Professional Documents
Culture Documents
SV-ĐH-Thái-Nguyên
SV-ĐH-Thái-Nguyên
SV-ĐH-Thái-Nguyên
TRƢỜNG – - ĐH
Hoàng Tiến Công*
Trường Đại học Y - Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
, cắn chìa răng cửa trên một nhóm sinh viên trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
Phƣơng pháp: nghiên cứu mô tả trên 170 sinh viên Trƣ
*
[3]. Nghiên cứu của
Khớp cắn là nền tảng và là xƣơng sống của Ibrahim E.G (2007) trên ngƣời trƣởng thành
ngành Răng Hàm Mặt nói chung và chuyên tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo
ngành Chỉnh hình răng mặt nói riêng. Khái Angle là 89,9% [6].
niệm khớp cắn là khái niệm chung dùng để Để tìm hiểu tình trạ
mô tả một vị trí hay một trạng thái tĩnh có tiếp – ,
xúc răng giữa hai hàm, trong đó các răng có chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
sự tiếp xúc với nhau nhiều nhất, hai hàm ở vị tiêu: xác định tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo
trí đóng khít nhất và hàm dƣới đạt đƣợc sự ổn phân loại của Angle và nhận xét độ cắn trùm,
định cơ học cao nhất. Nó là kết quả của sự cắn chìa răng cửa trên sinh viên trƣờng Đại
tiếp xúc giữa bề mặt nhai của các răng hàm học Y Dƣợc Thái Nguyên.
trên và hàm dƣới [1]. Khớp cắn sai gây ra sự ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
bất hài hoà trong tƣơng quan răng- răng, NGHIÊN CỨU
tƣơng quan hàm - mặt và giữa các cấu trúc Đối tƣợng: Mẫu nghiên cứu gồm 170 sinh viên
của hệ thống nhai với nhau, không những ảnh Y chính quy đang học tại Trƣờng Đại học Y
hƣởng đến chức năng, thẩm mỹ mà còn ảnh Dƣợc Thái Nguyên năm học 2012-2013.
hƣởng đến các bệnh răng miệng. Sự hiểu biết
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên chính quy có
một cách rõ ràng đặc điểm của các loại sai
độ tuổi từ 18-25, có bộ răng vĩnh viễn đầy đủ,
lệch khớp cắn và tƣơng quan xƣơng – răng là
chƣa điều trị chỉnh hình hoặc phục hình, đồng
hết sức cần thiết. Kết quả các nghiên cứu cho
thấy tình trạ ý tham gia nghiên cứu.
ổ biến, theo nghiên cứu - Tiêu chuẩn loại trừ: Có tiền sử chấn thƣơng
của Hoàng Thị Bạch Dƣơng thì có 91% trẻ 12 hàm mặt hoặc có dị tật bẩm sinh vùng hàm
tuổi tại Hà Nội có sai lệch khớp cắn [1], theo mặt ảnh hƣởng đến khớp cắn; Có bất thƣờng
Đồng Khắc Thẩm thì 83,2% dân số về số lƣợng răng; Có mất răng không phải
răng số 8; Có tổn thƣơng tổ chức cứng của
*
Tel: 0913 351248, Email: Conghoangt60@gmail.com răng trên 1/2 thân răng.
123
Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128
124
Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128
125
Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128
126
Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128
9,41%; 0:
CLI: 23,53%; CLII: 28,24%; CLIII: 38,82%.
Trong số khớp cắn loại II thì khớp cắn tiểu
loại I chiếm 68,7% và tiểu loại II chiếm
31,3%. Đối với khớp cắn loại CLIII thì loại
khớp cắn không ngƣợc cửa chiếm tỷ lệ
92,42%. -
.
6
do mất răng 5 sữa sớm, chiếm khoảng TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Leeway” và dẫn tới sự lệch lạc ở hàm răng 1. Hoàng Thị Bạch Dƣơng (2000), Điều tra về
vĩnh viễn sau này [2]. Theo kết quả nghiên lệch lạc răng – hàm trẻ em lứa tuổi 12 ở trƣờng
cấp II Amsterdam Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học,
cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt tỷ lệ Đại học Y Hà Nội.
các loại khớp cắn giữa nam và nữ. Kết quả 2. Hoàng Tử Hùng (2005), Cắn khớp học, NXB Y
học, Tp Hồ Chí Minh, tr. 277-288.
này không phù hợp với nghiên cứu của Đồng
3. Đồng Khắc Thẩm (2000), khảo sát tình trạng khớp
Khắc Thẩm với kết luận là yếu tố giới tính có cắn ở ngƣời Việt trong độ tuổi 17-27, Luận văn thạc
ảnh hƣởng tới sự phân bố khớp cắn, trong đó sĩ Y học, trường ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh.
4. Cao Thị Hoàng Yến (2007), Nhận xét tình trạng
tỷ lệ khớp cắn loại CLI ở nam nhiều hơn nữ,
khớp cắn của sinh viên Đại học Y Hà Nội lứa tuổi 18-
nhƣng nữ lại có khớp cắn loại CLIII nhiều hơn 20, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Y Hà Nội.
nam; còn với khớp cắn loại CLII nam và nữ có 5. Artênio. J.I.G. et al (2010), “Malocclusion
tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau [3]. Sở dĩ có sự khác prevalence and comparison between the Angle
classification and the Dental Aesthetic Index in
biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của
scholars in the interior of São Paulo state - Brazil”,
chúng tôi còn ở mức hạn chế. Dental Press J Orthod, 15(4), p.94 – 102.
KẾT LUẬN 6. İbrahim E.G; Ali. İ.K; Erturul. E (2007),
170 sinh viên “Prevalence of Malocclusion Among Adolescents
In Central Anatolia”, Eur J Dent, 1(3), p.125–131.
127
Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 123 - 128
SUMMARY
OCCULATION DISORDERS OF STUDENTS
IN COLLEGE OF MEDICINE AND PHARMACY - TNU
Objective: to estimate the rate of malocclusion disorders in Edward H. Angle‟s classification and
to remark on overbite and overjet incisor on a group of students in Thai Nguyen University of
Medicine and Pharmacy. Method: this cross-sectional study was conducted on a sample of 170
students who are studying at Thai Nguyen University of Medicine andPharmacy. The participants
were interviewed with a questionaire. Then they were examined and marked a occlusion and a
checkbite wax. Pattern of occlusion were analyzed to determine the malocclusion and overbite,
overjet. The results showed that 90,59% students had malocclusion, the rate of malocclusion
categorized by Angle was CLI: 23,53%; CLII : 28,24% ; CLIII: 38,82%. The rate of overbite was 1-
4 mm: 81,18%. The rate of overjet was 2- 4 mm: 63,53%. There was no significant relationship
between gender and malocclusion. In conclusion: The rate of malocclusion of the participants was
high (90,6%), in which the rate of wrong malocclusion and wrong overbite-overjet was high. It
require to adjust occlusion to the physiologic occlusion.
Key word: occlusion, malocclusion, overbite, overjet, E.H.Angle
Ngày nhận bài:14/3/2014; Ngày phản biện:26/3/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014
Phản biện khoa học: TS. Lê Thị Thu Hằng – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN
*
Tel: 0913 351248, Email: Conghoangt60@gmail.com
128