dụng theo phương thẳng đứng ;

 Nội lực trong hệ 3 khớp (mômen uốn và lực cắt) nói chung là nhỏ hơn trong hệ đơn

giản cùng nhịp, cùng chịu tải trọng.

3. Phân loại

 Vòm 3 khớp: Khi các miếng cứng của hệ là những thanh cong. Dưới tác dụng của tải

trọng, trong vòm 3 khớp, nói chung phát sinh đầy đủ 3 thành phần nội lực

Hình 2.14
 Khung 3 khớp: Khi các miếng cứng của hệ là các thanh thẳng hoặc gãy khúc. Dưới

tác dụng của tải trọng, trong khung 3 khớp nói chung phát sinh đủ 3 thành phần nội

lực

Hình 2.15
 Dàn 3 khớp: Khi các miếng cứng của hệ là những dàn phẳng tĩnh định. Trong dàn 3

khớp, các thanh chỉ tồn tại lực dọc

Hình 2.16

34
 Hệ 3 khớp có thanh căng: Hệ gồm 2 miếng cứng nối với nhau bằng một khớp và một

thanh căng, tiếp đó nối với trái đất bằng một gối cố định và một gối di động để tạo

thành hệ BBH. Thanh căng có tác dụng tiếp nhận lực xô ngang.

Hình 2.17

4. Cách xác định phản lực trong hệ ba khớp

P C

HA A HB
B

VA VB

Hình 2.18

Xét cân bằng của cả hệ : MA  0  (VB , H B )


 M CF  0  (VB , H B )
 X  0  HA
 Y  0  VA

5. Cách xác định các thành phần nội lực trong hệ ba khớp

Trường hợp đặc biệt : Tải trọng tác dụng thẳng đứng, gối tựa ngang mức.

- Xác định phản lực : q

 M A  0  V B  V Bd a
Mk Nk
C
K
 Y  0  V A  V Ad P
Qk
 M CF  0  H  const
HA B HB
A
- Xác định nội lực : zk
l

M T
K 0 ; VA VB
q
M K  V A  z K  P  ( z K  a)  H  y K a P
Mk
K
M K  M Kd  H  y Kd
B
1. A
zk
Qk
- Chiếu lên phương pháp tuyến : VA d
VB d
QK  Q Kd  cos  K  H  sin  K
l

Hình 2.19
- Chiếu lên phương tiếp tuyến :
35
N K  Q Kd  sin  K  H  cos  K

§2.4. XÁC ĐỊNH NỘI LỰC TRONG HỆ DÀN PHẲNG

1. Khái niệm

1.1. Định nghĩa

Dàn là một hệ thanh thẳng được liên kết với nhau bởi các khớp lý tưởng ở hai đầu thanh.

Khoảng cách giữa hai gối tựa gọi là nhịp. Giao điểm của các thanh gọi là mắt dàn. khoảng

cách giữa hai mắt gọi là đốt. Những thanh nằm trên chu vi của dàn tạo thành đường biên trên

và đường biên dưới. Các thanh nằm bên trong các đường biên tạo thành hệ thanh bụng, hệ

thanh bụng gồm các thanh đứng và thanh xiên.


P

P
mat dan

Hình 2.20
Đây không phải là hệ dàn

1.2. Phân loại


 Theo tính chất sử dụng :

+ Dàn mái.

+ Dàn cầu.

+ Dàn cần cẩu.

 Theo gối tựa :

+ Dàn dầm

+ Dàn vòm (làm việc giống như vòm 3 khớp)

 Theo hình dáng đường biên :

+ Dàn tam giác.

+ Dàn đường biên song song.

+ Dàn hình thang.

+ Dàn có dạng đường biên hình parabol.


36
1.3. Các giả thiết khi tính toán dàn

 Mắt của dàn phải nằm tại giao điểm của trục các thanh và là khớp lý tưởng (các đầu

thanh qui tụ ở mắt có thể xoay một cách tự do không ma sát).

 Tải trọng chỉ tác dụng tại các mắt của dàn.

 Bỏ qua trọng lượng bản thân của thanh dàn (vì so với panen nằm trên, so với toa tàu

chạy qua thì tải trọng đó là quá nhỏ)

 Kết luận: Từ các giả thiết nêu trên thì ta đi đến một kết luận là các thanh trong dàn việc

như một liên kết thanh chỉ chịu kéo hoặc nén, nghĩa là trong dàn chỉ tồn tại lực dọc N mà
không có mômen uốn M và lực cắt Q.

2. Phương pháp giải tích xác định nội lực trong hệ dàn

2.1. Phương pháp tách mắt

Phương pháp tách mắt là trường hợp đặc biệt của phương pháp mặt cắt, trong đó hệ lực

cần khảo sát là hệ lực đồng quy.

Nội dung của phương pháp tách mắt là khảo sát sự cân bằng của từng mắt được tách ra

khỏi dàn.
P2

2
3m

P1 P3
1 3
3m

A  B
6 5 4
l=4x4m

VA VB

Hình 2.21
Trình tự:

 Bước 1: Xác định phản lực: Nếu là dàn dầm thì xác định giống như dầm

Nếu là dàn vòm thì xác định giống như vòm

 Bước 2 : Lần lượt tách dần từng mắt mà tại đó không quá 2 thanh chưa biết nội lực

ra khỏi dàn bằng những mặt cắt bao quanh mắt.

 Bước 3 : Thay thế tác dụng của các thanh bị cắt bằng lực dọc tương ứng trong

thanh (lực dọc chưa biết giả thiết là dương khi hướng ra khỏi mắt đang xét).

 Bước 4 : Khảo sát sự cân bằng của từng mắt được tách ra khỏi dàn.

37
X 0
Dựa vào 2 phương trình cân bằng :  N ik
Y  0
Từ các phương trình cân bằng đó ta suy ra được nội lực cần tìm. Nếu kết quả mang dấu

dương thì chiều giả định là đúng, lực dọc là lực kéo. Nếu kết quả mang dấu âm thì chiều của

lực cần tìm ngược chiều đã giả định và lực dọc là lực nén.

Ví dụ: Tách mắt A của dàn cho trên hình 2.22

Y  0 ; 1,5P + NA1sinα=0  NA1=-1,5P/sinα NA1


 X  0 ; NA2+NA1cosα=0  NA2= 1,5Ptgα A
NA2
Chú ý : Nếu tải trọng tác dụng từ trên xuống thì các thanh nằm ở
1,5P
đường biên dưới thường chịu kéo, đường biên thường trên chịu nén.
Hình 2.22
Nhận xét : Phương pháp này có khuyết điểm là sai lầm dắt dây.

Nguyên tắc loại bỏ thanh 0:

 Nếu tại một mắt chỉ có hai thanh không thẳng hàng và tại mắt đó không có tải trọng tác
dụng thì lực dọc trong hai thanh đó bằng 0.

 Nếu tại một mắt có ba thanh đồng quy trong đó có hai thanh thẳng hàng và tại mắt đó
không có tải trọng tác dụng thì lực dọc trong thanh không thẳng hàng bằng không và lực
dọc trong hai thanh thẳng hàng bằng nhau.

2.2. Phương pháp mặt cắt đơn giản

Phương pháp này khá tiện lợi để tính các dàn tĩnh định khi có thể thực hiện mặt cắt tách đôi

dàn và đi qua không quá ba thanh chưa biết nội lực.

Phương pháp mặt cắt dựa trên cơ sở khảo sát sự cân bằng một phần dàn bị tách ra khỏi

hệ.

P M57 P P P P
I
1 2 4 6 8 10
12

3 N57
A B
5 7 9 11
a
I
2,5P 2,5P

Hình 2.23

Trình tự:

38
 Bước 1: Xác định phản lực.

 Bước 2 : Thực hiện mặt cắt đi qua thanh cần tìm nội lực và qua hai thanh khác

chưa biết và chia dàn thành hai phần độc lập.

 Bước 3 : Thay thế tác dụng của các thanh bị cắt bằng lực dọc tương ứng trong

thanh (lực dọc chưa biết giả thiết là dương khi hướng ra khỏi mắt đang xét). Trong

trường hợp này ta được một hệ lực phẳng bất kỳ.

 Bước 4 : Xét cân bằng của một phần dàn (phần trái hoặc phải).

X 0
Dựa vào 3 phương trình cân bằng :  Y  0  N ik
 mo  0

3. Phương pháp họa đồ xác định nội lực trong hệ dàn


Phương pháp họa đồ là phương pháp vẽ để giải quyết bài toán. Phương pháp này đơn
giản, mức độ chính xác của kết quả phụ thuộc vào mức độ chính xác của bản vẽ song nói
chung có thể đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Cách giải bài toán được trình bày trên toàn bộ một hình vẽ gọi là giản đồ nội lực hay giản
đồ Maxwel – Cremona do nhà vật lý học người Anh đề cập và nhà hình học người Italia phát
triển, áp dụng vào kết cấu dàn.
Trước khi đi vào nghiên cứu giản đồ nội lực ta cần tìm hiểu cách xác định nội lực trong các
thanh của dàn bằng họa đồ.
Giả sử các phản lực gối tựa đều đã biết (cách xác định phản lực bằng họa đồ đã được đề
cập trong Cơ học cơ sở), yêu cầu xác định nội lực trong các thanh của dàn.
Từ Cơ lý thuyết ta đã biết: điều kiện cần và đủ để cho hệ lực đồng quy được cân bằng là
đa giác lực của hệ này phải khép kín. Lần lượt áp dụng điều kiện này cho từng mắt của dàn bị
tách ra theo thứ tự sao cho tại mỗi mắt của dàn chỉ có hai nội lực chưa biết trị số nhưng đã
biết phương thì ta sẽ xác định được nội lực trong tất cả các thanh của dàn.
Để vẽ giản đồ ta tiến hành theo thứ tự sau :

 Xác định phản lực tựa.

 Ký hiệu các miền ngoài chu vi dàn bằng các chữ cái a,b,c ... theo thuận chiều kim đồng

hồ quanh chu vi dàn. Mỗi miền được giới hạn trong phạm vi hai ngoại lực. Quy ước đọc

tên các ngoại lực và phản lực bằng hai chỉ số biểu thị hai miền ở hai bên do lực đó phân

giới.

 Vẽ đa giác lực cho ngoại lực và phản lực theo một tỷ lệ xích nào đó. Khi vẽ đa giác lực

ta không vẽ chiều mũi tên của lực mà ghi hai chỉ số tương ứng biểu thị lực.

39
 Đánh số các miền ở trong dàn bằng các con số 1,2,3...Lúc này nội lực trong mỗi thanh

được đọc bằng hai con số biểu thị hai miền ở hai bên thanh.

 Lần lượt vẽ đa giác lực cho từng mắt theo thứ tự sao cho tại mỗi mắt chỉ có hai thanh

chưa biết nội lực. Khi vẽ cần chú ý sử dụng cách ký hiệu nói trên không vẽ các mũi tên,

lực đã biết vẽ trước rồi dựa vào điều kiện khép kín của đa giác lực để xác định lực chưa

biết. Tất cả các đa giác lực vẽ cho mỗi mắt đều phải được thực hiện trên cùng một hình

vẽ của đa giác lực đã vẽ ở bước ba theo cùng một tỷ lệ xích.

40
Chương 3: THANH CHỊU KÉO (NÉN) ĐÚNG TÂM
§3.1. KHÁI NIỆM

 Định nghĩa: thanh chịu kéo (nén) đúng tâm khi trên mọi mặt cắt ngang của thanh chỉ  một
thành phần nội lực là lực dọc Nz trùng với trục thanh.
 Nz0 thanh chịu kéo (khi lực đi ra ngoài mặt cắt)
 Nz<0 thanh chịu nén (khi lực đi vào mặt cắt)
 Ví dụ: dây cáp, dây ròng rọc, các thanh dàn …

Hình 3.1

§3.2. ỨNG SUẤT TRÊN MẶT CẮT NGANG

1. Các giả thiết:


 Thí nghiệm: xét thanh có chiều dài l, mặt cắt ngang có kích thước bxh:

Hình 3.2
 Khi thanh chưa chịu lực, vạch lên mặt ngoài của thanh những đường:
o Song song trục thanh  tượng trưng cho thớ dọc thanh.
o Vuông góc trục thanh  tượng trưng mặt cắt ngang thanh.
 Giả sử thanh chịu kéo  thanh có chiều dài (l+Δl), kích thước mặt cắt ngang (b-Δb)x(h-Δh)
Δl gọi là biến dạng dọc tuyệt đối của thanh.
Δb và Δh là các biến dạng ngang tuyệt đối của thanh.
Dưới tác dụng của các lực kéo P dọc theo trục thanh, quan sát các đường kẻ ta nhận thấy:
o Các đường // trục thanh sau biến dạng vẫn thẳng và // trục thanh.
o Các đường  trục thanh tuy có thay đổi khoảng cách (xa nhau hơn) nhưng vẫn 
trục thanh.
Từ hai nhận xét trên, ta thừa nhận các giả thuyết sau:
Giả thuyết về các thớ dọc: Trong quá trình biến dạng, các thớ dọc không ép lên nhau,
cũng không tách xa nhau.
Như vậy thành phần ứng suất pháp (trên mặt cắt dọc) theo phương trục y không tồn tại
(  y= 0).
Giả thuyết về mặt cắt ngang : (giả thuyết Becnuli). Trong quá trình biến dạng các mặt cắt
ngang tuy có thay đổi vị trí nhưng vẫn luôn phẳng và  trục thanh.
Như vậy trên mặt cắt ngang :  z  0, ƯS tiếp  = 0.

41
2. Ứng suất trên mặt cắt ngang:
Giả sử trên một mặt cắt ngang có nội lực Nz, xét điểm C bất kỳ. Tưởng tượng tách 1 phân
tố tại C, có các mặt // với các mặt toạ độ.
Theo giả thiết :
- Mặt cắt ngang luôn phẳng và vuông góc nên mặt cắt đó chỉ
có ứng suất pháp mà không có ứng suất tiếp.
- Các thớ dọc không ép lên nhau nên trên các mặt song song
với trục thanh không có ứng suất pháp. Hình 3.3
Kết luận : Trên mặt cắt ngang chỉ có thành phần ứng suất pháp phân bố ký hiệu là z.
Theo giả thiết về tính đàn hồi của vật liệu (chương mở đầu), ứng suất pháp theo phương
trục thanh tỉ lệ với biến dạng dọc tỉ đối theo phương đó (Định luật Hooke)
z  E.z (3-1)
Trong đó : E - mô đun đàn hồi của vật liệu, xác định bằng thực nghiệm, đơn vị : N/cm2...
ε z - biến dạng dài tương đối.
Vì các mặt cắt ngang luôn vuông góc với trục thanh nên ε z = const trên mỗi mặt cắt ngang.
Từ đó ta có z = const trên mỗi mặt cắt ngang (theo 3-1).
Theo sự liên hệ giữa ứng suất và nội lực ta có:
Nz =  z .dF (3-2)
(F)

Vì z = const nên ta có:


Nz = z  dF = z.F (3-3)
(F)

Nz
 z = (3-4)
F
Trong đó: F – diện tích mặt cắt ngang
Đó là công thức xác định ứng suất pháp trên mặt cắt ngang của thanh chịu kéo – nén
đúng tâm.

§3.3. BIẾN DẠNG CỦA THANH KHI CHỊU KÉO (NÉN) ĐÚNG TÂM

1. Biến dạng dọc trục:


Khi thanh bị kéo (nén) đúng tâm thì thanh bị giãn ra hoặc co vào một lượng bằng Δl tức là
thanh đã bị biến dạng. (Δl : biến dạng dọc tuyệt đối của thanh)
Xét một đoạn thanh có chiều dài rất nhỏ dz, giới hạn bởi 2 mặt cắt 1-1 và 2-2. Trên 2 mặt
cắt này có lực dọc Nz tác dụng (lực kéo).
Sau khi biến dạng đoạn thanh dài ra 1 lượng Δdz ( Δdz gọi là biến dạng dọc tuyệt đối của
đoạn thanh dz).
Ta có khái niệm biến dạng dọc tỉ đối (tương đối) của dz là:
dz
z  (3-5)
dz
Suy ra: dz   z.dz
Để tính biến dạng dài toàn phần l của thanh ta dựa vào biến dạng dài của phân tố dz :

42
l l
l   dz    z.dz
0 0

Nhưng theo (3-1) ta có: z  z
E
Thay vào ta có :
l
 l
N
l =  z .dz   EFz .dz (3-6)
(3 4)
0 E 0

Đó là công thức xác định biến dạng dọc tuyệt đối của thanh chịu kéo (nén) đúng tâm.
Trong đó : EF - độ cứng của thanh khi kéo (nén).
 Đặc biệt :
Nz Nl
- Khi  const trên suốt chiều dài l của thanh thì : Δl = z (3-7)
EF EF
Nz n
Niz.li
- Khi  const trên từng đoạn thanh thì : l   (3-8)
EF i1 (EF)i

Trong đó : Niz ,(EF)i là lực dọc và độ cứng của đoạn thanh thứ i có chiều dài li.

2. Biến dạng ngang:


Khi thanh bị biến dạng theo phương dọc trục thì theo phương ngang cũng bị biến dạng. Có
thể nhận thấy biến dạng dài theo phương dọc trục và biến dạng dài theo phương ngang trục
sẽ có dấu ngược nhau.
Gọi biến dạng tương đối theo phương x,y tương ứng là  x, y . Ta thấy giữa biến dạng
tương đối theo phương ngang  x, y và biến dạng tương đối theo phương dọc  z có một tương
quan nhất định. Bằng phương pháp thực nghiệm nhà toán học người Pháp – Poisson đã tìm
ra quan hệ đó như sau: x = y = -µz (3-9)
Trong đó : µ - hệ số tỷ lệ (hệ số Poisson) và phụ thuộc vật liệu (0µ0.5).

Ví dụ 3.1 : Cho cấu kiện chịu lực như hình vẽ.


AB là phần cứng. Các thanh 1,2,3 cùng vật liệu có
E=2,0.104 kN/cm2.
1) Tính ƯS trong các thanh.
2) Tính chuyển vị đứng của điểm A.
Bước 1 : Xác định lực dọc trong các thanh
 Xét cân bằng AB :
  mB  0:  N2.2a=P.3a+q.2a.a
3 3
 N2= p  qa  .20  40.1  70(KN) .
2 2
  mD  0  N3.2a = - Pa + q.2a.a
p
 N3=  +qa= -10 + 40.1 = 30 (kN).
2
 Z=0  HB=0.

 Xét cân bằng nút C:


 Y=0  N1=N1’.
 Z=0  2N1Sin300 = N2
 N1=N2=70 (kN). Hình 3.4
43
Bước 2: Tính ƯS trong các thanh và biến dạng dài:
a
 Thanh 1 : l1= = a = 1m.
2.sin300
N1l1 70.10 2 N1 70
 Δl1=  4
 3,5.10 2 (cm) ; 1=   7(kN / cm 2 ) .
EF1 2.10 .10 F1 10
 Thanh 2:
N2l2 70.102 N 70
 Δl2=  4
 1,75.10 2 (cm) ; 2  2   3,5(kN / cm 2 ) . Hình 3.5
EF2 2.10 .20 F2 20
 Thanh 3:
N3l3 30.102 N3 30
 Δl3=   3.102 (cm) ; 3    6(kN / cm 2 ) .
EF3 2.104.5 F3 5

Bước 3: Tính chuyển vị đứng của điểm A:


 Mô tả sơ đồ biến dạng của kết cấu :
Mô tả sự dịch chuyển của điểm A, B, C, D:

l1
Δc =  2l1 .
sin 300
 Tính chuyển vị điểm A :
ΔD = Δc + Δl2 = 2Δl1 + Δl2
= (2.3,5+1,75).10-2=8,75.10-2(cm).
DD'' 2a 3 3
Ta có:   AA''  DD''  (DD'-BB') .
AA'' 3a 2 2
Trong đó: AA’’=AA’-A’A’’= ΔA - Δl3 ; DD’= ΔD ; BB’= Δl3 Hình 3.6
3 1 1
 ΔA- Δl3= ( D  l3 )  ΔA= (3D  l3 )  (3.8,75  3).102  11,625.102 (cm) .
2 2 2

§3.4. ỨNG SUẤT TRÊN MẶT CẮT NGHIÊNG

Cho thanh chịu kéo đúng tâm như trên hình vẽ. Điểm
C bất kỳ thuộc thanh. Cắt qua C bằng mặt cắt m-m.
 Tại C, tách phân tố hình hộp
Xét CB phân tố lăng trụ tam giác: =(z,).
(Phương : trục z quay ngược chiều kim đồng hồ 
 thì >0).
 Phân tố có các cạnh: dy,dx,dz
Trục u  mặt phẳng nghiêng
Trục v nằm trong mph nghiêng
dy
 U=0  u.dx cos  z.cos.dxdy  0
 u  z.cos2 
dy
v=0  uv.dx.   z sin.dx.dy  0
cos

 uv  z .sin2 Hình 3.7
2
44
u  z cos2 

Vậy:  z (3-10)
uv  sin2
 2
(3-10) là công thức tính ứng suất trên mặt cắt nghiêng  u và  uv thông qua ứng suất trên
mặt cắt ngang  z .
Khi  = 0, mặt cắt nghiêng trở thành mặt cắt ngang: ứng suất phát đạt cực trị.
u   z   max
uv  0
z
Khi  =  45 0 : ứng suất tiếp đạt cực trị. max uv 
2
Khi  =  90 0 , mặt cắt nghiêng trở thành mặt cắt dọc.
u  uv  0 <
Định luật đối ứng của ƯS tiếp: “nếu trên 1 mặt nào đó có ƯS tiếp thì
trên mặt với nó cũng  ƯS tiếp, chúng ngược dấu nhau trị số bằng nhau"
(cùng hướng vào hoặc đi ra xa giao diện chung)
 Chiều dương của : là chiều khi quay pháp tuyến ngoài thuận chiều
kim đồng hồ.
Hình 3. 8

§3.5. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VẬT LIỆU

Để hiểu được tính chất chịu lực và biến dạng của vật liệu ta tiến hành thí nghiệm kéo,
nén đúng tâm đối với các loại vật liệu khác nhau cho đến khi vật liệu bị phá hoại.
Vật liệu có nhiều loại khác nhau nhưng căn cứ vào tính chất làm việc và biến dạng ta
phân làm hai loại chủ yếu sau:
 Vật liệu dòn: Bị phá hỏng ngay khi biến dạng còn rất bé (VD: gang, đá, gạch, bê tông…)
 Vật liệu dẻo: Chỉ bị phá hỏng với biến dạng khá lớn (VD: thép, nhôm,..)

1. Thí nghiệm kéo:


a. Mẫu thí nghiệm: mẫu được làm bằng thép và có
dạng hình trụ (hình vẽ). Mẫu có tiết diện ngang hình tròn
đường kính D0, F0: diện tích mặt cắt ngang ban đầu, l0: chiều
dài ban đầu của đoạn thí nghiệm.
Mẫu được kiểm tra về độ rỗng, tạp chất, độ bóng… mẫu
phải đạt tiêu chuẩn và được chế tạo trong xưởng. Hình 3.9
Thí nghiệm được tiến hành trên máy vạn năng bao gồm bốn bộ phận chính:
- Bộ phận gây lực
- Bộ phận đo lực
- Bộ phận đo biến dạng
- Bộ phận vẽ biểu đồ.
b. Thí nghiệm kéo vật liệu dẻo

45
Sau khi đặt mẫu vào máy kéo và tiến hành tăng lực từ 0 cho đến lúc phá hoại. Tương
quan giữa biến dạng dài ∆l và lực dọc P được biểu thị trên biểu đồ, gọi là biểu đồ kéo của
thép.
Qua biểu đồ ta có thể phân sự làm việc của mẫu thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn đàn hồi (OA): Quan hệ giữa lực và biến dạng là quan hệ bậc nhất.
 Lực lớn nhất : Pt
Pt
 Giới hạn tỷ lệ: t 
Fo
Trong đó: Fo – diện tích mặt cắt ngang ban đầu của mẫu.
Giai đoạn 2: Giai đoạn chảy dẻo (AC). Sau giai đoạn đàn hồi
biểu đồ có một đoạn cong ngắn sau đó là một đường nằm ngang.
Lúc này lực không tăng nhưng biến dạng vẫn tăng. Vì vậy ta gọi
giai đoạn này là giai đoạn chảy và đoạn nằm ngang gọi là thềm chảy. Hình 3.10
 Lực lớn nhất : Pch
Pch
 Giới hạn chảy: ch 
Fo
Giai đoạn 3: Giai đoạn củng cố (CD). Kết thúc giai đoạn chảy thì lực lại tiếp tục tăng cùng
với biến dạng. Quan hệ giữa lực và biến dạng biểu diễn bằng một đường cong có độ dốc giảm
dần. Ta gọi giai đoạn này là giai đoạn củng cố.
 Lực lớn nhất : Pb
Pb
 Giới hạn bền: b 
Fo
Vậy: t ,ch,b là những đặc trưng cho tính bền của vật liệu
 Đặc trưng cho tính dẻo của vật liệu:
Trong quá trình tăng lực từ 0  Pb trên suốt chiều dài của mẫu thử các mặt cắt đều thu hẹp
như nhau. Khi lực đạt tới trị số Pb (ứng với điểm D trên đồ thị) thì tại một nơi nào đó trên mẫu
xuất hiện một tiết diện giảm yếu nhất bị thắt lại nhỏ đột ngột. Ứng suất tại tiết diện “cổ thắt”
này tăng nhanh hơn những nơi khác, tốc độ tăng lực của máy tăng không kịp với tốc độ biến
dạng, đồ thị đi xuống và mấu đứt ở đó. Ta có:
l1  l0
 Biến dạng dài tỷ đối:  .100(%) (3.11)
l0
(l1: chiều dài của mẫu khi bị đứt)
F0  F1
 Độ thắt tỷ đối:  .100(%) (3-12)
F0
(F1: diện tích mặt cắt ngang tại chỗ bị thắt lại khi mẫu bị đứt)
Các đại lượng  và  càng lớn thì khả năng biến dạng của vật liệu càng nhiều.
Các đặc trưng cho tính bền và các đặc trưng cho tính dẻo gọi chung là các đặc trưng cơ
học của vật liệu.
 Biểu đồ liên hệ giữa ứng suất và biến dạng tương đối:
Từ biểu đồ kéo liên hệ của P và l ta dễ dàng suy ra biểu đồ
liên hệ giữa  và  .

46
P l
Trong đó:   và  
Fo l

Hình 3.11
Biểu đồ  -  có dạng tương tự như biểu đồ P- l . Tương ứng các điểm Pt ,Pch,Pb ta
có: t ,ch,b . Biểu đồ này chỉ là biểu đồ qui ước trong đó tiết diện ngang F0 xem là không đổi.
Nhưng thực tế, trong quá trình biến dạng dài thì các tiết diện ngang cũng bị thu hẹp.
Nếu kể đến sự biến đổi tiết diện ngang thì ta có biểu đồ ứng suất thực theo đường đứt nét.
Khi mẫu bị đứt ứng suất tại chỗ đứt lớn nhất vì lúc đó diện tích tiết diện ngang bị giảm nhanh
chóng.
c. Thí nghiệm kéo vật liệu dòn:
Khi thí nghiệm kéo vật liệu dòn ta được biểu đồ như hình vẽ.
Biểu đồ chỉ có một giai đoạn là đường có độ cong bé, gần như
thẳng, kết thúc tại điểm D. Vật liệu không có giới hạn chảy và giới
hạn tỷ lệ. Chỉ  giới hạn bền:
Pb
b 
F0
 Khả năng chịu kéo kém. Hình 3.12

2. Thí nghiệm nén:


a. Mẫu thí nghiệm: có dạng trụ tròn (khi mẫu bằng gang, thép .…...) hay khối lập
phương (khi mẫu bằng bê tông)
Để đề phòng hiện tượng mất ổn định người ta quy định mẫu trụ tròn có chiều cao: dh2d.

Hình 3.13

b. Thí nghiệm nén vật liệu dẻo:


Biểu đồ  -  có dạng như hình vẽ.
Biểu đồ cũng có 3 giai đoạn: tỷ lệ, chảy và củng cố. Các giới hạn tỷ lệ và chảy được
xác định tương tự như trong thí nghiệm kéo, còn giới hạn bền ta không xác định được vì khi
nén khối trụ phình rộng theo chiều ngang nên mẫu cứ tiếp tục chịu lực mãi mà không bị phá
hoại.
c. Thí nghiệm nén vật liệu dòn:
Biểu đồ  -  có dạng giống như thí nghiệm kéo, đó là một
đường cong có độ cong bé, gần như thẳng với giới hạn tỷ lệ không rõ,
không có giới hạn chảy và chỉ có giới hạn bền.
Thực nghiệm cho thấy giới hạn bền khi nén lớn hơn nhiều lần giới
hạn bền khi kéo (Pbnén >>Pbkéo)  Vật liệu dòn chịu nén tốt hơn chịu
kéo.
47
VD:
 Gang : + nén: Pb=10MN/m2 Hình 3.14
+ kéo: Pb=2,5 MN/m2
 Bê tông : bảo vệ cốt thép, làm tăng độ cứng, tính linh hoạt cao

3. Hiện tượng biến cứng nguội :


Trong quá trình kéo mẫu vật liệu dẻo khi:
 P< Pt : P   Δl, biểu đồ ứng với đoạn OA như cũ. Có nghĩa khi vật liệu làm việc trong
giới hạn đàn hồi thì khi cất tải trọng (P=0), biến dạng hoàn toàn mất đi, biến dạng đó gọi là
biến dạng đàn hồi.
 P  Pt (ví dụ tại điểm C). Biến dạng dài l lúc này là đoạn
OC1. Nếu ta giảm lực thì biểu đồ P  l là đường CO1//AO. Có
nghĩa là: biến dạng OC1 chỉ khôi phục được phần 01C1 gọi là
biến dạng đàn hồi, còn phần OO1 gọi là biến dạng dẻo hay
biến dạng dư.
 Nếu từ giá trị O ta lại tăng lực thì biểu đồ P  l là đường
O1CDK. Như vậy ở lần kéo thứ 2 này giới hạn tỉ lệ đã tăng lên
(từ OA’  OC’) và biến dạng dẻo giảm đi (lượng OO1) Hình 3.15
 Hiện tượng làm tăng giới hạn tỷ lệ và giảm biến dạng dẻo của vật liệu gọi là: Hiện tượng
biến cứng nguội. Hiện tượng này được ứng dụng để chế tạo cốt thép cường độ cao (dùng
nhiều trong bê tông ứng lực trước)

§3.6. ĐIỀU KIỆN BỀN – CÁC BÀI TOÁN CƠ BẢN

Bộ phận công trình được coi là an toàn về bền khi ứng suất trong nó không vượt quá một
trị số ứng suất cho phép (   ) nào đó:
    (3.13)
Ứng suất cho phép được tính bằng công thức:
0
  n
(3.14)

Trong đó:
 0 - ứng suất nguy hiểm của vật liệu (khi 1 điểm nào đó trong thanh đạt đến ƯS này
ch : ví i vËt liÖu dÎ o
thì coi như thanh bị phá hoại). 0  
 b : ví i vËt liÖu dßn
n – hệ số an toàn (n >1), là hệ số đề phòng trường hợp tải trọng vượt quá trị số giả
định lúc thiết kế, vật liệu có chất lượng không đảm bảo. Hệ số này lấy theo quy phạm
của nhà nước.
Như vậy trong bài toán kéo (nén) đúng tâm, điều kiện bền của thanh là:
Nz
z    (3.15)
F
Từ điều kiện bền của thanh ta có 3 bài toán cơ bản sau:

48
 Bài toán kiểm tra bền: Cho biết tải trọng tác dụng lên thanh, kích thước mặt cắt ngang
của tiết diện và vật liệu. Ta cần xác định ứng suất lớn nhất phát sinh trong thanh và kiểm tra
xem điều kiện bền:

Nz
z      có thỏa mãn hay không?
F
 Bài toán xác định kích thước mặt cắt ngang: Cho biết tải trọng tác dụng lên thanh và
ứng suất cho phép của vật liệu. Ta cần chọn kích thước mặt cắt ngang sao cho thỏa mãn điều
kiện bền và tiết kiệm vật liệu. Sau khi xác định được nội lực, từ biểu thức điều kiện bền ta suy
ra điều kiện:
Nz
F 
 
 Bài toán xác định tải trọng cho phép: Cho biết kích thước mặt cắt ngang và ứng suất
cho phép của vật liệu. Yêu cầu xác định tải trọng lớn nhất cho phép đặt lên công trình. Từ biểu
thức điều kiện bền ta suy ra điều kiện xác định tải trọng cho phép như sau:
N   .F

Ví dụ 3.2: Cho kết cấu chịu lực như hình vẽ AB, CD là dầm cứng. Các thanh (1), (2), (3) cùng
vật liệu: E=2.104 KN/cm2,   = 16KN/cm2
Xác định mặt cắt ngang các thanh và tính
chuyển vị tại điểm D.
Bước 1: Xác định lực dọc trong các thanh

 Xét cân bằng dầm CD:


 mc  0  N3.2a = q.2a.a + P.3a
3 3
 N3=qa+ P  60.1  .40  120KN
2 2
 Xét cân bằng dầm AB:
 mA  0  N2.3a=q.2a2 + M + N3.2a
1
 N2= (60.2.1  12  240)  124(KN)
3
 mB  0  N1.3a=q.2a.2a – M + N3.a
4 M 4 12
 N1 = q.a   .60.1   76(KN)
3 3a 3 31

Hình 3.16
Bước 2: Xác định kích thước mặt cắt ngang theo điều kiện bền:
N1 116
 Thanh 1: F1 = F(1)    7,25(cm2 )  F(1)  7,25cm2
 16
N2 124
 Thanh 2: F2 = 2,5F(2)    7,75(cm2 )  F(2)  3,1cm2
 16
N3 120
 Thanh 3: F3 = 2F(3)    7,5(cm2 )  F(3)  3,75 (cm2)
 16
49
 Chọn F= max F(i)= 7,25 (cm2).

Bước 3: Tính chuyển vị của điểm D


 Mô tả sơ đồ biến dạng của kết cấu.
 Tính biến dạng dài trong các thanh Δli :
N1 1 116.2.102
Δl1=   16.10 2 (cm)
EF1 2.10 4.7,25
N2 2 124.2.102
Δl2=   6,8.102 (cm)
EF2 2.104.2,5.7,25
N3 3 120.102
Δl3=   4,1.10 2 (cm)
EF3 2.10 4.2.7,25

 Tính ΔD
1 2 1 2
ΔI = II’= l1  l2  16.102  6,8.102
3 3 3 3
 ΔI = 9,9.10-2(cm)
ΔK=KK’= ΔI+ Δl3=(9,9+4,1).10-2=15.10-2(cm)
3 3
ΔD= K  .15.102  0,225(cm) Hình 3.17
2 2

50
Chương 4: ĐẶC TRƯNG HÌNH HỌC MẶT CẮT NGANG
§4.1. KHÁI NIỆM
N
 Khi nghiên cứu thanh chịu kéo (nén) đúng tâm :  z  ứng suất trong thanh chỉ phụ thuộc
F
1 đặc trưng hình học của thanh đó là diện tích F.
 Với thanh chịu uốn, xoắn … ƯS trong thanh không những chỉ phụ thuộc vào F mà còn
phụ thuộc hình dáng của thanh, vị trí đặt lực ( vị trí tác dụng của ngoại lực đối với mặt cắt).

Hình 4.1
Xét 2 thanh có cùng kích thước (bxhxl) chịu lực P tác dụng trong 2 trường hợp (a) và (b).
Bằng trực giác ta thấy thanh trong trường hợp (a) có khả năng chịu lực lớn hơn thanh trong
trường hợp (b). Mặc dù ở đây mặt cắt ngang của thanh như nhau nhưng phương tác dụng
của ngoại lực đối với mặt cắt ngang thay đổi đã ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của thanh.
Vậy, ngoài diện tích ta cần xét thêm 1 số đặc trưng hình học khác nữa của mặt cắt ngang.

§4.2. MÔMEN TĨNH VÀ CÁC MÔMEN QUÁN TÍNH

Giả sử có mặt cắt ngang F(xOy) ; Lấy điểm A(x,y) bất kỳ F và bao quanh A là một phân
tố diện tích dF rất bé. Ta có các đặc trưng sau :
1. Mômen tĩnh:
1.1. Định nghĩa: Mômen tĩnh của diện tích (F) đối với các trục x,y là lượng đại số Sx, Sy
được xác định như sau :
Sx   ydF ; Sy   xdF (4-1)
(F) (F)

Đơn vị : cm3, m3.


 0

Nhận xét : Sx,Sy  0

  0
Khi mô men tĩnh của diện tích (F) đối với một trục
nào đó mà bằng 0 thì các trục này gọi là trục trung tâm
và giao điểm của hai trục trung tâm gọi là trọng tâm mặt
cắt. Nghĩa là, khi :
- Sx0 = Sy0 =0  x0, y0 gọi là trục trung tâm. Hình 4.2
- C = x0 x y0  C là trọng tâm của diện tích F.
51
1.2. Công thức xác định trọng tâm:
Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể tìm được công thức xác định trọng tâm của diện tích
F đối với hệ trục tọa độ xOy như sau :
Giả sử x0,y0 là trục trung tâm của mặt cắt.
Gọi : (xC,yC) là tọa độ của C trong (xOy).
(x,y) là tọa độ của A trong (xOy).
(x0,y0) là tọa độ của A trong (x0Oy0).
Ta có sự liên hệ giữa các tọa độ của điểm A như sau :
x = x0 + xC
y = y0 + yC
Thay vào (1) ta có :
Sx   ydF   (yo  yc )dF   yodF   ycdF  Sx  yc.F  yc.F o
(vì Sx0  0 )
(F) (F) (F) (F)

Sy   xdF   (xo  xc )dF   xodF   xcdF  Sy  xc.F  xc.F o


(vì S y0  0 )
(F) (F) (F) (F)

Từ đó ta có công thức xác định tọa độ trọng tâm C của diện tích F đối với hệ trục bất kỳ
xoy :
S S
Xc  y ; Yc  x (4-2)
F F
Nhận xét :
 Bất kỳ trục nào đi qua trọng tâm của mặt cắt cũng là trục trung tâm.
 Giả sử vật thể chia làm n phần: phần i có diện tích Fi, trọng tâm phần i là Ci(xi,
yi), i = 1÷n.
Ta có:
y   x.F
Sy = S(i) i i x   yi .Fi
; Sx = S(i)
n n

Sy  xi.Fi  yi.Fi
 Xc   i1
n
, Yc  i1
n
(4-3)
F
 Fi  Fi
i1 i1

2. Mômen quán tính đối với 1 trục :


Định nghĩa: Mômen quán tính của diện tích (F) đối với các trục x,y là lượng đại số Jx, Jy
được xác định như sau :
Jx   y dF Jy   x dF
2 2
; (4-4)
(F) (F)

Đơn vị : cm4, m4...


Nhận xét : Jx, Jy >0
3. Mômen quán tính đối với 1 tâm (mômen quán tính độc cực).
Định nghĩa: Mômen quán tính của diện tích (F) đối với tâm O là lượng đại số J được xác
định như sau :
JP   2dF (4-5)
Trong đó : ρ là khoảng cách từ A đến O,   x2  y2  OA
Từ (4-4), (4-5)  J    (x2  y2 )dF   x dF   y dF  Jx  Jy
2 2
(4-6)
(F) (F) (F)

52
Đơn vị : cm4, m4...
Nhận xét : J > 0.
7. Mômen quán tính li tâm (Mômen tĩnh quán tính)
Định nghĩa: Mômen quán tính li tâm của diện tích (F) đối với hệ trục (xOy) là lượng đại số
Jxy được xác định như sau :
Jxy=  x.y.dF (4-7)
F

Đơn vị : cm4, m4...


Nhận xét : Jxy>0 hoặc  0 tùy thuộc vào vị trí của hệ (xOy)
Khi mômen quán tính ly tâm của diện tích (F) đối với hệ trục nào đó mà bằng 0 thì hệ trục
này gọi là hệ trục quán tính chính. Hệ trục quán tính chính đi qua trọng tâm của diện tích (F)
thì gọi là hệ trục quán tính chính trung tâm.
Nghĩa là : (x0,y0) là hệ trục quán tính chính.
x0×y0 ≡ trọng tâm C  (Cx0y0 ) hệ trục quán tính chính trung tâm.

 Chú ý: Giả sử, nếu diện tích F tồn tại trục đối xứng y, lấy x bất
kỳ  y  (x,y) là hệ trục quán tính chính.
Để xác định hệ trục quán tính chính trung tâm ta làm như sau :
- Xác định trọng tâm C.
- Kẻ trục Cx  y  hệ trục xCy là hệ trục quán tính chính trung
tâm. Hình 4.3

§4.3. MÔMEN QUÁN TÍNH CỦA MỘT SỐ HÌNH PHẲNG

1. Hình chữ nhật


Xét hình chữ nhật kích thước bxh. x và y là trục đối xứng nên
các trục này là các trục quán tính chính trung tâm.
Tại vị trí có toạ độ y lấy phân tố diện tích dF có bề rộng b,
chiều dày dy  dF = b.dy
h/2
bh3
Theo định nghĩa : Jx   y 2 .dF   y 2 .b.dy  (4-8)
(F)  h/2
12

hb3
Tương tự : Jy  (4-9)
12
Hình 4.4
2. Hình tam giác
Xét hình tam giác kích thước bxh. Trục x  cạnh đáy, trục x0 // x và đi qua tâm C. Tại vị trí
có tọa độ y lấy phân tố diện tích dF có bề rộng cạnh đáy by, chiều dày dy.
hy
Ta có by  .b
h
hy
Vì dF nhỏ nên : dF  by .dy  .b.dy
h
53
Theo định nghĩa :
h
hy bh3
 y dF   y
2 2
Jx  .b.dy  (4-10)
(F) 0
h 12
Tương tự :
2
hy 2h/ 3
3 bh3
Jx0   y dF   y2
.b.dy  2
(4-11)
(F)  h/ 3
h 36

3. Hình tròn
Xét hình tròn đường kính D. Hình 4.5
Vì hình tròn có tâm đối nên mọi trục đi qua tâm O đều là trục quán tính chính trung tâm.
1
Ta có : Jx  Jy  JP
2
Tính JP: Lấy phân tố diện tích dF như hình vẽ, vì dF
nhỏ nên dF = .d.d
Theo định nghĩa :
R4 D4
R 2
JP    dF     ..d.d 
2
 2
 0,1D4
0 0 4 32
Do đó :
1 R4 D4
Jx  Jy  JP    0,05D4 (4-12)
2 8 64
4. Với hình vành khăn Hình 4.6
1 D d D 4 4 4
Jx  Jy  JP    (1 4 ) (4-13)
2 64 64 64
d
Trong đó : 
D
Hình 4.7

§4.4. CÔNG THỨC CHUYỂN TRỤC SONG SONG CỦA CÁC


MÔMEN QUÁN TÍNH

 Giả sử cho diện tích (F) thuộc mặt phẳng xOy và biết Sx, Sy, Jx, Jy, Jxy
 Hãy tính các mômen quán tính của (F) đối với hệ trục
(uO’v) có : u//x, v//y (Tính Ju, Jv, Juv)
 Toạ độ O của hệ (Oxy) trong (uO’v) là (a,b)
 Lấy điểm A bất kỳ  (F): A(x,y) trong (xOy)
A(u,v) trong (uO’v)
 Xung quanh A lấy diện tích vô cùng bé dF
 v dF   (b  y) dF   (y
2 2 2
Ju   2by  b2 )dF
(F) (F) (F)

 y dF  2b  ydF  b  dF
2 2
 J u Hình 4.8
(F) (F) (F)

54
Ju  Jx  2bS x b2F 

 Jv  Jy  2aS y  a2F  Công thức chuyển trục song song (4-14)

Juv = Jxy + aS x +bS y +abF 

 Trường hợp đặc biệt: xOy là hệ trục trung tâm (0  trọng tâm diện tích F) ta có: Sx=Sy=0.
Công thức (4-14) có dạng :
 Ju  Jx  b2F

  Jv  J y  a 2F (4-15)
J  J  abF
 uv xy

Ví dụ 4.1 : Tính mômen quán tính chính trung tâm cho mặt cắt có hình vẽ :
Chia mặt cắt thành 3 hình: (1) : 12cm x 20cm.
(2) : 12cm x 12cm (khuyết).
(3) : 4cm x 12cm.
(xOy) là hệ trục quán tính chính trung tâm của các hình:
1 1 1
Jx =J(1) (2) (3)
x  Jx  Jx  .12.203  .12.123  .4.123  8432(cm4 ).
12 12 12
1 1 1
Jy = .20.123  .12.123  .12.4 3  1216(cm4 ).
12 12 12

Hình 4.9

Ví dụ 4.2: Tính mômen quán tính chính trung tâm cho mặt cắt có hình vẽ :

Chia mặt cắt thành 2 hình :


 Hình 1 : b1xh1 = 4x12, x1O1y1 là hệ trục quán tính chính trung tâm.
 Hình 2 : b2xh2 = 12x4, x2O2y2 là hệ trục quán tính chính trung tâm.
 Xác định trọng tâm O trong (x1O1y1)
do mặt cắt đối xứng nên y ≡ y1 ≡ y2  x1,0=0

y1,0 
 y i Fi  0.F1  8.F2  y  0.4.12  8.12.4  4(cm)
Fi
1,0
F1  F2 4.12  12.4
 (x0y) là hệ trục quán tính chính trung tâm của mặt cắt.

Trong (xOy) : O1(0,4) ; O2(0,-4). Hình 4.10


1 1
J x  J(1) (2) 2 2
x  Jx  (Jx1  y1 F1 )  (Jx2  y 2F2 )  ( .4.123  42.4.12)  [ .12.43  ( 4)2 .4.12]  2176(cm4 )
12 12
1 1
Jy  J(1) (2)
y  Jy  Jy1  Jy 2  .12.43  .4.123  640(cm4 ).
12 12

55
Chương 5: XOẮN THUẦN TÚY THANH THẲNG

§5.1. KHÁI NIỆM

 Định nghĩa: Thanh chịu xoắn thuần tuý là thanh mà trên mọi mặt cắt ngang chỉ tồn tại MZ
 Quy ước: MZ >0 nếu nhìn vào mặt cắt Mz quay
thuận chiều kim đồng hồ.

Ví dụ 5.1: Vẽ biểu đồ nội lực cho thanh chịu lực như


hình vẽ.
 Bước 1 : Xác định phản lực liên kết, phân đoạn
thanh
 Bước 2 : Lập biểu thức nội lực
 Đoạn 1 : Lập mặt cắt 1-1 AB, xét cân bằng
phần trái :
(0 z1 a).
 mz  0  M(1)z  mz1
 Đoạn 2 : Lập mặt cắt 2-2BC, xét cân bằng phần
trái :
(0 z2 a).
 mz  0  M(2)
z  ma  M  2ma

 Bước 3: Vẽ biểu đồ. Hình 5.1


 Trong thực tế, các chi tiết, bộ phận chịu xoắn như: mũi khoan, trục các tuốc bin,...Ta xét
hai trường hợp chịu xoắn thuần tuý:
- Thanh mặt cắt ngang tròn.
- Thanh mặt cắt ngang không tròn.

§2. XOẮN THUẦN TÚY THANH MẶT CĂT NGANG TRÒN

1. Ứng suất trên mặt cắt ngang

 Thí nghiệm: Cho thanh tròn chịu lực như hình vẽ


(xoắn thuần tuý)
 Trước khi thanh chịu lực: Vạch những đường thẳng
song song trục thanh (đường sinh) và các đường tròn
vuông góc trục thanh.
 Sau khi chịu lực, ta thấy:
 Mặt cắt ngàm đứng yên
 Các đường song song trục thanh bị xoắn ốc
 Các đường tròn vẫn vuông góc trục thanh và
khoảng cách giữa các đường tròn không đổi
 Đưa ra hai giả thuyết:
Hình 5.2

56
 Giả thuyết về mặt cắt ngang: Mặt cắt ngang luôn phẳng và vuông góc trục thanh, khoảng
cách giữa các mặt cắt là không đổi.
 Giả thuyết về bán kính của mặt cắt ngang: bán kính của mặt cắt ngang luôn phẳng và độ
dài không đổi.
Ngoài ra, còn tuân theo 3 giả thuyết đầu tiên của SBVL
 Xét điểm A bất kì thuộc thanh: Việc tính ứng suất tại A rất phức tạp (không tính được)
 Tách tại A một phân tố bằng các mặt

Hình 5.3
 Hai mặt cắt ngang 1-1, 2-2 cách nhau khoảng dz.
 Hai mặt phẳng đi qua trục z, làm với nhau một góc d.
 Hai mặt trụ trục z có bán kính  và
(+d).
 Phân tố ABCDEFGH
Theo giả thuyết (a), ta có: AE=BF=CG=DH=dz
Phân tố không có biến dạng dọc trục z
 Trên mặt cắt ABCD (hay EFGH) không có ứng
suất pháp.
 Trên mặt cắt ngang thanh chỉ có ứng suất tiếp . Hình 5.4
 Gọi : d - góc xoắn tương đối giữa hai mặt cắt 1-1 và 2-2.
 - góc trượt giữa 2 mặt cắt 1-1 và 2-2 do  gây ra.
 Sau khi chịu Mz  điểm A A’: Theo giả thuyết (b)  OA=OA’=
d= A'OA
AA' OAtgd d d
tg           (5-1)
EA dz dz dz
Ta có:   P  R  P: Vuông góc với bán kính
 R: hướng theo bán kính  giả thuyết (b)  R=0

Vậy   P
®inh luËt Huc
Gd
   G  
dz
 (5-2)
®inh nghÜ
a
d d d d M
 Mz   dF  G dz  dF G dz   dF G dz J  dz  GJz 
2 2
(5-3)
(F) (F) (F) 

d
 Gọi   là góc xoắn tỷ đối (góc xoắn tương đối giữa hai mặt cắt ngang cách nhau
dz
một khoảng bằng 1 đơn vị)
M

(5 2)
(5 3)
   z  (5-4)
J
 Gọi GJ - Độ cứng của thanh khi xoắn
 J= JP: Mômen quán tính độc cực:
57
D4
 JP  Jx  Jy  (1 4 )  0,1D4 (1 4 )
32
 Nhận xét:  phân bố bậc nhất đối với 
  0    0
D M D M
    max  z .  z
2 JP 2 WP
2JP
WP  : Mômen chống xoắn của mặt cắt ngang Hình 5.5
D

2. Biến dạng
Gọi  là góc xoắn tương đối giữa hai mặt cắt đầu thanh (góc xoắn toàn phần)
 Xét đoạn thanh có chiều dài dz:
l l
M dz M dz
(5  3)  d  z     d   z (5-5)
GJP 0 0
GJP
Nếu :
Mz Ml
 const    z
GJP GJP (5-6)
M(i)
 Đặc biệt: khi thanh chia ra n đoạn: chiều dài li, z
 const
GiJPi
M(i)
n
z li
 (5-7)
i1 Gi JPi

3. Kiểm tra bền và kiểm tra cứng


3.1. Điều kiện bền:

Mz Mz o
max  max
 max
 [ ]  (5-8)
WP 0,2D (1   )
3 4
n
 0: ứng suất nguy hiểm (xác định từ thực nghiệm)
 n : Hệ số an toàn (n>1)

Từ đó ta có 3 bài toán cơ bản:
- Kiểm tra bền.
Mz max
- Chọn kích thước mặt cắt ngang: Db  3 .
0,2   (1  4 )
- Xác định [Mz]b (giá trị tải trọng cho phép).
3.2. Điều kiện cứng:

Mz Mz
max  max
 max
 [](rad/m) (5-9)
GJP G.0,1D (1 4 )
4

Từ đó ta có 3 bài toán cơ bản:


- Kiểm tra cứng.
Mz max
- Chọn kích thước mặt cắt ngang: Dc  4 .
0,1G  (1 4 )
- Xác định [Mz]c (giá trị tải trọng cho phép).
 Chú ý: Muốn thanh chịu xoắn đảm bảo điều kiện bền và cứng thì
D=max{Db,Dc} ; [Mz]=min{[Mz]b ,[Mz]c }
58
Ví dụ 5.2: Cho thanh tròn chịu lực như hình vẽ. Xác định mặt cắt ngang thanh nếu biết:
[]=5kN/cm2 ; []=0,25rad/m ; G=8.103 kN/cm2 . Sau đó đi tính AC.
Giải:
1. Vẽ biểu đồ mômen MZ :

Mz  4kNm  400kNcm
max

2. Xác định đường kính D:


 Theo điều kiện bền:
Mz max 400
Db  3 3  7,37cm.
0,2 0,2.5
 Theo điều kiện cứng:
Mz max 400
Dc  4 4  3,76cm.
0,1G 0,1.0,25.8.103.102
 D=max{Db,Dc}=7,37cm. Hình 5.6
3. Tính AC: AC = AB + BC.
100 M(1) dz 100 M(2) dz
 AC      2z,M(2)  4kNm)
z z
, (M(1)
z z
0 GJP 0 GJP
1  100  1
  
GJP  0
2z.dz  400 100
0 
 3 4
.5.104
 8.10 0,1.7,37
 0,021 rad

Ví dụ 5.3: Cho thanh chịu lực như hình vẽ. Hãy xác định mặt cắt thanh, biết:
[]=5kN/cm2 .
[]=0,25rad/m .
G=8.103 kN/cm2 .
Tính góc xoắn toàn phần AC=?

1. Tính phản lực và chia đoạn:


2. Vẽ biểu đồ Mz
3. Đoạn 1 (AB):
M1  2kNm  200kNcm
max

4. Theo điều kiện bền: Hình 5.7

M1 max 200
b 
d(1) 3  5,85cm .
0,2  
3
0,2.5
 Theo điều kiện cứng:
M1 max 200
c 
d(1) 4  3,16cm .
0,1G  
4
0,1.0,25.8.103.102
 d1=max{db(1),d c(1)}=5,85 cm

59
5. Đoạn 2 (BC): M2  4kNm  400kNcm
max

 Theo điều kiện bền:


M2 max 200
b 
2d(2) 34  7,36cm  d(2)
b  3,68cm
3
0,2 0,2.5
 Theo điều kiện cứng:
M2 max 400
c 
2d(2) 4  3,76cm  d(2)
c  1,88cm
4
0,1G 3 2
0,1.0,25.8.10 .10

 d2=max{db(2),d c(2)}=3,68 cm. d=max{d1,d2}=5,85 cm


Vậy: JP1 =0,1.d4=0,1.5,854=117,1cm4 ; JP2 =0,1.(2d)4=0,1.(2.5,85)4=1861,1cm4

6. Tính góc xoắn toàn phần: Tính :  = AB + BC


a M(1)
z dz
a M(2)
z dz
a
mz dz a M(2)
z dz ma2 M(2) .a 2.102.104 4.102.102
      z    1,07(rad)
0
GJP1 0
GJP2 0
GJP1 0
GJP2 2GJP1 GJP2 2.8.103.117,1 8.103.1861,1

§5.3. XOẮN THUẦN TÚY THANH CÓ MẶT CẮT NGANG HÌNH CHỮ NHẬT

 Thí nghiệm: Xét thanh chịu xoắn mặt cắt ngang hình chữ nhật. Trước khi thanh chịu xoắn,
ta vạch lên mặt ngoài thanh những đường thẳng song song trục thanh và vuông góc với trục
thanh tạo nên lưới ô vuông.

Các đường vuông góc với trục thanh được xem là


vết của mặt cắt ngang trên mặt ngoài của thanh. Sau khi
thanh chịu xoắn, trục thanh vẫn thẳng nhưng các đường
kẻ đều bị cong đi. Các ô vuông bị méo. Điều đó chứng tỏ
rằng sau khi chịu xoắn thì mặt cắt ngang của thanh bị
vênh đi.
 Lý thuyết đàn hồi đã nghiên cứu được thanh xoắn có
mặt cắt ngang bất kỳ. Do vậy ta sẽ công nhận một số kết
quả của lý thuyết đàn hồi cho trường hợp này.
Giả sử thanh có mặt cắt ngang hình chữ nhật chịu
xoắn thuần tuý. Hình 5.8
Kết quả nghiên cứu cho thấy luật phân bố ứng suất tiếp trên mặt cắt như sau:
 Tại các điểm góc:  = 0
 Các trục đứng:  phân bố theo quy luật đường cong có tâm uốn tại tâm O
 Dọc theo các cạnh:  phân bố theo đường cong, max tại A và A’
Mz
max  ; W xoắn=b2h (5-10)
Wxoan
1  max (5-11)
Mz
max  ; Jxoắn=b3h (5-12)
GJxoan

60
Trong đó: ,, phụ thuộc b/h, được tra theo bảng Các công thức được rút ra từ thực
nghiệm.

h/b 1.0 1.5 2.0 3.0 4.0 5.0 8.0 10 


 0.141 0.196 0.229 0.263 0.281 0.291 0.307 0.313 0.333
 0.208 0.231 0.246 0.267 0.282 0.291 0.307 0.313 0.333
 1 0.859 0.795 0.753 0.745 0.743 0.742 0.742 0.742

61
Chương 6: UỐN NGANG PHẲNG NHỮNG THANH THẲNG

§6.1. KHÁI NIỆM

 Định nghĩa: Thanh chịu uốn là thanh có trục bị uốn cong dưới tác dụng của ngoại lực.
Những thanh chịu uốn gọi là dầm.
Ngoại lực gây uốn: lực tập trung hay lực phân bố với đường tác dụng vuông góc trục
dầm, hoặc mômen nằm trong mặt phẳng chứa trục dầm.
Nếu ngoại lực tác dụng lên dầm nằm trong
mặt phẳng chứa trục dầm (z) thì mặt phẳng này gọi
là mặt phẳng tải trọng. Giao tuyến giữa mặt phẳng tải
trọng và mặt cắt ngang của dầm gọi là đường tải
trọng.
Mặt phẳng quán tính chính trung tâm là mặt
phẳng tạo bởi một trục quán tính chính trung tâm của
mặt cắt ngang và trục dầm (giả sử y là trục đối xứng,
z là trục dầm thì mặt phẳng yOz là mặt phẳng quán
tính chính trung tâm). Hình 6.1
Nếu một dầm sau khi chịu uốn có trục là đường cong phẳng nằm trong mặt phẳng quán
tính chính trung tâm thì ta gọi dầm chịu uốn phẳng. Trong thực tế những dầm chịu uốn có mặt
cắt ngang là hình có một trục đối xứng (trục y). Bởi vậy ta cũng chỉ xét những dầm chịu uốn có
tính chất đó, đồng thời ta giả thiết rằng ngoại lực tác dụng lên dầm nằm trong mặt phẳng đối
xứng của dầm (mặt phẳng quán tính chính trung tâm).
 Xét 2 trường hợp:
+ Dầm uốn thuần túy phẳng.
+ Dầm uốn ngang phẳng.

§6.2. UỐN THUẦN TÚY PHẲNG

1. Định nghĩa: Là dầm mà trên mọi mặt cắt ngang chỉ tồn tại 1 thành phần nội lực là
mômen uốn (Mx) nằm trong mặt phẳng quán tính chính trung tâm (y0z).

2. Ứng suất trên mặt cắt ngang


2.1. Quan sát biến dạng
Giả sử dầm có mặt cắt chữ nhận b  h,
chịu uốn thuần túy như hình vẽ.
Ta tiến hành thí nghiệm:
 Trước khi dầm chịu lực, vạch lên mặt
ngoài dầm những đường thẳng song
song và vuông góc với trục dầm tạo
nên những ô vuông. Hình 6.2
 Sau khi chịu lực, dầm biến dạng, ta thấy những đường thẳng song song với trục dầm
trở thành những đường cong, những đường thẳng vuông góc với trục dầm vẫn thẳng
và vuông góc với trục dầm.
62
2.2. Giả thuyết
 Giả thuyết về mặt cắt ngang :
Mặt cắt ngang dầm luôn phẳng và vuông
góc với trục dầm (cả trước và sau biến
dạng)
 Giả thuyết về các thớ dọc :
Trong quá trình biến dạng, các thớ dọc của
dầm không ép lên nhau và không đẩy xa
nhau.
Ngoài ra ta còn giả thiết thêm rằng : vật liệu
dầm làm việc trong giới hạn đàn hồi, nghĩa
là quan hệ giữa  và  tuân theo định luật
Hooke. Hình 6.3

2.3. Công thức tính ứng suất pháp:


 Quan hệ biến dạng :
- Khi dầm bị uốn, các thớ trên co lại, các thớ dưới giãn ra. Khi chuyển từ thớ co sang
thớ giãn sẽ có thớ không co, không giãn, thớ đó gọi là thớ trung hòa.
- Tập hợp các thớ trung hòa gọi là lớp trung hòa. Giao tuyến của lớp trung hòa với mặt
cắt ngang gọi là đường trung hòa.
Nếu xét một mặt cắt ngang nào đó của dầm thì sau khi bị uốn nó có dạng như hình vẽ. Vì
các thớ trên bị nén nên bề rộng của mặt cắt ở phía trên phình ra,
còn các thớ dưới chịu kéo nên bề rộng của mặt cắt ở phía dưới
thu hẹp lại. Mặt cắt ngang không còn là hình chữ nhật như trước
khi biến dạng nữa và đường trung hòa là đường cong. Vì biến
dạng nhỏ nên có thể coi hình dáng mặt cắt ngang dầm không thay
đổi sau khi biến dạng. Khi đó đường trung hòa của mặt cắt ngang
là đường thẳng. Hình 6.4
Xét biến dạng của đoạn dầm dz được cắt ra khỏi dầm bởi hai
mặt cắt: 1-1 và 2-2. Sau khi biến dạng ta có :
- Theo tính chất thớ trung hòa : dz =d
- Thớ ab (cách thớ trung hòa 1 đoạn y): ta có chiều dài của
thớ trước và sau biến dạng là: abt = dz ; abs = (  y)d
Vậy biến dạng dài tỉ đối của thớ ab là:
®inh nghÜ
a
ab  ab y
 z  sab t   (a)
t

Trong đó:
- d : góc hợp thành giữa hai tiết diện của phân tố sau biến
dạng.
-  : bán kính cong của thớ trung hòa. Hình 6.5
 Quan hệ vật lý:
Xét điểm C(x,y) bất kỳ trên mặt cắt ngang nào đó của dầm. Trong đó trục oy là trục đối
xứng, trục ox trùng với đường trung hòa của mặt cắt ngang. Tách ra tại C một phân tố hình
hộp (Các mặt song song với mặt phẳng tọa độ)  Tính ứng suất trên 6 mặt phân tố:
63
- Theo giả thiết (1)  góc của phân tố sau biến dạng không đổi.  trên các mặt phân tố
không có ứng suất tiếp.
- Theo giả thiết (2)  trên các mặt song song với trục z, không
có ứng suất pháp hay: z  y  0
 Do vậy trên các mặt của phân tố chỉ tồn tại ứng suất
pháp:  z và theo định luật Hooke ta có: z   z.E (b)
y
Thay (a) vào (b) ta có: z  E. (c)

 Quan hệ ứng suất và nội lực : Hình 6.6
Xét một phân tố diện tích dF bao quanh điểm C. Phân tố nội lực tác
dụng lên phân tố diện tích đó là:  zdF
Nếu qui về gốc tọa độ O của hệ trục trên mặt cắt ngang đang xét ta
được các thành phần phân tố nội lực: Hình 6.7
dNz  zdF
dMy  (zdF).x
dMx  (zdF).y
Vì dầm chịu uốn thuần túy nên trên mọi mặt cắt ngang của dầm chỉ có mômen uốn M x, My
= 0 và Nz = 0. Do đó:
Nz   zdF  0 (d)
(F)

My   zxdF  0 (e)
(F)

Mx   zydF (f)
(F)

 Lực dọc NZ:


E E E
Nz   zdF  0    y.dF    y.dF  0   .Sx  0
(F) (F) (F)

Trong đó: E là hằng số, bán kính  có trị số xác định.


®inh nghÜ
a
Đẳng thức trên thỏa mãn khi: Sx = 0  x là trục quán tính trung tâm. Vì y là trục đối
xứng nên hệ trục xOy là hệ trục quán tính chính trung tâm của mặt cắt ngang.
 Mômen uốn My:
E E E
My   zxdF   yxdF   xydF  0  .Jxy  0
(F) (F)
  (F) 
Đẳng thức trên thỏa mãn khi: Jxy = 0
 Mômen uốn Mx:
E E E
Mx   z ydF   y 2dF   y 2dF  .Jx
(F) (F)   (F) 
1 Mx
=
  EJx (6–1)
Trong đó: EJx: độ cứng của dầm khi uốn.
Mx
Thay (6-1) vào (c) ta được: z  y (6–2)
Jx
 Nhận xét:
64
 Luật phân bố của  z trên mặt cắt ngang dầm là bậc nhất đối với y
 Những điểm nằm trên đường thẳng song song với x (có cùng tung độ y) sẽ có  z bằng
nhau và tỉ lệ với khoảng cách từ các điểm đó đến
đường trung hòa.
 Điểm nằm trên đường trung hòa (y=0) có  z =0
 Những điểm nằm xa đường trung hòa nhất có trị số
ứng suất lớn nhất và bé nhất. Công thức tính
max , min :
- Nếu trục x cũng là trục thẳng đối xứng: Đường trung hòa
chia đôi chiều cao: Hình 6.8
Mx h M
max , min    x (6-3)
Jx 2 Wx
2Jx
Với W x= : mômen chống uốn của mặt cắt
h
ngang.
- Nếu trục x không phải là trục đối xứng:
Mx
max  .yK max
Jx
(6-4)
Mx
min   .y n
m ax
Jx
Trong đó: ykmax vààymax
n
là khoảng cách từ các điểm
chịu kéo và chịu nén xa nhất tới đường trung hòa. Hình 6.9
3. Điều kiện bền
3.1. Với vật liệu dẻo:
Vì ứng suất pháp cho phép khi kéo và khi nén bằng nhau:
k  n   .
 Điều kiện bền: max    (6-5)

3.2. Với vật liệu dòn :


Vì ứng suất pháp cho phép khi kéo và khi nén khác nhau:
     
k n

 Mx max k
max  .ymax    k
 Jx
 Điều kiện bền:  (6-6)
 Mx max n
 min  J .ymax    n
 x

Từ các điều kiện bền ở trên ta có 3 bài toán cơ bản về bền cho dầm chịu uốn thuần túy là:
- Kiểm tra bền.
- Chọn kích thước mặt cắt ngang.
- Xác định giá trị của tải trọng cho phép.

65
§6.3. UỐN NGANG PHẲNG

1. Định nghĩa
Dầm chịu uốn ngang phẳng là dầm mà trên mặt
cắt ngang có các thành phần nội lực Mx, Qy nằm
trong mặt phẳng nằm quán tính chính trung tâm (y0z)
của dầm.
Ví dụ: Cho dầm có mặt cắt ngang hình chữ nhật
(bxh) chịu lực như hình vẽ. Dựa vào biểu đồ nội lực
của dầm ta thấy rằng: trên mặt cắt ngang của dầm có
2 thành phần nội lực là Mx, Qy. Do vậy theo định
nghĩa thì dầm đã cho chịu uốn ngang phẳng.
2. Ứng suất trên mặt cắt ngang : Hình 6.10
2.1. Thí nghiệm và quan sát biến dạng:
Xét dầm chịu uốn ngang phẳng như hình vẽ :
 Trước khi dầm chịu lực: vạch lên ngoài mặt dầm những đường thẳng song song và vuông
góc với trục dầm (tượng trưng cho thớ dọc và mặt cắt ngang)
 Sau khi dầm biến dạng, ta thấy:
- Những đường thẳng song song với trục
dầm (thớ dọc) bị cong nhưng vẫn song song
với trục dầm, các thớ không ép lên nhau, cũng
không tách nhau  trên mặt cắt dọc: y =0
(Thực tế thì có nhưng vì sự thay đổi ấy nhỏ 
bỏ qua, đúng khi h << l)
- Những đường thẳng vuông góc với trục
dầm không còn thẳng và vuông góc trục dầm
nữa  mặt cắt ngang không còn phẳng mà bị
vênh.
2.2. Trạng thái ứng suất : Hình 6.11

Thớ dọc: 1 số thớ co lại, 1 số thớ giãn ra  z


Mặt cắt ngang: mặt cắt ngang không còn phẳng nghĩa là bị biến dạng góc   ứng suất
tiếp zy.

Xét tại điểm A(x,y) bất kỳ thuộc mặt cắt ngang, tách ra 1 phân tố hình hộp thì trên các mặt
phân tố y, z, zy
Thực tế: y << z,zy  z,zy

2.3. Công thức tính ứng suất pháp z:


MX
Trong uốn thuần túy phẳng, mặt cắt ngang phẳng ta có:  Z  .y
JX

66
Trong uốn ngang phẳng, mặt cắt ngang không còn phẳng  không thể sử dụng công thức
trên được nữa. Tuy nhiên trong "Lý thuyết đàn hồi", công thức tính z rất phức tạp và chứng
minh được rằng đối với dầm chịu uốn ngang phẳng, vẫn dùng được công thức (6-2) để tính z
mà sai số không lớn lắm.
Mx
Vậy: z  y (6-7)
Jx

2.4. Công thức tính ứng suất tiếp zy (Công thức Jurapski):
Ta đi xác định phương, chiều và độ lớn của ứng
suất tiếp zy
Xét dầm mặt cắt ngang chữ nhật hẹp bxh (b<< h)
chịu uốn ngang phẳng.
 Phương :
Xét điểm A(x,y) thuộc mặt cắt ngang 1-1. Qua A kẻ
đường thẳng song song với Ox, cắt các biên của mặt cắt
tại B, C; cắt Oy tại D.
Ứng suất tiếp tại C là: C có chiều bất kỳ trong (1-1) và:

C  Czy  Czx Hình 6.12


Theo luật đối ứng: nếu có Czx  phải có Cxz , mặt khác: do mặt bên dầm không có lực tác

dụng ( Nz = 0, Mz = 0...) nên Cxz  Czx  0

Vậy: C  Czy
Tương tự: B  Bzy
Do tính chất đối xứng và giả thiết mặt cắt chữ nhật hẹp nên:
A  B  C  D  zy
Vậy ứng suất tiếp của các điểm trên BC đi qua A chỉ có phương y và có trị số bằng nhau
(nghĩa là ứng suất tiếp trên BC phân bố đều với
cường độ là: zy )

 Độ lớn :
Cắt đoạn dầm dz bằng hai mặt cắt 1-1, 2-2.
Sau đó cắt đoạn dầm dz bằng mặt phẳng song
song với Oz đi qua điểm D chia đoạn dz thành 2
phần:
Đặt BC = bC
dt(BCEF) = FC Hình 6.13
Xét cân bằng đoạn dz:
 Z 0   (1)z dF  (2)
z dF yz.bc.dz  0 (a)
FC FC
Mặt khác :
Mx Mx  dMx
(1)
z  y ; (2)
z  y (b)
Jx Jx

67
(biểu đồ Mx liên tục : chiều dài thay đổi dz  mômen thay đổi vi phân dMx)
Thay (b) vào (a) ta có:
Mx M  dMx

Jx F
ydF x
Jx F
ydF yzbcdz  0 Hình 6.14
c c

Mx
(  const đối với mặt cắt đang xét)
Jx
dM dM 1
 yzbcdz  x  ydF  yz  x .
dz bcJx F
. ydF (c)
Jx F
C C

dMx
 Qy ;  ydF Sx
C
Ta lại có: (d)
dz FC
Thay (d) vào (c) ta có :

QySCx
yz  zy  (6-8)
Jxbc

Công thức (6-8) gọi là công thức Jurapski


Trong đó :
- Qy : lực cắt tại tiết diện đang tính.
- SCx : mômen tĩnh của phần diện tích bị cắt Fc đối với trục x (trục trung hòa)
- Jx : mômen quán tính của tiết diện.
- bc : bề rộng của mặt cắt ngang qua điểm cần tính ứng suất.
2.5. Luật phân bố ứng suất tiếp đối với một số mặt cắt:
a) Mặt cắt chữ nhật:
Tính ứng suất tiếp tại điểm D(x,y)
h 1h
Ta có : Scx  bC.(  y). (  y)
2 2 2
b.h3
bC = b ; Jx 
12
Thay vào công thức Jurapski ta được:
h2 2 h2 2
C
QySx Q y .b.(  y ) 6Q y .( y )
zy   4  4 (6-9) Hình 6.15
Jxbc b.h3 b.h3
2b.
12
Ứ.suất tiếp lớn nhất tại y=0 (thuộc đường trung hòa)
3Qy 3Qy
max  zy (0)  (6-10)
2b.h 2F

b) Mặt cắt chữ I:


Xét dầm chịu uốn ngang phẳng có mặt
cắt ngang chữ I. Để đơn giản hóa ta coi mặt
cắt gồm 3 hình chữ nhật ghép lại.

 Phần lòng: hình chữ nhật rộng d, cao


(h-t)

68
Qy dy2
(l)
zy  (S  ) (6-11)
Jxd x 2
(với Sx : tra bảng) Hình 6.16
 Phần đế: 2 hình chữ nhật rộng b, cao t.
Qy h t Qy.x h t
(d)
zy  .t.x.(  ) .(  ) (6-12)
Jxt 2 2 Jx 2 2
(ứng suất của phần giao giữa lòng và đến không xét đến vì phức tạp và có trị số nhỏ)
zy >> zy ta chỉ xét sụ phân số ƯS tiếp  zy ở phần lòng của mặt cắt.
Thực tế: thấy (l) (d)

 Tại y=0 (các điểm thuộc đường trung hòa):


QySx
(l)
zy  max  (6-13)
Jxd
 Tại điểm K (giao giữa phần lòng và đế): Xét điểm K thuộc phần lòng ( blßng ®ª (l)
c  bc zy lớn)

h Qy  d h  
2
yK   t  k  Sx    t   (6-14)
2 Jxd  2  2  

3. Kiểm tra bền cho dầm – chịu uốn ngang phẳng

Xét đoạn dầm chịu uốn ngang phẳng mặt cắt ngang chữ nhật (bxh). Nếu tách ra tại các
điểm trên dầm những phân tố thì tương ứng có 3 loại trạng thái ứng suất (TTƯS) dựa vào
biểu đồ z và zy của mặt cắt ngang.

Hình 6.17
 Phân tố A, A' có z  max ; zy  0 là phân tố ở trạng thái ứng suất đơn.
min

 Phân tố B có z  0; zy  max là phân tố ở trạng thái trượt thuần túy.


 Phân tố C có z  0; zy  0 là phân tố ở trạng thái ứng suất phẳng.
Vì tại các điểm trong dầm chịu 3 loại TTƯS khác nhau nên việc kiểm tra bền cho dầm
phải tiến hành kiểm tra đồng thời cho 3 loại TTƯS trên. Cụ thể là :

3.1. Kiểm tra phân tố ở trạng thái ứng suất đơn:


- Mặt cắt kiểm tra : mặt cắt có Mx  Mmax .
min

- Điểm kiểm tra : điểm có z  max .


min

Điều kiện bền:


 Vật liệu dẻo : max      (6-15)
 Vật liệu dòn :
69
 max   k


 min   n (6-16)
3.2. Kiểm tra phân tố ở trạng thái trượt thuần túy:
- Mặt cắt kiểm tra : mặt cắt có Qy .
max
- Điểm kiểm tra : điểm có zy  max .
Điều kiện bền: max    (6-17)
Ta có thể tính [] thông qua [] theo thuyết bền như sau :
- Theo thuyết bền ứng suất tiếp lớn nhất :      / 2 .
- Thuyết bền thế năng biến đổi hình dáng lớn nhất :     / 3 .
3.3. Kiểm tra phân tố ở trạng thái ứng suất phẳng đặc biệt:
- Mặt cắt kiểm tra: mặt cắt có Qy & Mx cùng lớn
- Điểm kiểm tra: điểm có  z và zy cùng lớn (điểm K)
Điều kiện bền:
 Thuyết bền ứng suất tiếp lớn nhất :
1  K2  4K2   (6-18)
 Thuyết bền thế năng biến đổi hình dáng lớn nhất
t  K2  3K2   (6-18’)
MC QC .ScxK
Trong đó : K  yK ; K 
Jx Jx .bc
Ngoài bài toán kiểm tra bền cho dầm (kiểm tra cho đồng thời 3 loại phân tố nêu trên) ta còn
có 2 bài toán cơ bản khác là:
1. Chọn kích thước mặt cắt ngang :
(6  15,6  16)  F1 

(6  17)  F2   F  max Fi 
(6  18)  F3 

2. Xác định giá trị tải trọng cho phép [P] tác dụng lên dầm:

(6  15,6  16)  P1 

(6  17)  P2   P  minPi 
(6  18)  P3 

Để giải bài toán không phức tạp, ta xác định [F]S hoặc [P]S sơ bộ theo điều kiện bền của
phân tố ở trạng thái ứng suất đơn (6-15) ; (6-16), sau đó kiểm tra cho 2 phân tố còn lại theo
điều kiện (6-17) và (6-18) với các giá trị sơ bộ vừa tìm được:
+ Nếu các điều kiện bền thỏa mãn (hoặc vượt quá <  5%  chấp nhận được) thì ta
chọn [F] = [F]S hay [P] = [P]S.
+ Nếu điều kiện nào đó không thỏa mãn thì ta chọn [F] hay [P] theo điều kiện đó là đủ.

Ví dụ 6.1: Kiểm tra bền cho dầm chịu lực như hình vẽ nếu    16kN/cm2 .

 Bước 1: Vẽ biểu đồ nội lực:


Qmax  56kN; Mmax  50kNm;

 Bước 2: Xác định đặc trưng hình học:

70
Chia mặt cắt thành 2 hình :
Hình 1 : b1xh1 = 12x20(cm), (x1O1y1 )là hệ trục quán tính chính trung tâm.
Hình 2 : b2xh2 = 6x8(cm) khuyết, (x2O2y2 )là hệ trục quán tính chính trung tâm.
Xác định trọng tâm O của mặt cắt trong hệ tọa độ (x1O1y1):

0  4.( 8.6)
x1,O  0 , y1,O   1cm
20.12  8.6
 1 3   1 
Jx  J(1)
x  Jx  (Jx1  y 1 F1 )  (Jx 2  y 2F2 )  
(2) 2 2
20 .12  ( 1)2 .20.12    83.6  ( 5)2 .8.6   6784cm4
 12   12 

S x  4,5.9.12  486(cm3 )

 Bước 3: Kiểm tra bền: Hình 6.18


- Kiểm tra phân tố trạng thái ứng suất đơn:
M max 50.102
max   min  n
y max  11  8,1kN / cm2    16kN / cm2 (1)
Jx 6784
- Kiểm tra phân trượt thuần túy: (Điểm kiểm tra: điểm ở đường trung hòa)
Q max .Scx 56.486   8 kN / cm2
max 
Jx b C

6784.12
 0,33kN / cm2    
2
  (2)

- Kiểm tra phân tố phẳng đặc biệt:


- Chọn mặt cắt kiểm tra: mặt cắt tại bên phải C có QC  40kN, MC  48kNm
- Điểm kiểm tra: Điểm B (thuộc phần dưới):
2
Scx  2.12.(  9)  240(cm3 ) ; yB  8  1 9(cm) ; bC  3  3  6(cm)
2
MC 48.102 QC .Scx 40.240
B  yB  .9  6,73(kN/cm ) ; B 
2
  0,24(kN/cm2 )
Jx 6784 Jx.bc 6784.6
Theo thuyết bền ứng suất tiếp lớn nhất:
t  B2  4B2  6,372  4.0,242  6,38kN/cm2     16kN/cm2 (3)
(1,2,3)  dầm đảm bảo yêu cầu về bền.

Ví dụ 6.2: Chọn kích thước mặt cắt ngang cho dầm chịu lực như hình vẽ biết [  ]=16 kN/cm2
 Bước 1: Vẽ biểu đồ nội lực:
Mx max
 60kNm; Qy  61kN;
max

 Bước 2: Tính đặc trưng hình học:

71
1 1
Jx  J(1)
x  2Jx 
(2)
(8b)3 .3b  2. (6b)3 .b  92b 4 (cm4 )
12 12
Jx 92b 4
Wx    23b3
h/2 4b
S x  S(1)
x  2S x  (4b.3b).2b  2.(b.3b).1,5b  15b
(2) 3

 Bước 3: Xác định sơ bộ mặt cắt ngang:

M max 60.102
max     [ ]  16  b  2,54cm .
Wx 23b 3
Chọn b=2,54cm
 Bước 4: Kiểm tra cho hai phân tố còn lại
- Kiểm tra cho phân tố trượt thuần túy

max 
Q max .S x

61.1,5.2,543
 0,15kN/ cm2    
  8kN/ cm2 Hình 6.19
Jx b c 4
92.2,54 .2,54 2
- Kiểm tra cho phân tố phẳng đặc biệt:
- Chọn mặt cắt tại bên trái B: QB  61kN, MB  60kNm
- Chọn điểm kiểm tra: điểm D (thuộc phần trên): bc=b=2,54cm
b
Scx  b.3b.(  3b)  10,5.b3  172,1cm3
2
MB 60.102 60.102
D  yD  .3b  .3  11,94(kN / cm2 )
Jx 92.b 4 92.2,543
QB .Scx 61.10,5b3 60.10,5
D   4
 2
 1,08(kN / cm2 )
Jx .bc 92.b .b 92.2,54
Theo thuyết bền ứng suất tiếp lớn nhất:
t  D2  4D2  11,942  4.1,082  12,13kN/ cm2  
Vậy: với kích thước đã chọn, dầm đảm bảo yêu cầu về bền.

Ví dụ 6.3: Hãy xác định giá trị tải trọng cho phép tác dụng lên dầm như hình vẽ:

biết [  ]=16 kN/cm2.


 Bước 1: Vẽ biểu đồ nội lực:

72
M max  2,5qa2 ; Q max  3qa;

 Bước 2: Tính đặc trưng hình học:


Chia mặt cắt thành 2 hình :
Hình 1 : b1xh1 = 12x20(cm), (x1O1y1 )là hệ trục quán tính chính trung tâm.
Hình 2 : b2xh2 = 6x8(cm) khuyết, (x2O2y2 )là hệ trục quán tính chính trung tâm.

Xác định trọng tâm O của mặt cắt trong hệ


tọa độ (x1O1y1):
0  4.( 8.6)
x1,O  0 , y1,O   1cm
20.12  8.6
S x  4,5.9.12  486(cm3 ) . Hình 6.20
 1 3   1 
Jx  J(1)
x  Jx  (Jx1  y 1 F1 )  (Jx 2  y 2F2 )  
(2) 2 2
20 .12  ( 1)2 .20.12    83.6  ( 5)2 .8.6   6784cm4
 12   12 

 Bước 3: Xác định sơ bộ tải trọng cho phép [q]


M max 2,5qa2 .102
max   min  n
y max  11     16kN / cm2  qS  10kN / m .
Jx 6784

 Bước 4: Với q chọn sơ bộ, kiểm tra bền cho hai phân tố còn lại:
- Kiểm tra cho phân tố trượt thuần túy:

max 
Q max .S x

3qa.S x 3.10.2.486
  0,36kN/ cm2    
  8kN/ cm2
Jx bC Jx bC 6784.12 2

- Kiểm tra cho phân tố phẳng đặc biệt:


- Chọn mặt cắt kiểm tra tại C: QC  2qa , MC  2,5qa2
- Chọn điểm kiểm tra: điểm B (thuộc phần dưới):
2
Scx  2.12.(  9)  240(cm3 ) ; y B  8  1  9(cm) ; bC  3  3  6(cm)
2
M 2,5.10.22.102 Q .Sc 2.10.2.240
B  C y B  .11  13,3(kN / cm2 ) ; B  C x   0,24(kN / cm2 )
Jx 6784 Jx .bc 6784.6
t  B2  4B2  13,32  4.0,242  13,31kN/ cm2     16kN/ cm2 .

Vậy chọn q=10 kN/m.

73
Chương 7: CHUYỂN VỊ CỦA HỆ THANH PHẲNG

§7.1. KHÁI NIỆM

1. Khái niệm về biến dạng và chuyển vị


1.1.Biến dạng
Là sự thay đổi hình dạng, kích thước của các phân tố trong các cấu kiện của hệ dưới tác
dụng của tải trọng hoặc của các nguyên nhân khác.

Trong phạm vi bài toán phẳng, biến dạng của một phân tố thanh có chiều dài ds bao gồm

ba thành phần:

- Biến dạng xoay ds giữa hai tiết diện ở hai đầu phân tố thanh. Biến dạng này do

nguyên nhân là mômen gây ra.  là biến dạng xoay tỷ đối hình a.

- Biến dạng dọc trục ds giữa hai tiết diện ở hai đầu phân tố thanh. Biến dạng này do

nguyên nhân là lực dọc gây ra.  là biến dạng dọc tỷ đối hình b.

- Biến dạng trượt ds giữa hai tiết diện ở hai đầu phân tố thanh. Biến dạng này do nguyên

nhân là lực cắt gây ra.  là biến dạng trượt tỷ đối hình c.

ds+ ds
a)  ds b) c)
 ds
M M
ds N ds N ds
Q Q

Hình 7-1
1.2. Chuyển vị
Khi hệ bị biến dạng, hầu hết các phân tố thanh đều có vị trí mới. Sự thay đổi vị trí của các

phân tố gọi là chuyển vị. (Chuyển vị là hệ quả của biến dạng)

Ví dụ: Xét một thanh chịu tải trọng P như hình vẽ, xét tại 3 tiết diện của hệ:

- Tiết diện 1: Có biến dạng nhưng không P


1 2 3 K
có chuyển vị (vì liên kết ngàm ngăn cản A
uon
chuyển vị);
thang
- Tiết diện 2: Có biến dạng (xoay, trượt)

và có chuyển vị; K'

Hình 7 - 2
- Tiết diện 3: Không có biến dạng (vì

74
không có nội lực) nhưng có chuyển vị.
1.3. Các loại chuyển vị

Trong thực hành tính toán ta hay dùng khái x


xk'
xk
niệm chuyển vị của tiết diện. Nếu ta xét tiết diện K K 

bất kỳ được xác định trong hệ toa độ xoy. Ở vị trí K'
'
yk
ban đầu trọng tâm của tiết diên K có toa độ Xk và yk'
o y
Yk và pháp tuyến của tiết diện nghiêng với trục

hoành (ox) một góc . Sau khi hệ biến dạng, tiết

diện K có vị trí mới là K’ và được xác định theo xk’,


Hình 7 - 3
yk’ và ’.

Đối với bài toán phẳng nói chung chuyển vị tại một tiết diện xác định có ba thành phần:

x  xk '  xk
- Chuyển vị thẳng theo phương trục x:
y  y k '  y k
- Chuyển vị thẳng theo phương trục y:

- Chuyển vị xoay (chuyển vị góc):    ' 


1.4. Ký hiệu của chuyển vị

Ký hiệu chung cho các chuyển vị là : gồm chữ  để biểu thị chuyển vị và hai chỉ số:

chỉ số thứ nhất (k) chỉ vị trí và phương của tiết diện, chỉ số thứ hai (m) chỉ nguyên nhân gây ra

chuyển vị.

: chuyển vị tại tiết diện và phương k do nguyên nhân m gây ra.

Khi nguyên nhân gây ra chuyển vị bằng đơn vị ta ký hiệu là km ta gọi tắt chuyển vị này là

chuyển vị đơn vị. Nghĩa là: km: chuyển vị tại tiết diện và phương k do nguyên nhân m bằng đơn

vị gây ra.

Ví dụ: - chuyển vị tại tiết diện và phương k do tải trọng gây ra;

- chuyển vị tại tiết diện và phương k do nhiệt độ gây ra;

- chuyển vị tại tiết diện và phương k do chuyển vị cưỡng bức gây ra.
1.5. Mục đích của việc tính chuyển vị

- Kiểm tra điều kiện cứng

- Chuẩn bị cơ sở cho việc nghiên cứu các hệ siêu tĩnh.

2. Khái niệm về đường đàn hồi


2.1.Định nghĩa:

75
Khi chịu lực, thanh bị biến dạng, trục thanh bị cong đi. Đường cong biến dạng của trục
thanh gọi là đường đàn hồi.
2.2. Phương trình đường đàn hồi trong hệ (yOz) :
y = y(z)
Xét điểm K trên trục dầm trước khi uốn, sau khi
dầm biến dạng K có vị trí là K'
KK’: Chuyển vị thẳng của điểm K
 u: Chuyển vị thẳng theo phương ngang
v: Chuyển vị thẳng theo phương đứng
Hình 7 - 4
Thực tế: u << v  bỏ qua chuyển vị ngang u  KK’= v, Vị trí điểm K sau khi dầm biến
dạng nằm trên đường thẳng đi qua K.
v : độ võng của dầm tại K.
v = v(z) = y = y(z) (7-1)
: góc xoay của mặt cắt ngang dầm tại K .
’: Góc giữa tiếp tuyến của đường đàn hồi tại điểm K’ với phương ngang.
  = ’  tg’=y’(z) (7-2)
Trong thực tế tính toán dầm chịu uốn, ngoài điều kiện bền cho dầm, người ta còn phải
kiểm tra điều kiện cứng cho dầm.
y max  f 
Điều kiện cứng:   (7-3)
l l
- Chiều dài nhịp dầm;
- f: mũi tên độ võng.

§7.2: PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN CỦA ĐƯỜNG ĐÀN HỒI


(Phương trình vi phân gần đúng của đường đàn hồi)

Trong chương uốn ngang phẳng ta đã thiết lập được công thức biểu thị mối quan hệ giữa
bán kinh cong trục dầm  và mô men uốn Mx, ta có:
1 Mx
 (a)
 EJx
Mặt khác, vì đường đàn hồi là đường cong hình học nên theo hình học vi phân ta có:
1 y ''
 (b)
 (1  y '2 )3 / 2
y '' M

(a)
   x (c)
(b)
(1  y ' )
2 3/2
EJx
Vì chỉ có duy nhất một đường đàn hồi nên ta phải chọn dấu cho (c) sao cho phù hợp.
Xét đoạn dầm chịu uốn trong 2 trường hợp:

76
Hình 7 - 5

Ta thấy: y’’ và Mx luôn trái dấu nên ta chọn dấu (-) cho hệ thức (c).
Mx
 c  (1 yy ''' )
2 3/ 2

EJx
(7-4)

Theo giả thuyết 3 : Biến dạng  bé  nên y’ bé  bỏ qua đại lượng y’2.
 Ta có phương trình vi phân gần đúng của đường đàn hồi:
Mx
y ''   (7-5)
EJx

§7.3. PHƯƠNG PHÁP TÍCH PHÂN TRỰC TIẾP ĐỂ TÌM


PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG ĐÀN HỒI

Mx
Ta thấy rằng Mx = Mx(z)  là hàm của z → (7-5) là phương trình với biến số phân li.
EJx
dy '(z) M (z) M (z)
Ta có: y ''(z)   x  dy '(z)   x dz
dz EJx EJx

M x dz 
y '(z)    C 
EJx 
Tích phân  (7-6)
 M x dz 
y(z)       C dz  D 
EJ 
 x  
Trong đó: C,D: hằng số tích phân, xác định bằng điều kiện biên và điều kiện liên tục của
dầm.
M(i)x
Nếu dầm chia n đoạn  có n biểu thức (i=1n)
Ei J(i)x

Từ (7-6)  2n hằng số tích phân Ci, Di , từ điều kiện biên và điều kiện liên tục của dầm ta
lập được hệ 2n phương trình đại số, giải ra ta được 2n ẩn số
Ci, Di.

Ví dụ 7.1: Cho dầm chịu lực như hình vẽ: EJx=const. Hãy
xác định độ võng và góc xoay tại mặt cắt A của dầm
Bài giải:
Bước 1: Xác định phản lực và phân đoạn dầm
Bước 2: Lập phương trình vi phân
Đoạn 1: Dùng mặt cắt 1-1  AB, xét cân bằng phần bên
trái:

77
qz12 M(1) qz 2
x 
M(1)  y ''1( z1 )   x  1
2 EJ 2EJ
 qz13
y'1(z1)   C1
 6EJ
 (0z1a)
 qz14
 1(z1) 24EJ  C1z1  D1
y 

Đoạn 2: Dùng mặt cắt 2-2  BC, xét cân bằng phần bên trái: Hình 7 - 6
2
qa qa a
x 
M(2)  (  z2 )  qaz2
2 1 2
M(2) qaz2
y''2(z2 )   x

EJx EJx
 qaz22
 2(z2 )
y'   C2
 2EJx

 qaz32
 2(z2 )
y   C2z2  D2
 6EJ (0z2a)
Xác định Ci, Di :
 Điều kiện biên:
Tại C: z2 =a, ta có: y'2(a)  0;y2(a)  0
 qa3  qa3
  C2  0 C2  
 2EJ  2EJ
  
 qa4  qa4
 6EJ  C2a  D2  0 D2  3EJ
 
 Điều kiện liên tục:
Tại B: (z1 =a, z2 =0) ta có: y'1(a)  y'2 (0); y1(a)  y2 (0)
 qa3 qa3  2qa3
  C1  0  C2   C1  
 6EJ 2EJ  3EJ
  
 qa4 qa4  23qa4

 24EJ 1C a  D1  0  D2  D 
 1 24EJ
 3EJ 
Xác định chuyển vị và góc xoay tai A: z1=0
qz14 (2)qa3 23qa4 23qa4
y1(z1)   z1   yA  y1(0) 
24EJ 3EJ 24EJ 24EJ
qz13 2qa3 2qa3
y'1(z1)    y'A  y'1(0)  
6EJ 3EJ 3EJ

§7.4. CÔNG KHẢ DĨ CỦA NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC

1. Định nghĩa công khả dĩ

Công khả dĩ (công ảo) là công sinh ra bởi các lực trên những biến dạng và chuyển vị vô

cùng bé do những nguyên nhân bất kỳ nào đó sinh ra.

78
Các chuyển vị và biến dạng vô cùng bé được gọi là chuyển vị khả dĩ và biến dạng khả dĩ.

Chuyển vị khả dĩ là chuyển vị vô cùng bé mà liên kết cho phép mà không phụ thuộc vào tải

trọng sinh công.

Công thực: Nguyên nhân gây ra chuyển vị và biến dạng chính là các lực sinh công gây ra;

Công ảo: Nguyên nhân gây ra chuyển vị và biến dạng là bất kỳ và có thể là tải trọng hay

biến thiên nhiệt độ, chuyển vị cưỡng bức của các gối tựa, …

2. Nguyên lý công khả dĩ áp dụng cho hệ đàn hồi (S. D. Poison).

Trong cơ học cơ sở với dối tượng nghiên cứu là các vật rắn tuyệt đối ta, đã biết nội dung

nguyên lý công khả dĩ Lagrange.

Nếu một hệ chất điểm nào đó của vật rắn cân bằng dưới tác dụng của các lực thì công khả

dĩ của các lực trên những chuyển vị khả dĩ vô cùng bé (tức là những chuyển dịch mà các liên

kết cho phép) phải nằng không.

Tkm  0 (7.7)

Trong trường hợp hệ biến dạng đàn hồi: S. D. Poisson cho rằng ngoài công khả dĩ của

ngoại lực thì phải xét thêm công khả dĩ của các nội lực trên những biến dạng khả dĩ. Do đó đối

với hệ đàn hồi biến dạng nguyên lý cân bằng công khã dĩ được phát biểu như sau:

Nếu một hệ biến dạng đàn hồi cô lập cân bằng dưới tác dụng của các lực thì tổng công

khả dĩ Tkm của các ngoại lực trên những chuyển vị khả dĩ vô cùng bé tương ứng và công khả

dĩ của các nội lực Akm trên những biến dạng đàn hồi tương ứng phải bằng không.

Tkm  Akm  0  Tkm   Akm ; (7.8)


3. Công khả dĩ của ngoại lực

Công khả dĩ của các ngoại lực ở trạng thái “k” trên những chuyển vị khả dĩ ở trạng thái “m”
bằng tổng tích số giữa ngoại lực tác dụng ở trạng thái “k” với những chuyển vị khả dĩ tương
ứng ở trạng thái “m”

Tkm   Pk   km (7.9)

Trong đó: Pk – ngoại lực sinh công


– chuyển vị khả dĩ

79
Ví dụ: Xét hệ đàn hồi sau:

Pk Pm
A B
kk
km

Hình 7 - 7
– chuyển vị thực

– chuyển vị khả dĩ

Dựa vào giả thiết chuyển vị của hệ là nhỏ, phân thành 2 trạng thái:

- Trạng thái k (chỉ chịu lực Pk)

- Trạng thái m (chỉ chịu lực Pm)

Pk
A B
kk

Pm
A B
km

Hình 7 - 8

4. Công khả dĩ của nội lực

Đễ tính công khả dĩ của nội lực ta tính công khả dĩ của nội lực cho một phân tố thanh. Xét

một hệ ở hai trạng thái:

"m"
"k" Pk Pm
B A B
A

ds

Hình 7 - 9

Ở trạng thái “k” ta tách một phân tố thanh có chiều dài ds, trong trường hợp tổng quát của

bài toán phẳng các mặt cắt đầu trái và đầu phải của phân tố có các nội lực Mk, Qk, Nk tác

dụng, các lực này là nội lực trong thanh. Đối với phân tố đang xét nhứng lực này được coi như

là ngoại lực (hình a).

80
Ở trạng thái “m” tại vị trí tương ứng ta cũng tách một phân tố thanh có chiều dài ds. Ở trạng

thái này phân tố ds có thể có các biến dạng: do nội lực Mm, Nm, Qm.

ds+
m ds
a) b) 
m ds c) d)
mds


Mk Mk Mm Mm
ds ds Nm ds Nm
Nk Nk
Q Q Qm Qm
k k

Hình 7 -10

Biến dạng do các nội lực Mm, Nm, Qm:

+ Biến dạng xoay: Hai tiết diện ở hai đầu phân tố dưới tác dụng của mômen uốn Mm bị

xoay một góc mds (Hình b).

Mm
 m ds  (a)
EJ
+ Biến dạng trượt: Hai tiết diện ở hai đầu phân tố dưới tác dụng của lực cắt Qm bị trượt

một góc mtbds (Hình c).

Mm
 mtb   (b)
GF
+ Biến dạng dọc: Hai tiết diện ở hai đầu phân tố dưới tác dụng của lực dọc Nm làm cho

phân tố thanh bị dãn dài dọc trục một đoạn mds (Hình d).

Nm
 m ds  (c)
EF
Như vậy công khả dĩ của các lực ở trạng thái “k” trên những biến dạng của trạng thái “m” là:

dTkm  M k m ds  N k  m ds  Qk  mtb ds
Theo (7-8) ta có:

dAkm    M k m ds  N k  m ds  Qk  mtb ds 
Công khả dĩ của nội lực ở trạng thái “k” trên những biến dạng của trạng thái “m” của toàn hệ

bằng tổng tích phân của công khả dĩ của nội lực ở trạng thái “k” trên những biến dạng của

trạng thái “m” của các thanh:

Akm     M k m ds    N k  m ds    Qk  mtb ds 
 
81
Thay (a), (b) và (c) vào ta được:

 M Q N 
Akm      M k m ds    Qk m ds    N k m ds  (7-10)
 EJ GF EF 
5. Công thức cân bằng công khả dĩ.

Thay (7-9) và (7-10) vào (7-8) ta có:

Mm Q N
 Pk .km    M k EJ
ds    Qk m ds    N k m ds
GF EF
(7-11)

Tổng công khả dĩ của các lực tác dụng lên hệ ở trạng thái “k” trên những chuyển vị khả dĩ
tương ứng của hệ ở trạng thái “m” bằng tổng công khả dĩ của nội lực ở trạng thái “k” trên những
biến dạng khả dĩ tương ứng của hệ ở trạng thái “m”.
Chú ý: Các tích phân trong (7-11) là tích phân định hạn. Công thức (7-10) chỉ đúng cho hệ

đàn hồi tuyến tính gồm các thanh thẳng. Khi áp dụng cho các thanh cong có độ cong nhỏ sai

số có thể chấp nhận được. Biểu thức dưới dấu tích phân là liên tục.

§7.4. CÁC ĐỊNH LÝ TƯƠNG HỖ TRONG HỆ ĐÀN HỒI TUYẾN TÍNH

1. Định lý tương hỗ về công khả dĩ của ngoại lực (Định lý E. Betti)

Xét một hệ đàn hồi tuyến tính tương ứng với hai trạng thái: Trạng thái m hệ chịu các ngoại

lực Pm; Ở trạng thái k hệ chịu các lực Pk . Áp dụng công thức (7.11) ta có:

 Công khả dĩ của ngoại lực Pm ở trạng thái “m” trên những chuyển vị khả dĩ tương ứng mk

ở trạng thái “k” là:

Mk N Q
 Pmmk    M m EJ
ds    N m k ds    Qm k ds
EF GF
 Công khả dĩ của ngoại lực Pk ở trạng thái “k” trên những chuyển vị khả dĩ tương ứng km ở

trạng thái “m” là:

Mm N Q
P  k km    Mk
EJ
ds    N k m ds    Qk m ds
EF GF
So sánh hai biểu thức dưới dấu tích phân trên ta có:

P 
m mk   Pk  km (7-12)
Công khả dĩ của các ngoại lực đặt vào hệ ở trạng “m” trên những chuyển vị khả dĩ tương ứng
ở trạng thái “k” tương hỗ bằng công khả dĩ của các ngoại lực đặt vào hệ ở trạng “k” trên những
chuyển vị khả dĩ tương ứng ở trạng thái “m”.
82
2. Định lý tương hỗ về các chuyển vị đơn vị (Định lý J. Maxwell)

Xét một hệ đàn hồi tuyến tính ở hai trạng thái:

- Trạng thái “m” có một lực tập trung (hoặc một mômen tập trung) Pm tác dụng.

- Trạng thái “k” có một lực tập trung (hoặc một mômen tập trung) Pk tác dụng.
a) “m”
Pm

km
b) “k”
Pk

mk
Hình 7 - 11

Theo định lý Betti ta có: Pm  mk  Pk  km

Gọi mk là chuyển vị tương ứng với vị trí và phương của lực Pm do lực Pk bằng đơn vị gây ra.

Theo nguyên lý cộng tác dụng ta có: mk=mk.Pk.

Gọi km là chuyển vị tương ứng với vị trí và phương của lực Pk do lực Pm bằng đơn vị gây ra.

Theo nguyên lý cộng tác dụng ta có: km=km.Pm.

Thay vào trên ta có: Pm mk Pk  Pk  km Pm


Chia hai vế cho tích số PmPk ta có:  mk   km (7-13)

Chuyển vị đơn vị tương ứng với vị trí và phương của lực Pm do lực Pk bằng đơn vị gây ra
tương hỗ bằng chuyển vị đơn vị tương ứng với vị trí và phương của lực Pk do lực Pm bằng đơn
vị gây ra.

3. Định lý tương hỗ về các phản lực đơn vị (Định lý L. Rayleigh).

Xét một hệ đàn hồi tuyến tính ở hai trạng thái:

a) “m”
m

Rkm

b) “k”
k

Rmk

Hình 7 - 12
83
- Trạng thái “m” có một liên kết m của hệ chuyển vị cưỡng bức m.

- Trạng thái “k” có một liên kết k của hệ chuyển vị cưỡng bức k.

Gọi Rmk là phản lực tại liên kết m do chuyển vị cưỡng bức k gây ra. Rkm là phản lực tại liên

kết k do chuyển vị cưỡng bức m gây ra.

Các phản lực này chính là ngoại lực.

Theo định lý Betti ta có: Rmk  m  Rk m  k


Gọi rmk là phản lực đơn vị tại liên kết m do chuyển vị cưỡng bức k bằng đơn vị gây ra. Theo

nguyên lý cộng tác dụng ta có: Rmk=rmk. k.

Gọi rkm là phản lực đơn vị tại liên kết k do chuyển vị cưỡng bức m bằng đơn vị gây ra. Theo

nguyên lý cộng tác dụng ta có: Rkm=rkm. m.

Thay vào trên ta có: rmk  m  k  rkm  k  m


Chia hai vế cho tích số mk ta có: rmk  rkm (7-14)

Phản lực đơn vị tại liên kết m do chuyển vị cưỡng bức bằng đơn vị tại liên kết k gây ra tương
hỗ bằng phản lực đơn vị tại liên kết k do chuyển vị cưỡng bức bằng đơn vị tại liên kết m gây ra.

4. Định lý tương hỗ về chuyển vị đơn vị và phản lực đơn vị (Định lý A.A. Gvozdiev)

Xét một hệ đàn hồi tuyến tính ở hai trạng thái:


Pm
a) “m”

Rkm

b) “k”
k

mk

Rmk

Hình 7 - 13

- Trạng thái “m” hệ chịu một lực tập trung Pm.

- Trạng thái “k” có một liên kết k của hệ chuyển vị cưỡng bức k.

Gọi Rkm là phản lực tại liên kết k có chuyển vị cưỡng bức k do lực Pm gây ra. mk là chuyển vị

có vị trí và phương tương ứng với lực Pm do chuyển vị cưỡng bức k gây ra.

Các phản lực này chính là ngoại lực. Theo định lý Betti ta có:

Rk m  k  Pm . mk  0;  Rk m  k   Pm . mk

84
Gọi rkm là phản lực đơn vị tại liên kết k do chuyển vị cưỡng bức k bằng đơn vị gây ra. Theo

nguyên lý cộng tác dụng ta có: Rkm=rkm. Pm.

Gọi  mk là chuyển vị đơn vị có vị trí và phương trương ứng với Pm do chuyển vị cưỡng bức k

bằng đơn vị gây ra. Theo nguyên lý cộng tác dụng ta có: mk=mk. k.

Thay vào trên ta có:

rkm Pm  k   mk  k Pm
Chia hai vế cho tích số Pmk ta có: rkm   mk (7-15)

Phản lực đơn vị tại liên kết m do chuyển vị cưỡng bức bằng đơn vị tại liên kết k gây ra tương

hỗ bằng phản lực đơn vị tại liên kết k do chuyển vị cưỡng bức bằng đơn vị tại liên kết m gây ra.

§7.6. CÔNG THỨC TÍNH CHUYỂN VỊ CỦA HỆ THANH PHẲNG

1. Trường hợp tổng quát

Vận dụng công thức (7-11) để xây dựng công thức tính chuyển vị trong hệ thanh đàn hồi

tuyến tính.

a) “m”
 jm

Pm qm Mm
t1m K
t2m
km

Rmk

b) Pk “k”

Rjk
Hình 7 - 14

Xét một hệ (có thể là tĩnh định hoặc siêu tĩnh) chịu các nguyên nhân: tải trọng, nhiệt độ và

chuyển vị cưỡng bức gối tựa. Yêu cầu xác định chuyển vị tại tiết diện k bất kỳ trên hệ).

 Gọi hệ đã cho là trạng thái “m” (trạng thái thực) hình a:

+ Các tải trọng tác dụng lên hệ gồm: lực phân bố, lực tập trung và mômen tập trung ta

ký hiệu chung là Pm. Các tải trọng này phát sinh các biểu thức nội lực Mm, Qm và Nm.

+ Các gối tựa có chuyển vị cưỡng bức ta ký hiệu là Zjm.

85
+ Các thanh có thay đổi nhiệt độ ta ký hiệu là t1m và t2m.

 Để xác định chuyển vị tại tiết diện K ta tưởng tượng tạo ra trên sơ đồ tính của hệ

đã cho có một trạng thái “k” ( trạng thái khả dĩ) trong đó có đặt một lực Pk sao cho lực này sinh

công khả dĩ trên chuyển vị km cần tìm, tức là:

+ Nếu chuyển vị cần tìm là chuyển vị thẳng (ví dụ theo phương đứng) thì trạng thái khả

dĩ cần đặt lực Pk theo phương đứng tại tiết diện cần tính chuyển vị có chiều tùy chọn.

+ Nếu chuyển vị cần tìm là chuyển vị xoay thì trạng thái khả dĩ cần đặt lực Pk dưới dạng

mômen tập trung (Mk) tại tiết diện cần tính chuyển vị có chiều tùy chọn.

+ Trên hình b là trạng thái “k” khi tính chuyển vị thẳng đứng tại K. Dưới tác dụng của Pk

trong hệ phát sinh các biểu thức nội lực Mk, Qk và Nk cùng các phản lực Rjk tại các gối tựa có

chuyển vị cưỡng bức.

 Áp dụng công thức công khả dĩ của các ngoại lực và nội lực ở trạng thái “k” trên

những chuyển vị và biến dạng ở trạng thái “m” ta có:

Mm N Q
Pk  km   R jk Z jm    M k ds    N k m ds    Qk m ds
i EJ EF GF
Chia hai vế cho Pk và ký hiệu:

Mk
Mk 
+
Pk là mômen do lực Pk=1 gây ra trong hệ ở trạng thái “k”.
Q
+ Qk  k là lực cắt do lực Pk=1 gây ra trong hệ ở trạng thái “k”.
Pk
N
+ N k  k là lực dọc do lực Pk=1 gây ra trong hệ ở trạng thái “k”.
Pk
R jk
R jk 
+
Pk là phản lực tại liên kết j do lực Pk=1 gây ra ở trạng thái “k”.
Mm N Q
 km   R jk Z jm    M k ds    N k m ds    Qk m ds (7-16)
i EJ EF GF
 Khi sử dụng công thức (7-16) cần lưu ý:

+ Chiều của lực Pk=1 (hoặc Mk=1) chọn tùy ý: nếu kết quả tính ra mang dấu dương thì

chuyển vị cần tìm hướng theo chiều Pk=1 (hoặc Mk=1) đã chọn. Nếu kết quả mang dấu âm thì

ngược lại.
86
+ Chiều của phản lực Rjk nên chọn cùng chiều với Zjm để tích Rjk.Zjm dương.

+ Công thức (7-16) chỉ đúng cho hệ đàn hồi tuyến tính gồm các thanh thẳng. Khi áp

dụng cho các thanh cong có độ cong nhỏ sai số có thể chấp nhận được. Biểu thức dưới dấu

tích phân là liên tục.

2. Các trường hợp đặc biệt

Công thức (7-16) là công thức tổng quát, trong thực tế ít dùng công thức này nó là cơ sở để

xây dựng công thức tính toán cho từng trường hợp riêng hay sử dụng trong thực tế.

2.1. Dầm, khung chịu tải trọng

Khi tính toán chuyển vị các hệ dầm khung, chúng ta thấy ảnh hưởng của biến dạng trượt do

lực cắt gây ra và ảnh hưởng của biến dạng dọc do lực dọc gây ra nhỏ hơn rất nhiều so với biến

dạng uốn do mômen gây ra nên thường được bỏ qua. Lúc này công thức tính chuyển vị trong

hệ dầm khung có dạng:

Mm
 km    M k ds (7-17)
EJ

2.2. Dàn chịu tải trọng

Khi tính toán chuyển vị các hệ dàn, chúng ta thấy trong hệ dàn khớp chỉ tồn tại lực dọc N

còn mômen và lực cắt đều bằng không. Lúc này công thức tính chuyển vị trong hệ dàn có

Nm
dạng:  km    N k ds
EF
Trong thực tế lực dọc trong các thanh dàn N k và N m không thay đổi trong phạm vi từng

thanh. Và các đại lượng E và F do đó cũng không thay đổi. Đưa các đại lượng không đổi ra

ngoài dấu tích phân và tích phân trên chiều dài từng thanh dàn li ta có:

Nik Nim
 km   li
i  i
EF (7-18)

Trong đó: - N ik : lực dọc trong thanh thứ i ở trạng thái “k”
- N im : lực dọc trong thanh thứ i ở trạng thái “m”
- li : chiều dài thanh thứ i.
- (EF)i : độ cứng thanh thứ i.

87
§7.6. TÍNH CHUYỂN VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÂN BIỂU ĐỒ
(Vêrêxaghin)

Đối với hệ dầm khung chịu tải trọng, khi sử dụng công thức (7.17) để lấy tích phân trục tiếp

có thể thực hiện được cho mọi bài toán.

Trong một số trường hợp:

+ Hệ gồm các thanh thẳng và độ cứng EI của từng thanh là hằng số;

+ Biểu đồ Mk hoặc Mm trong từng đoạn là hằng số hoặc bậc nhất.

Ta có thể sử dụng cách nhân biểu đồ do A. N. Vêrêxaghin đề xuất năm 1925.

Xét một tích phân xác định I trong công thức (7.17) với cận từ a đến b.

b
Mm
I   Mk ds
a
EI
Ta nhận thấy biểu đồ mômen Mk do tải trọng Pk=1 (hoặc Mk=1) gây ra trong hệ ở trạng

thái “k” là những đoạn thẳng. Biểu đồ Mm do tải trọng gây ra trong hệ ở trạng thái “m” có thể

là đường bất kỳ.


dz
M U m
M(z)
C Mm

z
OMab
m
z0
c yk
M(z)k

 Mk

O a z
b

Hình 7 - 15
Kéo dài đường biểu diễn Mk cắt trục chuẩn tại U và gọi góc nghiêng của Mk là  từ
hình vẽ ta nhận thấy:
M (kz )   z  c  tg   ; M (mz ) dz  d 
Thay vào tích phân I và đưa các phần hằng số ra khỏi dấu tích phân ta có:
tg   b
 z  c d 
EI a
I

88
b
Phần dưới dấu tích phân   z  c d 
a
chính là mômen tĩnh S của diện tích biểu đồ mômen

 ab
Mm đối với trục U như hình vẽ.
b
S    z  c d    z0  c  ab
Mm
a

Với z0 là tọa độ của trọng tâm C diện tích biểu đồ mômen  ab


Mm

Gọi yk   z0  c  tg   chính là giá trị Mk tại vị trí tương ứng với trọng tâm biểu đồ

mônen M m . Như vậy:


tg   1
I  z0  c  abMm  yk .abMm
EI EI
Như vậy công thức (7.17) có thể viết dưới dạng:
b
ds   M k   M m   
Mm 1
 km   M k yk .ab
Mm (7-19)
a
EI i EI

Những lưu ý khi sử dụng công thức (7.19):

 Tung độ yk bắt buộc phải lấy ở biểu đồ có bậc bé hơn hoặc bằng một. Diện tích  ab
Mm có

thể lấy ở biểu đồ có bặc bất kỳ.

 Nếu diện tích  ab


Mm và tung độ yk cùng dấu thíc tích số mang dấu dương và ngược lại.

 Trong khoảng từ a đến b biểu đồ lấy tung độ yk phải là một đoạn thẳng. Nếu là n đoạn

thẳng liên tiếp ta phải chia làm n đoạn để tính cho từng đoạn.

 Nếu biểu đồ lấy diện tích có hình dạng phức tạp ta có thể chia thành các hình cơ bản

như: tam giác, parabol …để tìm được ngay diện tích và toạ độ trong tâm.

 Một số công thức tính diện tích và trọng tâm của các hình cơ bản:

89
Hình tam giác Hình parabol lồi

al al
 ab
Mm   ab
Mm  2
a 2 a 2
1 3
z1  l z1  l
3 8
2 5
z1 z2 z2  l z1 z2 z2  l
3 8
l l

a
Hình parabol lõm a
Hình bậc n

al
al
 ab  ab
Mm 
Mm  n 1
3
z1 z2 z1 z2 1
l
1
z1  l l z1  l
4 n2
3 n 1
z2  l z2  l
4 n2

Hình 7 - 16

 Nếu biểu đồ lấy diện tích có hình dạng phức tạp ta có thể chia thành các hình cơ bản

như: tam giác, parabol …để có thể tìm được ngay diện tích và toạ độ trong tâm.

m 1 2 n

l/3 l/3 l/3


l
b
a

y1 y2

Hình 7 - 17

I  Mk Mm  
l
 2am  2bn  an  bm 
6 EI

90
Chương 8: ỔN ĐỊNH CỦA THANH CHỊU NÉN
§8.1. KHÁI NIỆM

 Nhiều bộ phận công trình bị phá hoại khi ứng suất nhỏ hơn ứng suất cho phép  công
trình không những thoả mãn điều kiện bền, điều kiện cứng mà còn phải thoả mãn về điều
kiện ổn định.
 Xét thanh chịu nén đúng tâm, mặt cắt ngang có tiết diện F; z  Nz /F    ; nếu tăng
chiều dài thanh và giữ nguyên F  z  Nz /F  const nhưng thanh có thể bị cong đi 
thanh không chỉ chịu nén mà còn chịu uốn  không còn giữ được dạng cân bằng ban
đầu (nén đúng tâm)  thanh bị mất ổn định.
 Định nghĩa: Ổn định là khả năng bảo toàn trạng thái cân bằng ban đầu của hệ khi chịu các
nhiễu tác động (lực tác động nhỏ bên ngoài tác dụng lên công trình trong thời gian ngắn).
 Ở cơ học lý thuyết, xét sự cân bằng của vật rắn.

 Xét sự ổn định của hệ đàn hồi:


Giả sử có thanh chịu nén đúng tâm như hình vẽ: tác dụng lực ngang R nhỏ  thanh lệch
khỏi vị trí ban đầu. Bỏ lực R (nhiễu R) thì:
 Nếu P nhỏ (P<Pth): thanh trở về vị trí cũ (giữ
nguyên dạng thẳng ban đầu)  thanh ổn định
(không nhạy cảm với lực nhỏ R).
 Nếu P>Pth: thanh tiếp tục bị cong (thanh bị lệch
đi rất lớn so với vị trí ban đầu)  thanh bị mất
ổn định. Thanh bị uốn dọc do lực nén gây ra.
 Nếu P=Pth: thanh vẫn cong về 1 phía mà không
trở về dạng thẳng ban đầu  thanh ở trạng
thái tới hạn (rất nhạy cảm với lực nhỏ R
P Pth
 thanh ở trạng thái cân bằng ổn định khi: P  Pth hoặc     th
F F
 Nhiễu R: có thể là độ lệch tâm của lực hay những tác động nhỏ không tính đến…
 Sự xuất hiện uốn dọc rất nguy hiểm: tải trọng tăng lên ít cũng làm biến dạng tăng lên nhiều
 ứng suất tăng nhanh  thanh bị phá hoại một cách nhanh chóng.
(quan hệ giữa độ võng và tải trọng là phi tuyến)
 VD. Xét thanh chịu P > Pth Khi P = 1,010Pth  f = 9%l
P = 1,015Pth  f =22%l
 Các thanh dài, mảnh thường bị mất ổn định khi chịu nén.
 Lực tới hạn (Pth): là giá trị nhỏ nhất của lực nén mà ứng với nó, thanh
chịu nén không còn khả năng duy trì dạng thẳng cân bằng.

91
Theo Ơle: Pth là lực cần thiết để cho cột có độ lệch bé nhất khỏi vị trí thẳng ban đầu.
 Điều kiện để thanh ổn định: P  Pth

Pth P
  K«®  1  P  th
P K«®
 Kôđ: hệ số an toàn về mặt ổn định
- Thép: Kôđ = 1,8 ÷ 3,0
- Gang: Kôđ = 5,0 ÷ 6,0
- Gỗ: Kôđ = 2,8 ÷ 3,2
 Mất ổn định còn xảy ra với kết cấu chịu uốn, xoắn và chịu lực phức tạp.

§2. BÀI TOÁN Ơle XÁC ĐỊNH LỰC TỚI HẠN CỦA THANH CHỊU NÉN
ĐÚNG TÂM

 Phương pháp tổng quát để nghiên cứu sự cân bằng ổn định của hệ đàn hồi là phương
trình động học, dựa trên cơ sở: dao động của hệ rất gần với vị trí cân bằng cho trước ở
SBVL, ta không nghiên cứu nó vì: phải có kiến thức đặc biệt lĩnh vực động học của hệ đàn
hồi, các bài toán thường gặp trong thực tế có thể giải theo phương pháp đơn giản hơn:
Phương pháp Ơle, do nhà toán học Ơle đưa ra và giải ở thế kỷ 18.
 Nói về ổn định thanh chịu nén, người ta thường nói: “Bài toán Ơle” hay “Ổn định của thanh
theo Ơle”.
 Xét hệ chịu lực P như hình vẽ:
 Khi P nhỏ: thanh thẳng, lực nén đúng tâm.
 Khi P=Pth: thanh bị cong trong mặt phẳng có độ
cứng nhỏ nhất.
 Xét mặt cắt m-m cách gối trái 1 đoạn là z.
 Mômen uốn tại mặt cắt m-m có hoành độ z:
M(z)=Pth.y(z) (a)
 y(z): độ võng tại mặt cắt m-m có hoành độ z.
 M(z) lấy dấu dương.
Ở trạng thái cân bằng này, vật liệu vẫn làm việc trong
miền đàn hồi  sử dụng phương trình vi phân gần đúng của
đường đàn hồi:
Mz P .y  z  P .y  z 
y " z     th  y "  z   th 0 (b)
E.Jmin  a  E.Jmin E.Jmin
Pth
Đặt k2   y" z +k2 .y z =0 (c) Phương trình vi phân gần đúng của đàn hồi
E.Jmin  b

 nghiệm tổng quát của (c): y z  C1.sinkz  C2.coskz (d)


C1, C2: hằng số tích phân, được xác định từ các điều kiện biên:
z  0  y  0  C1.0  C2.1 0  C2  0

z  l  y  0  C1 sinkl  C2.coskl  0  C1.sinkl  0

92
n
C1 ≠ 0 (vì C1=0 thì thanh luôn thẳng)  sinkl  0  kl  n(n  1,2..)  k 
l
 d
 n 
 y z  C1.sin .z  : đường đàn hồi có dạng hình sin.
 l 
n2.2.E.Jmin
2
P  n 
Lại có: k  th     Pth 
2
(n=1,2,3…)
EJmin  l  l2
 Lực P tăng từ 0  giá trị Pth. Ứng với n=1 (giá trị nhỏ nhất của Pth) thì thanh đã bị mất ổn định.
2.E.Jmin
Vậy: Pth  : Công thức Ơle
l2
Pth: lực tới hạn Ơle

 phương trình đàn hồi: y z  C1.sin
l
 Nhận xét:
 Thanh bị uốn theo nửa bước sóng hình sin với độ võng lớn nhất là C1.
 C1 chưa biết  y(z) không được xác định (do sử dụng phương trình vi phân gần đúng
của đường đàn hồi).
 Biến dạng lớn thì không thể dùng phương trình vi phân gần đúng của đường đàn hồi.
 Tăng giá trị của Pth tức là tăng tính ổn định của thanh  đặt thêm các gối tựa tại điểm
chịu uốn của đường đàn hồi.
Số nửa bước sóng
Dạng mất ổn định của thanh Pth
(n)
2.E.Jmin
1 Pth 
l2

22.2.E.Jmin
2 Pth 
l2
32.2.E.Jmin
3 Pth 
l2

2.E.Jmin
Pth tăng 4 lần ( Pth  )
(l/2)2

 Thanh làm việc trong miền đàn hồi: Pth chỉ phụ thuộc vào kích thước hình học của
thanh, E của vật liệu; không phụ thuộc các đặc trưng về độ bền của vật liệu làm thanh đó.
VD. 2 thanh thép có cùng No, chiều dài l nhưng từ 2 loại thép khác nhau (mác thép) thì bị
mất ổn định ở cùng 1 lực Pth.
 Sự khác nhau của lực kéo và nén ([Pth] phụ thuộc các đặc trưng độ bền của vật liệu).
 Lực kéo giới hạn [Pth] không phụ thuộc chiều dài thanh.
 [Pth] giảm đi rất nhanh khi tăng l.
 Uốn dọc của các thanh chịu nén đặc biệt nguy hiểm, xảy ra 1 cách bất ngờ. Các dấu hiệu
về khả năng bị mất ổn định thường không thấy rõ rệt.

93
§3. ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG LIÊN KẾT CÁC ĐẦU THANH ĐẾN GIÁ TRỊ
LỰC TỚI HẠN

 Công thức Ơle tổng quát để tính Pth đối với những thanh có liên kết khác nhau:
2.E.Jmin
Pth  (1)
 .l
2

Trong đó:
 : hệ số phụ thuộc vào dạng liên kết ở 2 đầu thanh (hệ số chiều dài quy ước);
 = số nhịp có 1 nửa bước sóng hình sin.
 l: chiều dài ban đầu của thanh.
 l = lo: chiều dài tính toán (chiều dài tự do).

 Có thể chứng minh công thức (1) bằng cách: đạo hàm hai lần biểu thức: y" k2.y  0
 yIV  k2.y"  0  y  A.sinkz  B.coskz  Cz  D
Dựa vào các điều kiện biên, xác định được k  Pth cho từng loại thanh chịu liên kết ở 2 đầu.

 Nhận xét:
(1)   càng nhỏ thì Pth càng lớn, [Pth] tác dụng lên thanh càng lớn. Khi P = P th, thanh vẫn
chịu nén, do đó:
Pth 2.E.Jmin 2E.imin
2
th    (2)
F  .l2 .F  .l2

Jmin
Trong đó: imin  - bán kính quán tính cực tiểu của mặt cắt ngang (imin= min{ix,iy})
F

.l 2.E
Đặt   th 
imin 2

 Hệ số : phụ thuộc đặc trưng hình học của mặt cắt (imin), dạng liên kết của thanh (), chiều
dài thanh (l).
 Thanh càng dài, càng mảnh thì càng dễ mất ổn định.
Vậy  - độ mảnh của thanh (là đặc trưng của thanh nén).

 th càng lớn  thanh càng ổn định.


th phụ thuộc vào môđun đàn hồi của vật liệu E, độ mảnh .

94
 Ví dụ: Xác định Pth và  cho thanh thép như hình vẽ:

Giải:

 Tra bảng thép INo20:


Jx  1810cm4 ; Jy  112cm4 ; F  26,4cm2
ix  8,27cm ; iy  2,06cm
E  2,1.104KN/cm2
l  3m  300cm

 Thanh 1 đầu ngàm, 1 đầu tự do   = 2


Thanh bị mất ổn định trong mặt phẳng có độ cứng nhỏ  Jmin  Jy  112cm4
2.E.Jmin 3,142.2,1.104.112
Pth    64,4 KN
 .l  2.300
2 2

th 
Pth 64,4

F 26,4
 2,44 KN/cm2  
imin  iy  2,06cm
.l 2.300
   291,3
imin 2,06

 Chú ý:
.l
 Độ mảnh   nếu liên kết của thanh trong 2 mặt phẳng quán tính trung tâm là như nhau.
imin
 Nếu liên kết trong 2 mặt phẳng quán tính trung tâm khác nhau ta tính  cho 2 mặt phẳng.
 .l  .l
 xz  xz ;  yz  yz
iy ix


   max  xz, yz - Thanh mất ổn định theo phương có độ mảnh lớn.

95

You might also like