Professional Documents
Culture Documents
Sieu_ly_thuyet
Sieu_ly_thuyet
Sieu_ly_thuyet
Thẹn, Hồi hộp, Giận, Bồn chồn là hiện tượng tâm lý vì nó là đời sống
nội tâm, nó là nội dung, nguồn gốc, hành động cử chỉ, ánh mắt hay
hành vi biểu hiện ra bên ngoài.
3. Chức năng của các hiện tượng tâm lý người? (có mấy chức năng? Là
những chức năng nào?)
- Hiện tượng tâm lý người có 3 chức năng:
+) Định hướng cho hoạt động -> vai trò động cơ, mục đích của hoạt
động
+) Điều khiển, kiểm tra cho quá trình hoạt động bằng chương trình, kế
hoạch, phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt
động con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định
+) Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng
thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép
4. Bản chất của các hiện tượng tâm lý người (có mấy bản chất? Gọi
tên? Giải thích?)
*) Quan điểm tâm lý học duy vật biện chứng:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người - tổ
chức vật chất cao nhất.
+) Phản ánh: quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống
khác. Kết quả là để lại dấu vết(hình ảnh) ở cả hai hệ thống.
+) Hiện thực/Thực tại khách quan: là những gì tồn tại ngoài ý thức của
ta. Thực tại khách quan gồm các hiện tượng vật chất và tinh thần, nó
tồn tại và phát triển theo qui luật tự nhiên
- Tâm lý người mang tính chủ thể, phản ánh các tác động bên ngoài của
con người khúc xạ qua những đặc điểm bên trong của người đó
+) Cùng nhận sự tác động của hiện thực khách quan, ở những chủ thể
khác nhau thì sẽ xuất hiện những hình ảnh tâm lý với mức độ, sắc thái
khác nhau.
+) Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm
và thể hiện nó rõ nhất
+) Thông qua các mức độ và sắc thái tâm lí khác nhau mà mỗi chủ thể
tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
- Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử
+) Mỗi trình độ phát triển của xã hội sẽ qui định trình độ phát triển tâm
lý cá nhân tương đương
+) Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động, giao tiếp của con người
trong mối quan hệ xã hội.
+) Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội(vui chơi, học tập, lao động, công tác
xã hội)
+) Tâm lý người luôn thay đổi cùng với sự thay đổi cùng với sự thay đổi
của xã hội loài người
Phản ánh tâm lý người đặc biệt vì Hình ảnh Tâm lý mang tính sinh
động, sáng tạo; mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân
Hiện tượng tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan.
Não, các giác quan là cơ sở vật chất để sinh ra tâm lý
+) Năng lực
. Là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo một hoạt động có kết quả.
. Chia thành 2 loại:
-> Năng lực chung: bao gồm thuộc tính về thể lực, về trí tuệ là những
điều kiện cần thiết để giúp cho những lĩnh vực hoạt động có kết quả
-> Năng lực riêng: thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính
chuyên môn, nhằm đáp ứng một lĩnh vực với kết quả cao: năng lực toán
học, hoạt động chuyên biệt văn học, hội họa,...
6. Phân biệt: Hiện tượng tâm lý cá nhân/ Hiện tượng tâm lý xã hội?
- Hiện tượng tâm lý cá nhân : Là những hiện tượng tâm lý thể hiện đặc
điểm trình độ nhận thức, đặc điểm trạng thái, thuộc tính tâm lý trong
cấu trúc nhân cách cá nhân.
- Hiện tượng tâm lý xã hội: các hiện tương TLXH của một nhóm xã hội
cụ thể, nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa các cá nhân trong hoạt động
và giao tiếp
7. Phân biệt: Hiện tượng tâm lý có ý thức/ Hiện tượng tâm lý chưa
được ý thức?
- Hiện tượng tâm lý có ý thức: chủ thể nhận thức, tự giác được, đánh
giá, nhận xét được
- Hiện tượng tâm lý chưa được ý thức, ta không ý thức về nó hoặc
dưới ý thức, chưa kịp ý thức, khó lọt vào lĩnh vực ý thức: Say rượu, ngủ
mơ, mộng du, lỡ lời , người bị động kinh
BÀI 2: Tri giác và Giới hạn vận động
1. Cảm giác và tri giác khác nhau như thế nào?
- Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ các thuộc
tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động các giác
quan chúng ta.
- Tri giác là một quá trình nhận thức tích cực bao gồm quá trình lựa
chọn, tổ chức và giải thích tác nhân kích thích
=> Tri giác khác cảm giác: ta có thể gọi tên chính xác hiện tượng, sự vật
dù vật ta gọi tên đó chỉ dựa vào các thuộc tính bề ngoài
4. Các quy luật của cảm giác (gọi tên/nội dung quy luật/Ứng dụng của
quy luật)
. Quy luật ngưỡng cảm giác -> Vùng cảm giác được: Ngưỡng phía trên -
Ngưỡng phía dưới
- Ngưỡng cảm giác phía dưới: cường độ KT tối thiểu gây được cảm giác
- Ngưỡng cảm giác phía trên: cường độ KT tối đa gây được cảm giác
- Ngưỡng sai biệt: mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ/tính chất
của hai kích thích đủ để phân biệt được 2 KT đó
-> ứng dụng: Các cửa hàng thường niêm yết giá sản phẩm (ví dụ: 99000
đồng thay vì 100000 đồng) vận dụng ngưỡng sai biệt của cảm giác để
tạo cảm giác mua rẻ hơn cho khách hàng
-> Nguyên nhân:
+) Độ nhạy cảm: năng lực cảm nhận được các KT vào các giác quan
+) Độ nhạy cảm sai biệt: là năng lực cảm nhận được sự khác nhau giữa
hai kích thích cùng loại
-> Rèn luyện:
+) Kinh nghiệm - cảm xúc - động cơ
+) Giáo dục - rèn luyện - ý chí
. Quy luật thích ứng
- Là khả năng thay đổi tính nhạy cảm của các cơ quan cảm giác cho phù
hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích
- Độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác tỷ lệ nghịch với kích thích
- Ví dụ: Để tránh tạo cảm giác buồn chán khi học trên lớp cho học sinh,
giáo viên luôn cần phải thay đổi phương pháp dạy của mình.
. Quy luật tác động qua lại
- Cảm giác không tồn tại độc lập
- Độ nhạy cảm của một cảm giác có thể thay đổi do sự ảnh hưởng của
một cảm giác khác
- Ứng dụng: Trong nhà hàng, đầu bếp luôn cố gắng làm món ăn không
chỉ ngon mà còn trang trí đẹp để kích thích vị giác phát triển thông qua
tác động thị giác, làm khách hàng cảm thấy ngon hơn.
- Hai loại quy luật tác động qua lại:
Qui luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác (chuyển cảm
giác). Ví dụ: Dưới ảnh hưởng của một số mùi, người ta thấy độ
nhạy cảm của thính giác tăng lên rõ rệt
Qui luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác (tương phản
nối tiếp) . Ví dụ: Các nhà thiết kế thời trang thường phối đen với
trắng để tạo màu sắc trong các trang phục.
5. Các quy luật của tri giác (gọi tên/nội dung quy luật/Ứng dụng của
quy luật)
. Quy luật tính đối tượng
- Tri giác có mối quan hệ chặt chẽ với cảm giác
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự
vật hiện tượng nhất định nào đó của thế giới bên ngoài
-> Ứng dụng: Ta có thể phân biệt được chiếc áo cũ hay mới thông qua
việc quan sát màusắc và cảm nhận chất liệu.
. Quy luật tính lựa chọn
- là khả năng chỉ phản ánh một vài đối tượng nào đó trong vô số những
sự vật, hiện tượng xung quanh
-> Ứng dụng: Trong quá trình học tập, chúng ta không thể đồng thời
học và chơi game cùng một lúc mà vẫn đạt được hiệu quả cao, chúng ta
phải chọn một trong hai và tập trung vào nó
. Quy luật tính có ý nghĩa
- Tri giác gọi được tên sự vật đó
- Tri giác ở con người được gắn chặt với tư duy, với sự hiểu biết bản
chất sự vật
- Tri giác là xếp được sự vật đang tri giác vào một nhóm, một lớp các sự
vật nhất định, khái quát nó trong một từ xác định
-> Ứng dụng: Khi nghiên cứu cá voi, các nhà khoa học không xếp nó vào
loài cá và xếp vào động vật có vú dựa trên những đặc điểm của nó
. Quy luật tính ổn định
- Là khả năng phản ánh sự vật một cách không đổi khi điều kiện tri giác
thay đổi
- Tri giác ổn định: Màu sắc, độ lớn, hình dáng
-> Ứng dụng: Người ta đã tạo ra các loại kính chiếu hậu cho phương
tiện giao thông. Tuy hình ảnh phản chiếu qua chiếc gương chiếu hậu có
khác về kích cỡ so với con người thật nhưng nó không làm thay đổi tư
duy con người trên thực tế
. Quy luật tổng giác
- Tri giác vào nội dung của đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm
nhân cách của họ
-> Ứng dụng: Trong giao tiếp: hình dáng, phong cách, nét mặt, ánh mắt,
cách trang điểm, quần áo, lời nói, nụ cười,… ít nhiều cũng ảnh hưởng
đến tri giác, những hiểu biết về trình độ văn hóa, nhân cách, tình cảm
dành cho nhau
- Ví dụ: 13. Nếu để trong A 13 C thì có thể nhìn ra chữ B, nếu để trong
12 13 14 thì có thể nhìn ra số 13
. Quy luật ảo giác:
- Ảo ảnh tri giác là sự phân biệt sai lệch của sự vật, hiện tượng một cách
khách quan của con người
- Nguyên nhân vật lý: sự phân bố của các vật thể trong không gian
- Nguyên nhân sinh lý: trạng thái cơ thể, cấu tạo cơ thể
- Nguyên nhân tâm lý: nhu cầu, sở thích
-> Ứng dụng: Các nhà ảo thuật gia dựa vào quy luật ảo giác để thực
hiện những màn ảo thuật đặc sắc cho khán giả
BÀI 3: Chú ý và Đa tác vụ
1. Chú ý là gì?
- Sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để
định hướng hoạt động đảm bảo điều kiện thần kinh, tâm lý cần thiết
cho hoạt động tiến hành có hiệu quả
6. Đa tác vụ là gì
- Đa tác vụ là làm rất nhiều công việc cùng một lúc trong một khoảng
thời gian nhất định
7. Làm thế nào để có thể thực hiện đa tác vụ hiệu quả
- Tận dụng đa tác vụ cho những công việc không hiệu quả
- Lập danh sách việc cần làm
- Nhóm các công việc tương tự với nhau
- Giữ sự tập trung
6. Nguyên nhân dẫn đến các quyết định sai lầm hay tai nạn do lỗi của
con người hay do đâu?
- Nguyên nhân chính dẫn đến các quyết định sai lầm hoặc tai nạn là do
nhận thức tình huống thiếu hoặc không đầy đủ được xác định của con
người (lỗi con người)
- Tri giác các thành tố trong môi trường => hiểu biết tình huống => dự
liệu tình hình tương lai
BÀI 5: Tư duy và Năng lực đưa ra quyết định
1. Tư duy là gì?
- Là quá trình nhận thức, phản ánh các thuộc tính bên trong, mang tính
bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng khi chúng tác động một cách
gián tiếp vào giác quan chúng ta; thuộc tính này trước đó chúng ta chưa
biết
- Vai trò: Giúp con người hành động có ý thức, Không bao giờ sai lầm
trong nhận thức, Giúp con người vượt khỏi sự thích nghi thụ động với
con người.
- Sản phẩm tạo ra là những khái niệm khoa học, qui luật.
- Tư duy xuất hiện khi có dữ liệu rõ ràng, đầy đủ(tính bất định của vấn
đề ít)
Lưu ý: Không giúp con người mở rộng vô hạn phạm vi nhận thức
7. Sáng tạo là gì? Nêu những biểu hiện của sáng tạo ?
*) Định nghĩa:
- Sáng tạo là một hoạt động tạo ra cái mới về chất(sản phẩm của hoạt
động
- Sáng tạo không phải là sản phẩm mà là quá trình, cách tạo ra sản
phẩm đó, cách lựa chọn và sử dụng phương tiện, giải quyết vấn đề mới
- Sáng tạo không phải là sự bắt chước
- Sáng tạo là tổ hợp năng lực tâm lý người, trên cơ sở kinh nghiệm đã
có tạo ra sản phẩm tư duy mới
*) Biểu hiện:
- Thích tìm cái mới lạ, đi theo con đường riêng, thích dùng biện pháp
mới làm công việc cũ
- Có tính tò mò
- Có tri thức uyên bác, có tinh thần mạo hiểm, thích quan sát sự vật mới
- Độc lập, có khi không cùng ý kiến nhất trí đám đông
- Rất nhiệt tình, có lý tưởng, có tinh thần trách nhiệm cao, coi trọng
hành động
- Không bao giờ thỏa mãn tìm tòi nghiên cứu, thích nghĩ về tương lai
- Giỏi biến thông, tư duy thông thoáng
Quản lý thông tin kém: Việc ghi nhớ, quản lý và truy cập nhanh
chóng thông tin cần thiết gặp khó khăn do màn hình nhỏ và giao diện
hạn chế.
Quên nhận thông báo quan trọng: Người dùng có thể bỏ lỡ các
thông báo quan trọng vì không nhìn thấy hoặc không nhớ kiểm tra, hay
thậm chí là do hết pin
Sự cố đồng bộ hóa: Thông tin trên Apple Watch có thể không đồng
bộ chính xác với các thiết bị khác, gây ra sự nhầm lẫn và bất tiện.
2.3. Phân tích các nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Vận dụng quy
trình ra quyết định để quyết định những vấn đề cần cải tiến/thiết kế
mới và giải pháp đề xuất
Vấn đề sửa: Khả năng quên lịch hẹn và thông báo quan trọng.
Giải pháp: Tăng kích thước và độ rõ ràng của thông báo, cho phép
tùy chỉnh âm thanh và rung để đảm bảo người dùng nhận được
thông báo kịp thời và dễ nhận biết.
Vấn đề sửa: Quản lý thông tin kém và nhầm lẫn do biểu tượng
nhỏ.
Giải pháp: Thiết kế lại giao diện với biểu tượng lớn hơn và trực
quan hơn, đồng thời cung cấp các hướng dẫn sử dụng ngắn gọn và
dễ hiểu.
2.4. Đề xuất ý tưởng quảng cáo (marketing sản phẩm) nếu bài yêu cầu
và còn thời gian
Mô tả: Tổ chức một cuộc thi cho phép người dùng thiết kế giao
diện đồng hồ của riêng họ. Các thiết kế tốt nhất sẽ được chọn và
thêm vào thư viện giao diện chính thức của Apple Watch. Người
chiến thắng sẽ nhận được một chiếc Apple Watch miễn phí và các
giải thưởng khác.
Mục tiêu: Tăng cường sự tương tác và tham gia của cộng đồng
người dùng, tạo ra sự mới mẻ và sáng tạo trong cách sử dụng sản
phẩm.
Mô tả: Tạo ra một chuỗi video hoặc loạt bài viết theo chân những
người dùng thực tế trong một ngày, từ sáng đến tối, để cho thấy
Apple Watch có thể giúp họ như thế nào trong các hoạt động hàng
ngày. Bao gồm các hoạt động như tập thể dục, làm việc, giải trí, và
quản lý sức khỏe.
Mục tiêu: Tăng cường nhận thức về các tính năng đa dạng của
Apple Watch và cách nó cải thiện cuộc sống hàng ngày của người
dùng.
Ứng Dụng Thực Tế Tăng Cường (AR) "Try Before You Buy"
Mô tả: Phát triển một ứng dụng AR cho phép người dùng "thử"
Apple Watch trên cổ tay của họ thông qua camera điện thoại. Ứng
dụng này sẽ hiển thị Apple Watch trong các kiểu dáng và màu sắc
khác nhau, cho phép người dùng tương tác với giao diện và các
tính năng.
Mục tiêu: Tăng cường trải nghiệm mua sắm trực tuyến, giúp
người dùng dễ dàng hình dung và quyết định mua hàng.
2.4. Đề xuất ý tưởng quảng cáo (marketing sản phẩm) nếu bài yêu cầu
và còn thời gian