Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu về công ty Vinamilk
Giới thiệu về công ty Vinamilk
=>Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, thu nhập từng bước nâng cao,
đời sống vật chất ngày càng nâng cao, vấn đề sức khỏe ngày
càng được quan tâm. Các chiến dịch uống và phát sữa miễn phí
của các công ty sữa đều góp phần quảng bá, mở rộng nhận diện
thương hiệu và tạo thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt
Nam nói chung và Vinamilk nói riêng
B. Môi trường vi mô:
a) Nhà cung ứng:
- Ngoài việc sử dụng các nguyên liệu trong nước,
Vinamilk cũng nhâjp khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất
để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Nguyên liệu sữa được Vinamilk nhập khẩu để sản xuất sữa
bột đều có xuất xứ/nguồn gốc 100% từ các nước Mỹ, Úc,
New Zealand, EU và Nhật Bản.
- Về vùng nguyên liệu sữa tươi: Để phục vụ sản xuất các sản
phẩm sữa tươi, Vinamilk đã và đang đẩy mạnh phát triển vùng
nguyên liệu. Công ty đang sở hữu 12 trang trại bò sữa, hợp tác
và ký hợp đồng trực tiếp với gần 6.000 hộ chăn nuôi bò sữa,
quản lý gần 130.000 con bò với sản lượng sữa tươi nguyên liệu
bình quân từ 950 tấn – 1.000 tấn/ngày. Tất cả các sản phẩm sữa
tươi của Vinamilk đều được sản xuất từ 100% sữa tươi nguyên
liệu, đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư 29/2017/TT-
BNNPTNT ngày 29/12/2017 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với sản phẩm sữa tươi nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
b) Trung gian Marketing:
Trung gian phân phối sản phẩm:
- Vinamilk hiện có 220 nhà phân phối độc lập và hơn
140000 điểm bán lẻ,thực hiện phân phối hơn 80%sản
lượng của công ty. Công ty mở 14 phòng trưng bày
tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Cần Thơ để quảng cáo về sản phẩm.
- Hiện nay, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và
phủ khắp hầu hết các tỉnh miền Bắc, trung bình mỗi
tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức, thậm chí
có tỉnh có tới 7 đại lý chính thức.
- Vinamilk xây dựng hệ thống các nhà máy sữa trải dài
tại các địa phương trong cả nước với 5000 đại lý,
1400 đại lý cấp 1 và hơn 140000 trường học, bệnh
viện, siêu thị (Metro, BigC,...)
Như vậy, đối với các điểm bán lẻ có kinh doanh dản
phẩm sữa của Vinamilk, khi giá nguyên liệu tăng, các
công ty sữa có thể bán với giá cao hơn mà khách
hàng vẫn phải chấp nhận. Do đó, Vinamlik có thể
chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp sang cho
khách hàng.
Cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối:
- Với phương châm “Vinamilk đem sản phẩm sữa tốt nhất đến người dùng”, tất
cả các quy trình bảo quản, bốc đỡ và vận chuyển đều được quản lý nghiêm
ngặt để đảm bảo chất lượng tới tay người tiêu dùng.
Dịch vụ Marketing:
- Quảng cáo:
Trong những năm gần đây chi phí quảng cáo của Vinamilk tăng vọt, nửa đầu
năm 2012 ào khoảng 462 tỉ đồng, bình quân mỗi ngày chi khoảng 2,54 tỉ đồng
ch chương trình quảng cáo. Đồng thời công ty này cũng thuê nhiều đơn vị
quamgr cáo TBWA của Mỹ, hãng DENTSU của Nhật hay LOWE của Mỹ,
hoặc công ty trong nước như công ty quảng cáo SEM.
- Truyền thông:
Vinamilk đã kết hợp với các đài truyền hình quốc gia VTV, đài truyền hinh cáp
Việt Nam để đưa hình ảnh sản phẩm của mình đến gần với người tiêu dùng,
chương trình quảng cáo sản phẩm của Vinamilk xuất hiện thường xuyên, liên
tục trên các kênh truyền hình.
Trung gian tài chính: việc thiết lập và duy trì các
quan hệ tích cực với các trung gian tài chính để có
các phản ứng cần thiết nhằm điều chỉnh, thay đổi
chính sác tài chính nhằm đám ứng đặc điểm và tình
hình hoạt động của trung gian tài chính:
- Sự tăng giảm giá tín dụng, thu hẹp hay mở rộng khả năng cung cấp tín dụng
cho Vinamilk cũng có ảnh hưởng tới tình hình tài chính qua đó ảnh hưởng tới
các hoạt động marketing của công ty
- Áp dụng hoặc đầu tư qua các trung gia tài chính sẽ tạo cơ hội trong một số hoạt
động: cung ứng vốn tài chính, thanh toán và chia sẻ rủi ro
c) Khách hàng:
Người tiêu dùng:
Cuộc sống ngày càng phát triển , người dân càng có
thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng
hóa, thực phẩm… Bên cạnh đó, mức thu nhập là có
hạn, người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản
phẩm với chi phí bỏ ra ít nhất nên giá cả của hàng
hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng.họ
luôn luôn so sánh về giá cả giữa các sản phẩm của
các công ty khác nhau. Họ luôn muốn mua hàng rẻ
nhưng chất lượng phải tốt
Có thể nói, độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên là hai độ
tuổi tiêu thụ các sản phẩm về sữa của Vinamilk nhiều
nhất. Tiếp đến chính là những người già và trẻ sơ
sinh.
Tiếp theo là những tổ chức tiêu thụ, sử dụng sản phẩm của Vinamilk
như trường học, nhà ăn tập thể, cửa hàng kinh doanh đồ ăn đồ uống,
tiệm bánh… tiêu thụ sản phẩm của Vinamilk. Mức giá mà những đơn vị
này nhận được so với các khách hàng cá nhân sẽ thấp hơn.
Khách hàng quốc tế: Tính đến thời điểm hiện tại, sản phẩm của Vinamilk đã
được xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia trên thế giới, bao gồm khu vực Đông Nam Á, Trung
Đông, Châu Phi và các nước khác.
d) Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh cùng ngành: Dutch Lady, TH
True Milk, Mộc Châu, Ba Vì, Dalatmilk,...