Professional Documents
Culture Documents
TLTK THDC 60
TLTK THDC 60
- CPU có thể được xem như là não bộ, một trong những phần tử cốt lõi của máy
tính. Nhiệm vụ chính của nó là xử lý các dữ liệu trên máy tính được lấy từ bộ nhớ
RAM.
- Có nhiều kiến trúc CPU khác nhau, kiến trúc đơn giản nhất là một con chip có
cấu tạo vài chục chân. Với kiến trúc phức tạp hơn được ráp sẵn trong các vi mạch có
hàng trăm con chip khác nhau.
- CPU là một mạch vi xử lý dữ liệu theo chương trình đã được thiết lập trước. Nó
được tích hợp phức tạp gồm hàng tỷ transitor trên một bảng vi mạch. Có 2 nhà sản
xuất CPU lớn nhất là Intel và AMD, tốc độ của CPU phụ thuộc vào 3 yếu tố:
+ Một là, đơn vị đo lường CPU được tính bằng Ghz;
+ Hai là, đơn vị xử lý tính là Bus;
+ Ba là, loại kiến trúc CPU 2 nhân (Dual Core); 4 nhân (Quad Core); 6 nhân
(Hexa Core); 8 nhân (Octo Core) hay 10 nhân (Deca Core).
1.3.2.1. Các kiến trúc CPU của Intel và thế hệ máy tính
- Kiến trúc CPU 4 bit: 286, 386.
- Kiến trúc CPU 8 bit và 16 bit: 486sx, 486dx, 586sx, 586dx, 686.
- Kiến trúc CPU 32 bit: Pentium, PII, PIII, PIV, Celeron, P4 Extreme Edition.
- Kiến trúc CPU 64 bit: P4 Prescott, Pentium D, Pentium Extreme Edition; kiến
trúc Core (Intel Core 2 Duo, Core 2 Quad, Core 2 Extreme); kiến trúc core i3, i5, i7
qua các thế hệ (Nehalem–thế hệ đầu, Sandy Bridge–thế hệ thứ 2, Intel Ivy Bridge–thế
hệ thứ 3, Haswel–thế hệ 4, Broadwell–thế hệ thứ 5).
+ K: có thể ép xung khi hoạt động.
+ S: có thể tối ưu hóa hiệu suất hoạt động.
+ T: có thể tối ưu hóa hiệu suất hoạt động.
+ U, M: dành cho dòng laptop.
4
+ Có các loại Cache máy tính là L1, L2, và L3. Cache L3 chỉ được tích trên các
CPU với tốc độ truy xuất gần bằng với tốc độ truyền dữ liệu bên trong CPU.
- ROM (Read Only Memory – bộ nhớ chỉ đọc) là nơi lưu trữ chương trình máy
tính, khi nguồn điện cung cấp cho ROM bị ngắt thì dữ liệu sẽ không bị mất đi. Ngày
nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ FlashROM (nghĩa là bộ nhớ ROM
không những chỉ đọc mà còn có thể ghi lại thông tin). Nhờ có công nghệ này mà BIOS
được cải tiến thành FlashBIOS, có các loại ROM như sau:
• PROM (Programmable Read Only Memory): cấu tạo của nó là các cầu chì có
thể làm đứt bằng mạch điện. Bằng thiết bị chuyên dụng, dữ liệu ghi trên PROM là các
chương trình do lập trình viên thiết kế theo cơ chế WORM (Write Once Read Many).
• EPROM (Erasable Programmable Read Only Memory): Được chế tạo theo
nguyên tắc phân cực tĩnh điện, có thể bị xóa bằng tia cực tím và ghi lại bằng thiết bị
ghi EPROM.
• EAROM (Electrically Alterable Read Only Memory): một lần có thể thay đổi
từng bit. Tuy nhiên, quá trình ghi dữ liệu khá chậm và sử dụng điện thế không chuẩn
nên việc ghi lại chương trình lên EAROM không được thực hiện thường xuyên.
3. DDR2 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
+ DDR2-400 (PC2-3200) 100 MHz clock, 200 MHz bus với 3200 MB/s.
+ DDR2-533 (PC2-4200) 133 MHz clock, 266 MHz bus với 4267 MB/s.
+ DDR2-667 (PC2-5300) 166 MHz clock, 333 MHz bus với 5333 MB/s.
+ DDR2-800 (PC2-6400) 200 MHz clock, 400 MHz bus với 6400 MB/s.
4. DDR3 SDRAM được phân loại theo bus speed như sau:
+ DDR3-1066 (PC3-8500) 533 MHz clock, 1066 MHz bus với 8528 MB/s.
+ DDR3-1333 (PC3-10600) 667 MHz clock, 1333 MHz bus với 10664 MB/s.
+ DDR3-1600 (PC3-12800) 800 MHz clock, 1600 MHz bus với 12800 MB/s.
+ DDR3-2133 (PC3-17000) 1066 MHz clock, 2133 MHz bus với 17064 MB/s.
SD là viết tắt của Synchronous Dynamic.
dụng như một sự so sánh mức điện thế của tín hiệu. Hub có nguồn điện riêng để cấp
thêm cho các thiết bị sử dụng giao tiếp USB cắm vào nó bởi mỗi cổng USB chỉ cung
cấp một công suất nhất định.
+ Nhiều thiết bị USB có thể được chuyển về trạng thái tạm ngừng hoạt động khi
máy tính chuyển sang chế độ tiết kiệm điện.
- Cổng mạng RJ45: để kết nối các máy
tính với nhau hay với các thiết bị mạng như
Hub, Switch, Router, Prjector, photocopier, …
cần phải sử dụng một loại dây cáp đặc biệt cho
phép đạt tốc độ kết nối cao.
- Không dây – Wireless hay mạng 802.11(b,a,g,n,ac): là hệ thống mạng không
dây sử dụng sóng vô tuyến, giống như điện thoại di động, truyền hình và radio.
- VGA – Video Graphics Array: là một chuẩn
hiển thị máy tính do IBM giới thiệu năm 1987 cùng
với máy tính PS/2 do họ sản xuất. Nó có thể hiểu là
thiết bị xuất đồ họa dưới dạng Video thành từng dãy ra
màn hình và có thể hiển thị 256 màu biến đổi liên tục
cùng một lúc, với độ phân giải 640x480. Chuẩn VGA tương thích với tất cả các chuẩn
hiển thị trước đó, như CGA, MDA và EGA.
+ Chuẩn VGA cao hơn EGA không những chỉ vì độ phân giải cao, mà còn vì
công nghệ VGA cho phép giữ vững tỉ lệ co giãn của các hình ảnh đồ họa trên màn
hình. Chuẩn VGA cũng dùng công nghệ tín hiệu đầu vào dạng tương tự để tạo ra số
lượng không hạn chế các màu sắc biến đổi theo một dãy liên tục, trong khi đó EGA
dùng công nghệ màn hình số nên bị giới hạn về số lượng các mức cường độ màu.
+ Chuẩn VGA của IBM được các hãng sản xuất thiết bị nâng lên cao hơn khi đưa
ra các bộ điều hợp VGA (card màn hình) có khả năng hiển thị thêm các chế độ đồ họa
bổ sung. Đó là chế độ Super VGA có độ phân giải 800x600, với các bộ điều hợp cao
cấp hơn cho phép hiển thị độ phân giải 1024x768 hoặc cao hơn, ở mức độ tối thiểu
256 màu (8 bit).
9
- DVI – Digital Visual Interface: có 24 pins và hỗ trợ cả analog lẫn digital. Cáp
DVI có thể truyền tải video HD với độ phân giải 1920x1200, trường hợp kết nối dual-
link cáp DVI hỗ trợ truyền tải video với độ phân giải 2560x1600. Tuy nhiên vấn đề
lớn nhất với DVI là mặc định chuẩn này không hỗ trợ mã
hóa HDCP, vì vậy có thể chúng ta không xem các đĩa blue-
ray có bản quyền DRM. Bên cạnh đó chuẩn DVI chỉ truyền
tải hình ảnh vì vậy để truyền tải âm thanh từ máy tính ra TV,
LCD chúng ta cần cáp riêng. Chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng dây DVI để nối vào
cổng HDMI hay VGA bằng cách sử dụng đầu chuyển từ DVI sang các chuẩn tương
ứng.
- HDMI – High Definition Multimedia Interface: là giao diện hiển thị đa truyền
thông độ phân giải cao, được phát triển bởi liên doanh Hitachi, Matsushita, Phillips,
Silicon Image, Sony, Thomson, RCA và Toshiba. HDMI hoàn toàn tương thích với
máy vi tính, màn hình hiển thị và những thiết bị điện tử gia đình theo chuẩn giao tiếp
hình ảnh kỹ thuật số. Cả hai chuẩn HDMI và DVI đều là
phát minh của công ty Silicon Image dựa trên công nghệ
TMDS®, là công nghệ kết nối tuần tự tốc độ cao, mạnh
mẽ của công ty Silicon Image. HDMI hỗ trợ tất cả các
chuẩn hình ảnh tiêu chuẩn, tăng cường, độ nét cao, cũng như tín hiệu âm thanh đa
kênh trên một dây cáp duy nhất. Nó truyền tải tín hiệu TV độ nét cao ATSC và hỗ trợ
âm thanh KTS 8 kênh, với băng thông là 5 Gbps. HDMI có khả năng đáp ứng những
đòi hỏi mở rộng băng thông trong tương lai. Vì HDMI được thiết kế cho những ứng
dụng trong các thiết bị gia đình, nên nó có khả năng hỗ trợ tốt cho nhu cầu của khách
hàng dân dụng và khối doanh nghiệp.
- Display Port: là giao diện hiển thị hình ảnh kỹ thuật số
được phát triển bởi Video Electronics Standards Association
(VESA). Là một chuẩn kết nối mới xuất hiện và bắt đầu được sử dụng trong các thiết
bị mới đặc biệt là máy tính xách tay. Display Port được cho là chuẩn thay thế DVI và
VGA trên máy tính, tuy nhiên nó lại không được hỗ trợ nhiều như DVI hay HDMI.
Hiện nay những máy mới Mac và nhiều dòng máy Dell, HP, Lenovo đều đã hỗ trợ
chuẩn này. Giống như HDMI, Display Port truyền tải cả âm thanh và hình ảnh. Nó hỗ
10
trợ truyền tải hình ảnh có độ phân giải lên tới 1920x1080 và 8 kênh âm thanh. Bên
cạnh đó chuẩn này còn hỗ trợ HDCP. Nhờ vậy chúng ta hoàn toàn có thể xem các nội
dung HD được bảo vệ trên Bluray. Tuy nhiên, nhược điểm của chuẩn này là vẫn còn
có ít màn hình TV hỗ trợ, vì vậy chúng ta thường phải sử dụng đầu chuyển Display
Port sang VGA hay Display Port sang HDMI khi kết nối ra màn hình TV.
1.5.1.2. Theo người dùng và số chương trình được sử dụng cùng lúc
- Có các loại hệ điều hành như hệ điều hành đơn nhiệm một người dùng; hệ điều
hành đa nhiệm một người dùng; hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng.
1.5.1.3. Theo người dùng truy xuất tài nguyên cùng lúc
- Một người dùng: các máy tính có kết nối mạng.
- Nhiều người dùng: các máy tính kết nối mạng ngang hàng, mạng có máy chủ
(LAN, WAN,...).
Hình 1.1 Giao diện Windows 7 sau khi cài đặt và khởi động lần đầu.
Giao diện Windows 7 có các thành phần sau:
- Desktop sẽ có các biểu tượng (Icons) như: Computer (quản lý ổ đĩa, folder,
File,..); Network (xem các máy tính thành viên được kết nối vào hệ thống mạng); IE
(trình duyệt Web được tích hợp sẵn trong Windows); Recycle Bin (lưu trữ các File và
Folder bị xóa tạm thời có thể phục hồi) và các Shortcut (là những biểu tượng có mũi
tên màu đen nằm ở góc dưới bên trái) được tạo ra trong quá trình cài đặt các ứng dụng
hay do người dùng tạo ra để thực hiện nhanh việc mở chúng thành cửa sổ, có 3 loại là
Shortcut ổ đĩa, Shortcut Folder và Shortcut File.
- Taskbar có làm 3 phần:
+ Phần thứ 1: có nhóm lệnh Start chứa những cài đặt có liên quan đến hệ thống,
hệ điều hành, phần mềm điều vận các thiết bị phần cứng, các phần mềm ứng dụng.
+ Phân thứ 2: chứa Quick Launch (có Shortcut giúp người sử dụng khởi động
nhanh các trình ứng dụng) và các ứng dụng đang mở.
+ Phần thứ 3: là khay hệ thống có các ứng dụng chạy thường xuyên (đồng hồ hệ
thống, nút điều chỉnh âm lượng, tuỳ chọn card mạng,…) khi máy tính được khởi động.
14
1.5.3. Một số khái niệm liên quan cần biết khi sử dụng máy tính
- Tên thư mục được đặt tương tự như tên tập tin nhưng không có phần mở rộng,
độ dài của tên thư mục cũng tùy thuộc hệ điều hành. Ngoài ra, khi sử dụng Windows
còn cung cấp một số quy ước về thư mục khác như:
+ Thư mục gốc (Root): là thư mục cấp cao nhất trên ổ đĩa và được tạo ra trong
quá trình định dạng đĩa bằng lệnh Format, chúng ta không thể xóa thư mục này bằng
lệnh tạo thư mục thông thường (New/Folder), ký hiệu D:\TM\TM1 (dấu chéo ngược).
+ Thư mục hiện hành (Current Folder/Directory): là thư mục mà tại đó chúng
ta đang chọn/mở (Open Folder/Directory), ký hiệu . (một dấu chấm).
+ Thư mục cha (Parent Directory): là thư mục cấp trên một bậc của thư mục
hiện hành, ký hiệu .. (hai dấu chấm).
+ Thư mục rỗng (Empty Folder/Directory): là thư mục trong không chứa bất kỳ
thư mục con hay tập tin.
+ Đường dẫn (Path): là lệnh chỉ dẫn nơi lưu trữ, cho phép người dùng từ thư
mục bất kỳ truy xuất trực tiếp đến đối tượng cần sử dụng. Có 2 loại là đường dẫn
(path) và tên đường dẫn (path name). Path là một dãy các thư mục bắt đầu từ thư mục
gốc đến các thư mục con cần truy xuất và nối tiếp nhau bởi dấu \, thư mục đứng sau là
con của thư mục đứng trước, đường dẫn (path) dùng để chỉ định thư mục cần truy
xuất, còn tên đường dẫn (path name) dùng để chỉ định File cần mở.
- Chú ý khi đặt tên File và Folder
1. Không có các ký hiệu / \ : * ? “ < > | trong phần tên cũng như phần mở rộng.
2. Không được đặt trùng với các tên sau: CON, LPT1, LPT2, LPT3, PRN,
COM1, COM2, AUX, CLOCKS, NUL.
3. Không nhập dấu tiếng Việt.
+ Các dấu chấm nằm trên phím F và J giúp người dùng định vị nhanh được vị trí
của hai ngón trỏ trái và trỏ phải khi sử dụng bàn phím bằng 10 ngón tay.
+ Num Lock: Điều khiển trạng thái nhập của tổ hợp phím số nằm bên phải đối
với những phím 2 chức năng. Num Lock Bật phím số phím số được thực hiện, ngược
lại tính năng tương ứng được thực hiện.
- Các phím điều khiển nội dung trang hiển thị:
+ Insert (Ins): Bật/tắt chế độ viết đè trong trình các soạn thảo văn bản.
+ Backspace: Lui dấu nháy về phía trái một ký tự và đồng xóa ký tự tại vị trí đó.
+ Delete (Del): Xóa đối tượng đang được chọn hoặc xóa ký tự nằm bên phải dấu
nháy trong các trình soạn thảo văn bản.
+ Home: Di chuyển dấu nháy từ vị trí bất kỳ về đầu dòng trong các trình soạn
thảo văn bản.
+ End: Di chuyển dấu nháy từ vị trí bất kỳ về cuối dòng trong các trình soạn thảo
văn bản.
+ Page Up (Pg Up): Di chuyển cửa sổ ứng dụng lên một trang trước nếu có
nhiều trang trong cửa sổ ứng dụng.
+ Page Down (Pg Dn): Di chuyển cửa sổ ứng dụng xuống một trang sau nếu có
nhiều trang trong cửa sổ ứng dụng.
+ Các phím mũi tên: dùng để di chuyển dấu nháy trong các trình soạn thảo văn
bản hoặc điều khiển hướng di chuyển trong các ứng dụng trò chơi.
1.5.6. Cách nhập chữ có dấu tiếng Việt trong Windows và các ứng dụng
Đối với người Việt thì việc sử dụng và nhập văn bản tiếng Việt là điều tất yếu.
Muốn nhập được dấu tiếng Việt thì máy tính cần phải cài đặt chương trình hỗ trợ nhập
dấu tiếng Việt (Unikey hoặc Vietkey) và có Font chữ hiển thị được dấu tiếng Việt,
kèm theo việc thiết đặt bảng mã phải phù hợp với bộ Font chữ đã được chọn.
1.5.6.2. Thiết lập các thông số cho chương trình nhập tiếng Việt
- Để nhập được dấu tiếng Việt cần lưu ý đến việc chọn Font và thiết lập bảng mã.
Mỗi ký tự sẽ có một mã khác nhau, mã này được dùng để nhận dạng hiển thị ký tự
theo qui định của bảng mã và Font chữ đang sử dụng.
- Thiết lập bảng mã và kiểu gõ, có 2 kiểu gõ thường được dùng là TELEX (dùng
các phím ký tự để nhập dấu) và VNI (dùng các phím ký số để nhập dấu). Kiểu gõ
không liên quan gì đến việc hiển thị dấu tiếng Việt, người sử dụng có thể chọn kiểu gõ
nào tùy thích.
1.5.7.2. Đưa các Icons thực thi chương trình ứng dụng ra Desktop
Một số chương trình ứng dụng sau khi được cài đặt sẽ không tự tạo shortcut trên
Desktop. Vì vậy, ta có thể thực hiện lệnh để đưa chúng lên Desktop như sau:
Cách 1: Start/All Programs/Right Click File thực thi ứng dụng tương ứng/Send
to desktop (create shortcut) để đưa nó lên Desktop.
Cách 2:
Cách 3:
22
1.5.7.5. Làm trong suốt chữ của các icons trên Desktop
Đôi khi chữ của các icons trên Desktop có màu nền (background phía sau làm
mất đi vẽ đẹp của Desktop, có thể làm mất đi màu nền bằng cách:
Cách 1: Right Click vào Computer/Properties/Advanced/Performance/
Settings/Visual Effects/ đánh dấu chọn vào ô Use drop shadows for icon labels on
the Desktop/OK.
1.5.7.7. Thay đổi Font chữ cho giao diện trong Windows 7
Để Font chữ xuất hiện rõ nét và đẹp hơn trong Windows 7 (đặc biệt là với
Desktop có màn hình phẳng và LCD, chúng ta nên sử dụng kiểu hiển thị sau:
Cách 1: Right Click lên vùng trống của Desktop/Personalize/Appearance/
Effects/Use the following method to smooth the edge of the screen Fonts/Clear
type/Apply/OK.
23
Cách 2:
- Hide inactive icons: Giấu bớt biểu tượng không cần thiết trên System tray.
Customize để mở hộp thoại cho phép chúng ta chỉ định: Hide when inactive (ẩn khi
không hoạt động), Always hide (luôn luôn ẩn), Always show (luôn luôn xuất hiện).
Để cho xuất hiện tất cả biểu tượng, chúng ta Click vào mũi tên kép của System tray.
- Start menu trong Taskbar:
+ Start Menu của Windows 7 khác biệt nhiều so với Windows 9x/ 2000. Nếu
chúng ta thích giao diện Start Menu theo kiểu Windows 9x/2000, chúng ta hãy chọn
Classic start menu.
+ Chúng ta chọn Start menu nếu thích giao diện của Windows 7 và Click vào
Customize nếu muốn bỏ bớt các biểu tượng mặc định của Windows 7 để thay đổi
Start menu gọn gàng hơn. Start menu dành riêng một không gian lớn để liệt kê các
chương trình thường dùng nhất giúp chúng ta có thể quay trở lại với chúng nhanh hơn
trong lần làm việc sau. Với Customize/General, chúng ta có thể xóa bỏ danh sách này
bằng nút Clear List và chỉ định số lượng giới hạn lưu giữ trong danh sách (chương
trình ứng mới nhất sẽ thay thế chương trình ứng dụng cũ nhất).
+ Accessibility option: những tùy chọn cho việc điều khiển máy tính dễ dàng hơn
đối với người khuyết tật hoặc thuận tay trái. Vì vậy, biểu tượng của nó là hình người
ngồi trên chiếc xe lăn.
+ Add harware: cài đặt thêm phần cứng vào máy tính.
+ Add or Remove programs: cài đặt thêm hoặc gỡ bỏ các chương trình ứng dụng.
+ Administrative tools: Các công cụ quản trị hệ thống.
+ Date and time: điều chỉnh ngày và thời gian của hệ thống.
+ Display: các thay đổi trên Desktop, các hộp hội thoại, …
+ Fonts: nơi lưu trữ các loại Font chữ cho các phần mềm trên máy tính.
+ Internet option: tùy chọn các chức năng của trình duyệt IE (IE) khi kết nối vào
Internet.
+ Mouse: điều chỉnh tính năng hoạt động của thiết bị chuột trên máy tính.
+ Network connection: quy định kết nối mạng máy tính.
+ Network Setup Wizard: hướng dẫn quy trình kết nối mạng máy tính.
+ Power option: các tùy chọn về sử dụng điện năng của máy tính.
+ Printer and fax: quy định về máy in và cách thức gởi fax thông qua máy tính.
+ Regional and Language option: các tùy chọn đối với chuẩn định dạng theo
vùng miền địa lý hoặc ngôn ngữ.
+ Scanners and Cameras: nối kết với máy quét, máy chụp hình và quay phim kỹ
thuật số.
+ Scheduled task: lập lịch cho máy tính hoạt động 1 cách tự động (sẽ có những
chức năng tự động vào một thời điểm nào đó, thường là thời điểm mà người dùng tạm
ngừng sử dụng máy tính).
+ Security center: thiết lập bảo mật để tránh sự tác động xấu từ bên ngoài khi kết
nối máy tính vào mạng.
+ Sound and Audio devices: quản lý các thiết bị âm thanh.
+ User Account: tạo tài khoản, mật khẩu cho người dùng.
+ System: tinh chỉnh các thuộc tính của hệ thống,…
26
- Cửa sổ làm việc – Windows Work: là nơi người dùng có thể thực hiện các thao
tác quản lý ổ đĩa, thư mục và tập tin. Windows Explore có 2 trạng thái hiển thị (cửa sổ
đơn và cửa sổ kép), để thay đổi trạng thái này bằng cách Click vào nút Folders trên
thanh công cụ chuẩn (Standard bar). Đối với cửa sổ kép, để người dùng thực hiện các
thao một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác chúng ta đưa ra một số quy ước sử
dụng như sau, đối với cửa sổ trái chúng ta dùng để chọn đường dẫn và liệt kê hoặc thu
gọn cây thư mục; còn cửa sổ bên phải thực hiện các lệnh quản lý về ổ đĩa, thư mục và
tập tin có liên quan.
1.5.13.8. Hiển thị/Ẩn Folder hoặc tập tin có thuộc tính ẩn
- Mỗi Folder hoặc File thông thường có một trong các loại thuộc tính sau:
30
+ Archive (lưu trữ): Trên hệ điều hành MS-DOS thì thuộc tính này được thiết lập
khi mỗi khi tập tin bị thay đổi (bị xóa hoặc thực hiện lệnh để sao lưu–backup dữ liệu).
+ Hidden (ẩn): Thư mục hoặc tập tin có thuộc tính này thì hệ điều hành sẽ cho
hiển thị mờ hoặc bị ẩn nó đi. Người dùng vẫn có thể làm việc trên thư mục hoặc tập tin
này như bình thường.
+ Read-only (chỉ đọc): Khi một tập tin có thuộc tính này thì các trình soạn thảo
tập tin theo mặc định sẽ không cho phép xóa, di chuyển tập tin hoặc thay đổi nội dung
tập tin. Còn các thao tác khác như đổi tên tập tin, đọc nội dung tập tin vẫn được cho
phép.
+ System (thuộc về hệ thống): Một tập tin có thuộc tính này sẽ chịu tác động của
thuộc tính Hidden và Read-only (có thể bị ẩn hoặc liệt kê mờ, di chuyển, không thể
xóa, thay đổi nội dung). Thuộc tính chỉ dùng cho các tập tin quan trọng của hệ thống.
Ngoài ra, còn rất nhiều thuộc tính khác của các tập tin mà tùy theo hệ điều hành.
Thực hiện lệnh
1.5.13.11. Thay đổi cách hiển thị các icons trong Windows Explore
- Trong Windows 7 nói chung và Windows Explore nói riêng đã cung cấp cho
người dùng các chế độ hiển thị (View) như:
+ Thumbnails: hiển thị các đối tượng dạng hình ảnh hoặc nội dung File thu nhỏ.
+ Tiles: hiển thị các đối tượng dạng biểu tượng có kích thước lớn.
31
+ Icons: hiển thị các đối tượng dạng biểu tượng có kích thước nhỏ.
+ List: hiển thị các đối tượng theo dạng liệt kê danh sách.
+ Details: hiển thị các đối tượng theo tên, dung lượng, kiểu, ngày tháng tạo hay
sửa đổi sau cùng của File/Folder.
bạn. Ngoài chia cột, bạn còn có thể tùy biến những định dạng khác nhau với các
Section như: canh lề, khổ giấy, hướng giấy (ngang, dọc), chọn máy in riêng, viền
trang, tạo Header & Footer, đánh số trang, số dòng, tạo ghi chú Footnote & Endnote.
Để tạo nhiều Section khác nhau, ta thực hiện Page Layout/Breaks/Section Breaks. Tại
đây, Word đưa ra 4 lựa chọn khác nhau để chia văn bản theo các tiêu chí bên dưới dựa
trên vị trí trỏ chuột hiện tại trong văn bản.
+ Next Page: Tách phần văn bản để chuyển sang trang kế tiếp;
+ Continuous: Chia văn bản trong cùng một trang;
+ Even Page: Tạo Section mới bắt đầu tại trang chẵn tiếp theo;
+ Odd Page: Tạo Section mới bắt đầu tại trang lẻ tiếp theo.
- Cách nhập văn bản thô, để tiết kiệm thời gian cho việc định dạng văn bản,
người dùng cần tuân thủ một số qui tắc sau:
+ Nhập sát lề trái.
+ Phải phân biệt được Word drag và Paragraph.
+ Không nhập thừa khoảng trắng.
+ Không định dạng.
2.3.1.2. Thoát
- Cách 1: File/Exit
- Cách 2: Close
- Cách 3: Alt + F4
36
2.3.2. Thêm/bỏ bớt các nút lệnh trên Customize Quick Access Toolbar
- Thực hiện lệnh: Text Direction Options
2.3.3. Mở/tắt chế độ kiểm tra lỗi chính tả tiếng Anh
- Thực hiện lệnh:
2.3.4. Chỉ định đường dẫn và thời gian lưu File mặc định
- Thực hiện lệnh:
2.3.5. Khắc phục lỗi tự tạo khoảng trắng khi nhập tiếng Việt
- Thực hiện lệnh:
2.3.6. Hiển thị/ẩn khung giới hạn lề mặc định của trang văn bản
- Thực hiện lệnh:
2.3.14. Cập nhật nội dung File/lưu lần thứ 2 trở đi (quan trọng)
- Thực hiện lệnh:
+ Cách 1: File/Save
+ Cách 2: Customize Quick Access Toolbars/Save
+ Cách 3: Ctrl + S
2.3.17. Chuyển đổi qua lại giữa các file Word đang mở
- Cách 1: View/Switch Windows/chọn file muốn chuyển đổi
- Cách 2: Ctrl + F6
38
2.4.12.4. Di chuyển
2.4.12.11. Gộp hoặc tách nhóm các đối tượng đồ họa
- Bước 1: Chọn đối tượng cần thực hiện thao tác
- Bước 2: Thực hiện lệnh
2.4.14.5.2. Trộn ô – Merge Cells (xóa nét kẻ bên trong bảng biểu - Inside)
- Bước 1: Đánh dấu các ô cần thực hiện (có thể trộn các ô theo dòng hoặc cột).
- Bước 2: Thực hiện lệnh
+ Cách 1:
+ Cách 2:
- Cách 3: Start/Search/EXCEL/Enter.
- Cách 4: + R/EXCEL/OK.
45
+ Data: Các nút lệnh thao tác đối với dữ liệu bên trong và bên ngoài File Excel,
các danh sách, phân tích dữ liệu,…
+ Review: Các nút lệnh kiểm tra lỗi chính tả, hỗ trợ dịch từ, thêm chú thích vào
các ô, các thiết lập bảo vệ bảng tính.
+ View: Thiết lập các chế độ hiển thị của bảng tính như phóng to, thu nhỏ, chia
Desktop, …
+ Developer: Tab này mặc định được ẩn vì nó chỉ hữu dụng cho các lập trình
viên, những người có hiểu biết về VBA. Để mở nhóm này Click vào nút Office/Excel
Options/Popular/Show Developer tab in the Ribbon.
+ Add-Ins: Tab này chỉ xuất hiện khi Microsoft Excel mở một tập tin có sử dụng
các tiện ích bổ sung, các hàm bổ sung,…
3.3.2. Các thành phần của tập tin (Book, Workbook, File)
- Mỗi tập tin trong Microsoft Office Excel 2010 có thể chứa một hoặc nhiều bảng
tính (Sheet). Trong một book có tối đa 255 sheet, sheet là nơi dùng để nhập và xử lý
dữ liệu. Khi mở một tập tin mới, Microsoft Office Excel 2010 mặc định được đặt tên
là Book1.xlsx và con trỏ ô sẽ nằm ở A1 trên Sheet1, mỗi sheet sẽ được tạo thành bởi:
+ Nhiều cột Column, mỗi cột được đặt tên theo các chữ cái A, B, C..., Z; AA,
AB, …, AZ, BA, BB, ….., ZZ; AAA, AAB, …, XFD có tối đa 214 = 16.384 cột/Sheet.
+ Và nhiều dòng Row, mỗi dòng được đặt tên theo số thứ tự 1, 2, 3, …,
1.048.576 = 220 dòng/Sheet.
+ Ô (địa chỉ ô – Cell): là giao điểm của cột và dòng, được ký hiệu là
<cột><dòng>. Vd: Ô E5 là giao của cột E giao với dòng 5.
+ Vùng (địa chỉ vùng – Range): được xác định bởi ô góc trên bên trái và ô góc
dưới bên phải, giữa hai ô này có dấu : phân cách, vd: A5:E10.
- Con trỏ ô: có dạng hình chữ nhật, ô có con trỏ ô xuất hiện được gọi là ô hiện
hành. Phía dưới góc phải của con trỏ ô được gọi là Fill Handle (khi trỏ vào có dạng
dấu cộng màu đen) dùng để sao chép dữ liệu số, chuỗi và công thức.
- Con trỏ chuột: có dạng dấu cộng màu trắng dùng để đánh dấu chọn ô, vùng và
di chuyển con trỏ ô.
47
- Con trỏ chuột: có dạng mũi tên màu trắng dùng để thực hiện lệnh.
- Sheet tabs: là nơi hiển thị tên và các nút điều khiển các sheet, nó được đặt tại
phía dưới bên trái của cửa sổ book. Để di chuyển từ sheet này sang sheet khác ta chỉ
việc Click vào tên sheet cần chuyển đến trong thanh sheet tab.
- Chart sheet: cũng là một sheet trong book, nhưng nó chỉ chứa một đồ thị. Một
chart sheet rất hữu ích khi chúng ta muốn xem riêng lẻ từng đồ thị.
- Cách 2: Close.
Lúc đóng ứng dụng nếu có sự thay đổi nội dung bài thuyết trình mà người dùng
chưa lưu thì PowerPoint 2010 sẽ xuất hiện hộp thoại nhắc nhở lưu lại nội dung trước
khi đóng ứng dụng sẽ xuất hiện và đưa ra 3 sự lựa chọn như sau: Save: lưu lại nội
dung bài thuyết trình và đóng ứng dụng; Don’t Save: đóng ứng dụng, không lưu lại
48
nội dung; Cancel: hủy bỏ lệnh đóng ứng dụng để quay về màn hình soạn thảo
PowerPoint 2010.
- Trong Excel dữ liệu date được đánh số từ 1 là ngày, tháng, năm đầu tiên của thế
kỷ vdnhư serial number là 1 sẽ biểu diễn cho ngày 01/01/1900.
- Khi nhập đúng dạng Date & Time và định dạng hiển thị đúng chuẩn Excel sẽ tự
động cập dạng thức và biểu diễn theo dạng hiển thị đã thiết đặt trong Control Panel và
định dạng trong Format cells.
- Dấu : dùng phân cách giờ, phút, giây.
- Dấu / phân cách ngày, tháng, năm.
- Dấu cách (Space bar) dùng để tách Date & Time khi nhập dữ liệu trong cùng
một ô. Tùy theo thiết đặt trong Control Panel mà đồng hồ hệ thống và Excel nhận dạng
Time là 12 hay 24. Để nhập Time ở dạng 12 hay 24 thì chúng ta định dạng hiển thị
có/không AM/PM.
- Mặc định dữ liệu kiểu số sẽ được canh phải ô khi kết thúc việc nhập, dữ liệu
kiểu số nhập không hợp lệ được xem là dữ liệu kiểu chuỗi.
- File name: Nhập tên File cần lưu (tên File phải hợp lệ và không nhập phần mở
rộng).
- Save as type: Nếu có nhu cầu (nếu không thì để mặc định) mở File trên các
phiên bản Microsoft Excel 2003 trở trước để sử dụng ta chọn Excel 97-2003
Workbook.
- Ấn vào nút Save để lưu lại nội dung File.
3.6.3.1. Số nguyên không có đơn vị đo lường, có dấu cách ngàn
B1: Thiết lập dấu cách ngàn, dấu cách thập phân và dấu phân cách giữa các tham
số cho các hàm trong thư viện hàm của Mcrosoft Exlcel 2010 trên Windows 7
(Control Panel/Change date time, or number formats/Additional
settings/Numbers).
Decimal Symbol: thiết lập dấu cách thập phân.
Digit Grouping Symbol: thiết lập dấu cách ngàn.
List Separator: thiết lập dấu cách cho các đối số trong hàm.
B2: Chỉ nhập số nguyên, không nhập dấu cách ngàn.
B3: Quét khối vùng dữ liệu nhập cần định dạng.
B4: Định dạng hiển thị
Cách 1: Home/Number/Number/Number
Cách 2: Home/Format/Format Cells/Number/Number
Cách 3: Right Click vị trí cân định dạng/Format Cells/Number/Number
3.6.3.2. Số nguyên có đơn vị đo lường, không có dấu cách ngàn
B1: Chỉ nhập số nguyên, không nhập đơn vị đo lường.
B2: Quét khối vùng dữ liệu nhập cần định dạng.
B3: Định dạng hiển thị
Cách 1: Home/Number/Number/Custom/
Cách 2: Home/Format/Format Cells/Number/Custom/
52
3.6.3.3. Số nguyên có đơn vị đo lường, có dấu cách ngàn
B1: Thiết lập dấu cách ngàn.
B2: Chỉ nhập số nguyên, không nhập đơn vị đo lường và dấu cách ngàn.
B3: Quét khối vùng dữ liệu nhập cần định dạng.
B4: Định dạng hiển thị
Cách 1: Home/Number/Number/Custom/
Cách 2:
Cách 3:
3.6.3.8. Nhập Date, có các dạng Date thường sử dụng như
Dạng hiển thị 1: d/m/yy
Dạng hiển thị 2: d/m/yyyy
Dạng hiển thị 3: dd/mm/yy
Dạng hiển thị 4: dd/mm/yyyy
Từ 1 đến 4 có dạng thức là ngày/tháng/năm
Dạng hiển thị 5: m/d/yy
Dạng hiển thị 6: m/d/yyyy
Dạng hiển thị 7: mm/dd/yy
Dạng hiển thị 8: mm/dd/yyyy
Từ 5 đến 8 có dạng thức là tháng/ngày/năm
Thao tác:
B1: Thiết lập dạng thức cho máy (Control Panel/Change date, time, or
number formats/Additional settings/date).
Short Date Format: thiết lập dạng thức Date ngắn d/M/yy hoặc M/d/yy
Long Date Format: thiết lập dạng thức Date dài dddd, MMMM dd, yyyy hoặc
MMMM dd, dddd, yyyy
Cách 2:
Cách 3:
B4: Nhập dữ liệu theo yêu cầu
+ Cách 3: Ctrl + V.
Chú ý:
CountIf(R;C): thống kê dữ liệu có trong tham số R thỏa điều kiện của tham số
C, trong đó:
+ Tham số R: là vùng xét điều kiện, chứa dữ liệu số; kiểu chuỗi; kiểu công thức
(cho kết quả là số hay chuỗi), và nó dùng để so sánh với điều kiện (các dữ liệu này có
thể thỏa hoặc không thỏa điều kiện), R có thể lấy địa chỉ vùng tương đối hay tuyệt đối.
+ Tham số C: là điều kiện để thống kê, nó có thể là dữ liệu kiểu số; biểu thức
hoặc chuỗi tùy ý (vd: “>2”, “2”, “nam”, “nữ”); đối với điều kiện kiểu chuỗi sẽ chấp
nhận ký tự đại diện ? *; điều kiện không phân biệt chữ hoa, chữ thường.
CountIfs(R1;C1;R2;C2;…) tương tự như hàm CountIf nhưng có nhiều vùng xét
và nhiều điều kiện hơn để thống kê.
Rank(N;R;O): trả về hạng thứ của tham số N có trong tham số R theo cách thức
sắp xếp của tham số O. Trong đó
+ Tham số N là địa chỉ tương đối của một ô có dữ liệu kiểu số.
+ Tham số R là địa chỉ vùng tuyệt đối có dữ liệu kiểu số, nó là tập dữ liệu mẩu để
tham số N so sánh và trả về thứ hạng của N.
+ Tham số O là cách xếp hạng, nếu ghi số 0 – hạng được xếp xuôi; 1 – hạng sẽ
xếp ngược.
SumIf(R;C;SR): trả về tổng của các dữ liệu số có trong tham số SR thỏa điều
kiện của tham số C. Trong đó
+ Tham số R: là vùng xét điều kiện, chứa dữ liệu số; chuỗi; công thức (cho kết
quả là số; chuỗi), và nó dùng làm mẩu để so sánh với điều kiện (các dữ liệu này có thể
thỏa hoặc không thỏa điều kiện).
+ Tham số C: là điều kiện để thống kê, nó có thể là dữ liệu kiểu số; biểu thức
hoặc chuỗi tùy ý (vd: “>2”, “2”, “nam”, “nữ”); đối với điều kiện kiểu chuỗi sẽ chấp
nhận ký tự đại diện ? *; điều kiện không phân biệt chữ hoa, chữ thường.
+ Tham số SR: là vùng chứa các dữ liệu số cần tính tổng.
SumIfs(SR;R1;C1;R2;C2;…) tương tự như hàm Sumif nhưng có nhiều vùng xét
và nhiều điều kiện hơn.
nếu giá trị dò tìm giống với giá trị chỉ mục, ngược lại kết quả trả về trong ô lập công
thức sẽ tùy thuộc vào cách dò tìm. Trong đó
+ Tham số LV: là giá trị dò tìm, nó dùng để đối chiếu với các giá trị chỉ mục có
trong cột đầu tiên bên trái của bảng dò tìm. Giá trị dò tìm có thể là số, chuỗi, công thức
hay tham chiếu đến địa chỉ của một ô nào đó.
+ Tham số TA: là bảng dò tìm có thể tham chiếu đến một vùng địa chỉ ô tuyệt
đối nào đó hay tên vùng. Bảng dò tìm có tối thiểu 2 cột và một dòng, cột đầu tiên bên
trái của bảng dò tìm là cột chỉ mục (điều này là bắt buộc); cột thứ 2 trở đi nằm kế cận
bên phải của cột chỉ mục là những cột chứa giá trị tham chiếu.
+ Tham số CIN: là số thứ tự của cột chứa giá trị tham chiếu (tính từ trái sang
phải) trong bảng dò tìm mà chúng ta cần lấy giá trị trả về công thức. CIN phải >1 và
CIN <= số cột lớn nhất có trong bảng dò tìm, nếu không tuân thủ quy ước này hàm sẽ
trả về #VALUE! hoặc #REF.
+ Tham số RL: là cách dò tìm, có 2 cách dò tìm
Cách dò tìm tương đối ghi: Tham số RL ghi true, 1 hay không ghi (bỏ trống).
Điều kiện để sử dụng cách dò này là cột chỉ mục phải được sắp xếp tăng.
Cách dò tìm tuyệt đối: Tham số RL ghi false hay 0.
Chú ý: kết quả trả về trong ô lập công thức khi trị dò tìm không giống với giá trị
chỉ mục.
+ Đối với cách dò tuyệt đối thì trong ô lập công thức có kết quả là #N/A.
+ Đối với cách dò tương đối, có 2 trường hợp
Nếu trị dò tìm nhỏ hơn chỉ mục đầu tiên, trong ô lập công thức có kết quả là
#N/A.
Ngược lại trong ô lập công thức có kết quả là giá trị tham chiếu nằm cùng dòng
với giá trị chỉ mục lớn nhất nhưng nhỏ hơn trị dò tìm.
Hlookup(LV;TA;RIN;RL): tương tự như hàm Vlookup nhưng dữ liệu trong
bảng dò tìm được phân bổ theo dòng.
Index(TA,RN,CN)
Match(LV,TA,RL)
61
- Database chỉ có một dòng Field name duy nhất. Field Name nên ngắn gọn và
không trùng với những Field Name đã có.
- Trường dữ liệu – Field phải có cùng kiểu dữ liệu.
- Nên đặt tên cho Database để dễ tham chiếu trong các công thức.
- Để chọn Database chỉ cần chọn một ô bất kỳ trên Database tương ứng.
* Criteria – vùng điều kiện: khi thực hiện các thao tác trích lọc hay sử dụng các
hàm tính toán trên CSDL thông thường phải thoả mãn các điều kiện được thực hiện
trên một vùng riêng biệt với các vùng khác gọi là vùng điều kiện (Ciriteria Range).
Vùng điều kiện có tối thiểu hai dòng; dòng đầu tiên chứa tiêu đề cột (có thể giống hoặc
không giống tiêu đề của vùng CSDL); các dòng còn lại chứa các điều kiện. Có các loại
điều kiện sau:
- Ô điều kiện có kiểu số
- Ô điều kiện có kiểu chuỗi, ? *
- Ô điều kiện có kiểu so sánh một ngôi
- Ô điều kiện là công thức
- Có thể kết nối điều kiện bằng phép And, Or
* Extract – vùng rút trích: là vùng chỉ chứa tiêu đề cột, nó giống với tiêu đề của
vùng CSDL có thể là toàn phần hoặc tùy chọn, nó dùng để chứa các mẩu tin của vùng
CSDL khi thỏa điều kiện của vùng điều kiện.