Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 5_ TC VTHK TRONG THÀNH PHỐ BẰNG Ô-TÔ
CHƯƠNG 5_ TC VTHK TRONG THÀNH PHỐ BẰNG Ô-TÔ
CHƯƠNG 5_ TC VTHK TRONG THÀNH PHỐ BẰNG Ô-TÔ
Khái niệm
- Luồng hành khách: Là số lượng hành khách theo một hướng,
thường xuyên hoặc không thường xuyên, một chiều hoặc hai
chiều. Luồng hành khách phản ánh số lượng hành khách theo
từng đoạn và cả hành trình trong một đơn vị thời gian.
- Khối lượng vận chuyển: Là số lượng hành khách vận chuyển theo
từng hành trình trong thời gian xác định (ngày, tháng, năm).
- Lượng luân chuyển: Là chỉ tiêu phản ánh công tác vận tải là tích
số của khối lượng vận chuyển và cự ly (độ dài) bình quân chuyến
đi của hành khách.
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng hành khách theo thời gian
Quy luật biến động theo thời gian
• Biến động của luồng hành khách theo giờ trong ngày
Sự biến động này tạo nên giờ cao điểm, giờ thấp điểm, giờ bình
thường: lựa chọn sức chứa xe hợp lý, xác định tần suất chạy xe hợp
lý, lập thời gian biểu cho từng hành trình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi luồng hành khách theo giờ
trong ngày bao gồm: Thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm; Chế độ
làm việc của các phương thức vận tải khác nhau; mục đích của các
chuyến đi; những yếu tố khác như tổ chức triển lãm, thi đấu thể
thao, biểu diễn nghệ thuật...
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng hành khách theo thời gian
Quy luật biến động theo thời gian
• Biến động của luồng hành khách theo giờ trong ngày
Hệ số không đồng đều theo giờ Kgi : là tỷ số giữa số lượng HK của
giờ lớn nhất trong ngày với số lượng HKBQ trong một giờ.
Sự biến động theo giờ trong ngày không giống nhau giữa ngày làm
việc và ngày nghỉ. Vì vậy, thời gian biểu chạy xe không giống nhau
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng hành khách theo thời gian
Quy luật biến động theo thời gian
• Biến động luồng HK theo ngày và theo tháng trong năm
Chế độ làm việc, hệ thống thương nghiệp, văn hóa đời sống và chế
độ làm việc của các phương thức vận tải khác;
Điều kiện kinh tế, địa lý, phong tục tập quán, thời tiết, khí hậu, các
loại hình vận tải, trạng thái đường sá, độ dài một chuyến đi của
hành khách, mạng lưới hành trình...
Phụ thuộc vào khách nội ô hay liên tỉnh
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng HK theo không gian (theo chiều dài
hành trình và theo hướng)
* Biến động luồng hành khách theo chiều
Luồng hành khách thay đổi theo hai chiều có khối lượng hành
khách khác nhau, thường đi kèm biến động theo thời gian.
* Biến động luồng hành khách theo điểm dừng, đỗ
Hành khách không đi từ điểm đầu của hành trình đến cuối hành
trình và có thể tập trung ở một số đoạn nhất định.
--> Giúp cho việc xác định nên kéo dài hay rút ngắn, chia nhỏ
hành trình, tổ chức các chuyến xe khác nhau, lựa chọn và bố trí
xe hoạt động, các trạm đỗ hợp lý…
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
1. Ô-tô buýt
a. Ưu điểm
- Có tính cơ động cao…
- Khai thác, điều hành đơn giản…
- Hoạt động có hiệu quả với các dòng HK có công suất nhỏ và
trung bình
- Cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến khác nhau trên cơ
sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung
- Có chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương thức
VTHHCC khác
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
2. Xe điện bánh hơi
Các chỉ tiêu KTKT không khác nhiều so với ô-tô buýt.
Yêu cầu trang bị phức tạp hơn ô-tô buýt (trạm chỉnh lưu, dây điện,
cột điện).
Đòi hỏi chất lượng đường cao hơn so với xe buýt. Mặt đường dùng
cho xe điện bánh hơi phải là mặt đường cấp cao.
Sức chứa của xe điện bánh hơi nhiều hơn ô-tô buýt (từ 60-90
khách) có thể tăng sức chứa bằng cách kéo thêm rơmooc.
Tính năng động của xe điện bánh hơi kém hơn so với ô-tô buýt và
chỉ có thể xê dịch trong khoảng 3 mét kể từ dây dẫn đến mặt ngoài
thân xe.
2.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
2. Xe điện bánh hơi
Xe điện bánh hơi chủ yếu dùng ở hướng có dòng hành khách trung
bình.
Không thuận tiện đối với các tuyến ngắn và các tuyến đi xa ra ngoại
thành. Không thích hợp đường phố nhiều cây lớn
Là loại phương tiện chính trong thành phố lớn, còn trong các thành
phố cực lớn nó là loại thứ yếu.
Khi bố trí các tuyến xe điện bánh hơi cần chú ý hạn chế số chỗ giao
nhau giữa chúng với nhau và giữa chúng với đường tàu điện.
Độ dốc của đường có xe điện bánh hơi không đuợc quá 80
2.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
3. Tàu điện bánh sắt
Là loại phương tiện giao thông có giá thành xây dựng cao hơn và
có sức chở lớn hơn so với ô-tô buýt và xe điện bánh hơi
Đường tàu điện có thể bố trí cùng mức với lòng đường hoặc bố trí
tại nền riêng
Tàu điện bánh sắt có ưu điểm là khả năng chuyên chở khá lớn
(khoảng 15.000 HK/h), giá thành rẻ hơn ô-tô và không gây ô nhiễm
môi trường vì sử dụng năng lượng điện.
Nhược điểm cơ bản là tính cơ động không cao và khi bố trí chung
với làn xe đường phố thì gây cản trở giao thông.
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
4. Tàu điện ngầm
Có sức chở lớn dòng hành khách lớn từ 12.000 - 60.000 hành khách
theo một hướng
Một toa tầu điện ngầm có sức chứa khoảng 50 chỗ ngồi và 120 chỗ
đứng
Đường tàu điện có thể bố trí có các đoạn ngầm dưới đất (đặt sâu và
đặt rộng) ngay tại mặt đất, trên mặt đất (chạy trên cầu cạn).
Khổ đường ray tầu điện ngầm thường thống nhất với khổ đường sắt
và tàu điện.
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
5. Tàu điện trên cao
Chủ yếu được đầu tư ở các siêu đô thị
Tàu điện trên cao sử dụng chủ yếu vào việc vận chuyển hành khách
giữa nội thành và ngoại thành, nối các đầu mối giao thông riêng biệt
ở ngoại ô với thành phố, nối các sân bay với nhau, nối các thị trấn
khu nghỉ ngơi với thành phố
Tốc độ tối đa của tàu điện trên cao đạt đến 100 Km/h, tốc độ khai
thác 60 Km/h, sức chở của tầu điện trên cao có thể đạt được 4.000
hành khách
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
6. Monorail (tàu điện 1 ray)
Là loại phương tiện vận tải hiện đại, có tốc độ cao (bình quân có thể
đạt được 60 Km/h) và khả năng chuyên chở lớn (gần 25.000
HK/Km)
Thường được sử dụng để vận chuyển hành khách từ các khu vực vệ
tinh vào trung tâm thành phố với luồng khách lớn
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
Một số chỉ tiêu so sánh giữa các phương tiện vận tải công cộng chủ yếu
b. Các yêu cầu đối với phương tiện vận tải hành khách bằng xe
buýt
Ngoài các yêu cầu độ tin cậy, độ bền; an toàn; hệ thống tín hiệu;
kích thước... cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
• Về sức chứa
- Số ghế chỉ chiếm 25 - 40% trọng tải còn lại là chỗ đứng.
- Diện tích hữu ích dụng cho 1 HK đứng không nhỏ hơn 0,125
m2, khối lượng tính toán bình quân của một hành khách không
được nhỏ hơn 60kg (kể cả hành lý xách tay);
- Phải thoả mãn các yêu cầu về chiều cao hữu ích, chiều rộng hữu
ích, khoảng trống 250 mm trước các ghế ngồi không được tính là
chỗ đứng
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
• Về kết cấu
- Có tay vịn, tay nắm cho hành khách đứng: Các tay vịn, tay nắm
phải có kết cấu bền vững bảo đảm cho hành khách nắm chắc, an
toàn.
- Hai bên cửa hành khách phải bố trí tay vịn, tay nắm để hành
khách lên xuống dễ dàng.
- Cạnh lối lên xuống phải bố trí thanh chắn bảo vệ nhằm bảo đảm
cho hành khách không bị xô tới bậc lên xuống khi phanh ô-tô đột
ngột.
- Trong khoang hành khách phải lắp đặt các đèn để chiếu sáng rõ
các phần sau: lối đi trong khoang hành khách và tất cả các bậc
lên xuống.
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
* Về hệ thống cửa
- Số lượng cửa lên xuống ít nhất phải có một cửa lên và một cửa
xuống, bậc thấp nhất của cửa thường cao bằng chiều cao của vỉa
hè tiêu chuẩn.
- Số lượng, chiều rộng, chiều cao cửa lên xuống hành khách tối
thiểu được quy định phù hợp với trọng tải của xe, trên xe phải có
đủ lối thoát khẩn cấp.
- Bậc lên xuống: Bề mặt bậc lên xuống phải được tạo nhám hoặc
phủ vật liệu có ma sát... độ sâu của bậc lên xuống
* Về tốc độ
Phương tiện xe buýt yêu cầu có tính năng gia tốc lớn để trong
khoảng thời gian ngắn có thể đạt được tốc độ theo yêu cầu
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị