Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4_ CÁC HÌNH THỨC TCVTHH BẰNG Ô-TÔ
CHƯƠNG 4_ CÁC HÌNH THỨC TCVTHH BẰNG Ô-TÔ
4.1.1 Container
Container là một công cụ chứa hàng, thường có dạng hình hộp, được làm bằng kim loại,
hoặc bằng gỗ; có kích thước được tiêu chuẩn hoá, sử dụng được nhiều lần và có sức
chứa lớn.
Theo ISO, container là một công cụ vận tải có các đặc điểm sau:
• Có hình dáng cố định, bền chắc đáp ứng nhu cầu sử dụng được nhiều lần.
• Được thiết kế đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào, dỡ hàng ra, cho việc vận
chuyển bằng các phương thức vận tải khác nhau.
• Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc bốc, dỡ và chuyển tải.
• Có dung tích bên trong không ít hơn 1m3
4
4.1.1 Container
* Theo vật liệu đóng container:
- Container bằng gỗ;
- Container bằng thép;
- Container bằng nhôm.
- Container bằng các vật liệu khác như nhựa, chất dẻo....
* Theo cấu trúc của container:
- Container kín, có cửa ở hai đầu ;
- Container kín, có cửa hai bên (Side - Open Container) ;
- Container thành cao (High Cube) ;
- Container hở trên (Open top Container) ;
- Container khung (Flat Rack Container ;
- Container mặt phẳng (Flatted Container) ;
- Container bồn (Tank Container).
5
4.1.1 Container
* Theo công dụng:
- Loại thông dụng: chở hàng khô như các hộp, thùng, kiện hàng hoặc mội gói hàng.
- Loại thành cao và phù hợp cho những kiện hàng rộng.
- Loại kiểm soát nhiệt độ (từ -250C đến 250C) dùng để chở các loại hàng chịu ảnh hưởng
lớn của môi trường.
- Loại hở phía trên: chở các loại quặng hoặc máy móc nặng.
- Loại hở bên cạnh: dùng để xếp các kiện hàng quá khổ.
- Loại khung container: để chở các loại hàng hóa siêu trọng, bán thành phẩm, có kích
thước không tiêu chuẩn.
- Loại phẳng: để chở các thùng, máy móc hoặc gỗ có kích thước lớn.
- Loại có thông gió để chở các loại hàng hóa cần có lưu thông không khí.
- Loại bồn chứa: dùng vận chuyển chất lỏng hoặc hàng hóa nguy hiểm.
- Loại có con lăn: dùng để vận chuyển các hàng hóa khó xếp dỡ.
6
* Theo kích thước
Thông số Loại container
45 feet loại
20 feet 40 feet
cao
Dài (m) 6.198 12.192 13.716
Kích thước phủ bì Rộng (m) 2.438 2.438 2.438
Cao (m) 2.591 2.591 2.896
Dài (m) 5.898 12.032 13.556
Kích thước trong Rộng (m) 2.352 2.352 2.352
Cao (m) 2.385 2.385 2.698
Rộng (m) 2.343 2.343 2.343
Cửa
Cao (m) 2.280 2.280 2.585
Dung tích (m3) 33.1 67.5 86.1
Tổng trọng lượng tối đa (kg) 24,000 30,480 30,480
Khối lượng rỗng (kg) 2,330 4,000 4,800
Khối lượng hàng tối đa (kg) 21,670 26,480 25,680
4.1.2. Công cụ vận chuyển container
Công cụ vận chuyển container bằng đường biển:
- Tàu bách hóa ;
- Tàu bán container ;
- Tàu chuyên dùng chở conainer
Công cụ vận chuyển container bằng ô tô:
- Các loại ô tô chuyên dụng (có rơ-moóc và các chốt hãm),
- Trailer hoặc dùng tractor kết hợp với sắc-si (shassis).
-Vận chuyển conainer trong khu vực bãi cảng, thường dùng xe nâng
(Forklift), xe nâng bên trong (Staddle Carrier), cần cẩu di động
(Transcrane).
Công cụ vận chuyển container bằng đường sắt:
- Toa xe phẳng ;
- Toa xe phẳng có chốt hãm.
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BỘ
PHƯƠNG TIỆN XẾP DỠ CONTAINER
Cẩu giàn: Cẩu sắp xếp container:
- Container mặt bằng: Các vách ngang cần được dựng lên và khóa cứng.
- Các container mở: Các thanh giằng cho mái cần phải được lắp đúng vị trí; Các
tấm bạt che không bị hư hại và có kích cỡ đúng để đảm bảo che phủ toàn
bộ diện tích trần của container; Các dây thừng ở trong trạng thải tốt.
- Với các container trần cứng: Trần container không có dấu hiệu hư hại; Các vị
trí kết nối được lắp đặt đúng.
- Với các container có các thiết bị điện kết nối: Kiểm tra toàn bộ điều kiện của
các thiết bị điện (dây, phích cắm, ...) trước khi cấp điện cho container.
1 Chuẩn bị trước khi đóng hàng
Mục tiêu:
- Bảo vệ hàng hóa
- Có thể xếp chồng lên nhau
- Cho phép có thể di chuyển, nâng hạ một cách an toàn
- Cung cấp thông tin cho quá trình phân loại, và xử lý hàng hóa.
Loại và số lượng các bao bì sẽ phụ thuộc vào phương thức vận tải và loại container.
Hàng hóa có nhiều chủng loại và kích cỡ thì sẽ cần các kết cấu thùng hàng ổn định
cao.
Hàng đóng trong các hộp carton cần đảm bảo thùng hàng phía dưới có thể chịu được
trọng lực của các thùng hàng ở phía trên.
Các container tiêu chuẩn có thể được thiết kế với các vật liệu lát sàn kín để vận
chuyển hàng rời, hệ thống mắc áo cho quần áo hoặc các vật liệu hút ẩm.
Nếu hàng được xếp vào một container không có nắp, cần đảm bảo hàng hóa có thể
chịu được ảnh hưởng của thời tiết, khi hậu trong suốt quá trình vận chuyển.
d- Bảo quản hàng hóa khỏi ảnh hưởng của độ ẩm
Một số phương pháp sử dụng để bảo quản hàng hóa khỏi tác động của hơi nước:
- Hàng hóa có độ ẩm không xếp cùng với hàng hút ẩm (hoặc hàng phải được phân tách
rất rõ ràng.
- Hàng hóa, bao bì cần được đóng gói trong điều kiện khô nhất, nên chúng cần được bảo
quản trong những phòng khô ráo.
-Hàng hóa phải được chằng buộc bởi những loại vật liệu không ảnh hưởng đến chất
lượng hàng hóa khi chúng thay đổi.
-Với những hàng hóa khô, các loại vật liệu hút ẩm cần được bổ sung vào trong container,
đặt trên hàng hóa, hoặc khu vực trần. Khoảng 500g vật liệu hút ẩm cho khoảng 1 m3
không khí kín.
-Trong một số điều kiện khắc nghiệt, khi có vật liệu hút ẩm hàng vẫn có thể bị hỏng do
nước ngưng tụ, khi đó cần sử dụng các container có kiểm soát nhiệt độ (Container bảo
ôn).
2. Nguyên tắc đóng hàng vào Container
a- Các nguyên tắc chung khi xếp hàng vào container
▪ Các loại hàng hóa sau sẽ không được xếp cùng với nhau:
- Hàng cao cấp và hàng có dính bụi
- Hàng có mùi và hàng phản ứng với mùi
- Hàng tạo ra độ ẩm và hàng hút ẩm hoặc vật liệu bao bì hút ẩm
- Hàng có những bộ phận sắc nhọn & hàng hóa mềm sẽ bị xuyên thủng
- Hàng hóa có độ ẩm và hàng khô
- Những hàng hóa nặng không được để trên hàng hóa nhẹ hơn
Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển các loại hàng trên cùng với nhau, hàng có độ
ẩm cao cần xếp dưới hàng khô.
▪ Các loại bao bì khác nhau cần được phân tách rõ ràng.
▪ Hàng có bao bì bì hư hỏng không được xếp vào cont.
▪Các loại bao bì bằng giấy và nhựa cần phải được trải xung quanh container khi vận
chuyển các hàng hóa dễ vỡ, hỏng hóc.
▪ Các các loại hàng nặng mùi phải được lót bằng một lớp nhựa & vật liệu hút nước (mùn
cưa) để giảm chi phí lau chùi sau này.
Nguyên tắc đóng hàng vào Container
b- Các yêu cầu khi xếp hàng vào container
Yêu cầu cơ bản: toàn bộ hàng hóa phải an toàn; chịu được các lực tác động trong
quá trình vận chuyển và quá trình xếp dỡ.
Có hai loại lực tác động lên hàng trong quá trình VC & XD:
-Tải trọng tĩnh: tạo ra bởi tải trọng của các hàng hóa xếp lên nhau, tạo nên cong, gẫy, vỡ,
đặc biệt đối với những lô hàng phía dưới.
- Tải trọng động: tạo ra trong quá trình xếp dỡ container, hoặc chuyển tải giữa các
phương thức vận tải khác nhau.
Lực tác động thay đổi theo môi trường khiến hàng có thể thay đổi về hình dáng, kích
thước.
Quá trình ngưng đọng có thể xảy ra ở bên trọng container
Nhiệt độ bên trong container phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ bên ngoài và vị trí của
container trên thuyền.
Các thay đổi về sinh học: Nóng, ẩm, thông gió kém là điều kiện lý tưởng cho côn trùng,
nấm mốc, vi khuẩn, vi sinh vật phát triển.
Các thay đổi về hóa học: Phụ thuộc vào loại hàng, nhiệt độ, độ ẩm và sự dịch chuyển
của tàu thuyền.
Nguyên tắc đóng hàng vào Container
c- Kỹ thuật đóng hàng vào container
Phân bố đều trọng lượng hàng trên mặt sàn container
Căn cứ vào tình hình hàng hóa và trọng lượng, có thể bao bì và đặc điễm lý hóa để
quyết định cách phân bố thích hợp.
Phải giữ cho trọng tâm container và hàng hóa không bị lệch.
Hàng có hình dáng phức tạp khó xác định trọng tâm thì nên làm giá đỡ thích hợp, có
chèn đệm, chằng buộc để cố định vị trí.
Xếp hàng năng bên dưới, hàng nhẹ bên trên nếu cần phải đặt thêm tấm đệm lót và
chằng buộc cẩn thận.
Chèn lót hàng trong container
Vật liệu chèn lót có thể là rơm rạ, cỏ khô, vỏ bào, phên tre đan, tấm chiếu … nhưng tất
cả đều phải sạch, khô, không dây bẩn, không tạo môi trường thuận lợi cho côn trùng sinh
sôi, gây hại.
Khi dùng vật liệu chèn lót phải chú ý tìm hiểu xem nước nhập khẩu có quy định cho
phép sử dụng thế nào.
c- Kỹ thuật đóng hàng vào container
Gia cố hàng trong container
Gia cố hàng để lấp khoảng chống, phòng tránh hàng hóa bị xê dịch, va chạm trong
quá trình vận chuyển, bốc dỡ. Có nhiều cách gia cố hàng:
- Dùng trụ gỗ chống đỡ.
- Dùng giá gỗ, chốt nêm, tấm đệm.
- Dùng dây thừng, dây xích, đai nẹp hoặc lưới để buộc giữ.
Các cột chống hoặc giá đỡ nên bố trí theo chiều dọc container.
Máy móc nặng, cần gia cố chu đáo, trụ chống, giá đỡ phải thật chắc chắn, kiên cố.
Các thiết bị Công năng
Các khuyết, tai Dùng để buộc dây thừng, các dây nhựa, dây xích...nhằm chằng
buộc hàng hóa.
Kết cấu lượn Dùng để cố định các hàng hóa có kích
thước lớn. Các thanh gỗ nằm ngang có
song ở hai vách
thể được chốt chặn bởi các kết cấu lượn
sóng
Các bệ đỡ Giữ chặt hàng hóa để chống di chuyển theo phương nằm ngang
c- Kỹ thuật đóng hàng vào container
Gia cố hàng trong container
Dây chão, dây thừng: Làm từ vật liệu tự nhiên; Làm từ các chất xơ tổng hợp, được dùng
để chằng buộc các hàng hóa nhẹ. Có thể dùng dây thừng có lõi thép.
Các dây nylon: Khi dùng cần có các tai bảo hộ tại các góc cạnh sắc nhọn.
Các đai bằng thép: Đặc biệt hữu dụng trong trường hợp vận chuyển các cuộn thép.
Các dây thép, móc, xích và các khóa: Được dùng phổ biến để chằng buộc các hàng
hóa nặng. Không nên sử dụng ở các góc sắc nhọn hoặc các vị trí có độ cong lớn. Khi
dùng dây xích, cần có thêm các thiết bị hỗ trợ bao gồm còng, bộ phận siết chặt và khuyết
chịu lực.
Các loại vật liệu bao bì: dùng để chèn đầy các khoảng trống. Cần đảm bảo các lực phân
bổ nằm trong giới hạn.
Các túi khí: được dùng rất phổ biến, không được áp dụng trong trường hợp có vật sắc
nhọn
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
4.1.4 Kiểm tra container sau khi xếp hàng
Tải trọng của container sau khi xếp hàng phải nằm trong giới hạn tải trọng cho phép.
Một bản danh sách hàng hóa cho hải quan phải được đặt ở vị trí dễ nhìn nhất trong
container.
Nếu gỗ được dùng để làm các thùng hàng, cần tuân thủ theo quy định của các nước
đến của đơn hàng. Một chứng chỉ đảm bảo gỗ đã được xử lý để chống mối mọt cần được
gửi kèm.
Toàn bộ các cửa và các trần (nếu có thể tháo rời) cần được lắp ráp đúng quy định.
Mã số niêm phong cần ghi lại. Các khóa và dây xích có thể giúp hạn chế các thất thoát
do trộm cắp.
Với các container mở nắp: các bạt che phía trên cần chằng buộc chặt chẽ, các dây
thừng được nối với hệ thống kẹp chì.
Toàn bộ các nhãn mác hàng hóa cũ cần được loại bỏ.
Với các container bảo ôn: cần đặt nhiệt độ hợp lý và kiểm tra hệ thống thông hơi. Thiết
bị ghi chép lại nhiệt độ phải hoạt động bình thường và có hiện thị nhiệt độ cụ thể.
Toàn bộ chứng từ vận chuyển cần được hoàn tất và kiểm tra.
4.1.5 TỔ C H ỨC CHUYÊN C H Ở H À N G H O Á BẰNG CONTAINER
1. Các phương pháp giao hàng bằng container
a- Phương pháp nhận nguyên, giao nguyên (FCL/FCL):
Vận chuyển Container rỗng Dỡ hàng ra khỏi
Container
Kho CY CY Kho
chủ gửi cảng đi c ả ng chủ
đến nhậ n
Đóng hàng vào Container Trả Container rỗng
Chủ gửi hàng Người vận Chủ nhận hàng
chuyển
b- Phương pháp nhận lẻ, giao lẻ ( LCL/LCL)
Chủ gửi 1 Chủ nhận 1
Chủ gửi 2 CFS CY CY CFS Chủ nhận 2
Trạm cảng đi Trạm
...... C ontainer
c ả ng .......
đến C ontainer
Chủ gửi n Chủ nhận n
Nhịp làm việc của trạm xếp dỡ và số lượng moóc tại các điểm xếp dỡ:
4.2.4. Xác định số lượng moóc luân chuyển
Số lượng moóc luân chuyển cần có trên 1 hành trình được xác định như sau:
Trong trường hợp tổng quát số lượng moóc cần thiết cho tổ chức Vc cắt moóc:
Từ công thức tổng quát có thể tính riêng cho từng loại hành trình
Tỷ số M/A K : số lượng moóc tính cho 1 đầu kéo phụ thuộc vào các chỉ tiêu và điều
kiện khai thác.
4.2.4. Xác định số lượng moóc luân chuyển
Ví dụ bài tập:
Xác định số lượng moóc cần thiết để tổ chức vận chuyển cắt moóc trên hành trình
con thoi với cự ly 50 Km có hàng 1 chiều.
Biết rằng: Trọng tải thiết kế của xe = trọng tải moóc = 10 tấn , tại hai đầu bố trí 2 vị
trí xếp dỡ , định mức thời gian xếp = định mức thời gian dỡ = 0,2h/1 tấn , thời gian
tháo = thời gian lắp moóc = 5 phút, hàng VC trên hành trình là hàng loại 1. Tốc độ
PT đạt được BQ trên HT = 40 Km/h.
4.3 Vận tải đường dài
- Vận tải đường dài: Tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên khoảng cách lớn (giữa
các nước, giữa các vùng), vận chuyển trên trục chính.
Việc tổ chức công tác của lái xe, phối hợp vận chuyển với xếp dỡ, việc bảo dưỡng kỹ
thuật cũng như quản lý xe, công trình thiết bị phân tán trên khoảng cách rất lớn rất phức
tạp.
- Cung độ vận chuyển: Cung độ đối với vận chuyển đường dài là thời gian để thực hiện
được một hành trình vận chuyển tính bằng ngày.
Các hình thức tổ chức vận tải đường dài
a. Vận chuyển suốt.
Vận chuyển suốt được thực hiện bằng cách tổ chức lái xe làm việc liên tục suốt ngày
đêm, lái xe theo tua và theo ca.
4.3 Vận tải đường dài
Thời gian một vòng xe chạy trong vận chuyển suốt bao gồm những thành phần sau đây:
𝑡!"
𝛿=
𝑡#
4.3 Vận tải đường dài
Thời gian vận chuyển hàng hóa bao gồm một số thành phần:
+ Chạy suốt:
- Tvc = tlb + txd + St'n + St''n + StT (chạy đơn)
- Tvc = tlb + txd + St'n + StT (chạy theo tua)
- Tvc = tlb + txd + St'n + St”n (chạy đổi ca)
+ Chạy phân đoạn:
Tvc = tlb + txd + St'n + St'xd (chạy đơn).
Trong đó:
tlb - Thời gian lăn bánh.
Txd- Thời gian xếp dỡ ở điểm đầu và điểm cuối hành trình.
tn, t'n: Thời gian nghỉ ít nhất và nhiều nhất của lái xe.
t'xd- Tổng thời gian dừng xe khi chuyển tải (hoặc tháo lắp rơmooc) tại các điểm giữa của
các đoạn.
4.3 Vận tải đường dài
b. Vận chuyển phân đoạn
Căn cứ vào sự bố trí các cơ sở ô tô trên đường, người ta chia ra từng đoạn vận chuyển
phù hợp, khoảng cách các đoạn vận chuyển ngắn hay dài phụ thuộc vào khoảng cách
giữa các trạm trên tuyến.
Khi khoảng cách giữa các đoạn ngắn, người ta bố trí trạm ô tô ở điểm giữa hai đoạn thay
đổi và tổ chức chạy xe mỗi chuyến một ngày đêm để đảm bảo trong suốt ca làm việc của
lái xe thực hiện được một vòng.
Chiều dài mỗi đoạn xác định theo công thức kinh nghiệm sau:
T .V (2 - 3)Th .VT
ld = h k =
2 2
Trong đó:
Th - Thời gian lái xe có thể làm việc một mạch không nghỉ (giờ).
VK- Tốc độ khai thác.
VT - Tốc độ kỹ thuật.
4.3 Vận tải đường dài
Khi hoạt động trên những đoạn đường dài, người ta bố trí những trạm chính ở giữa
đoạn và tổ chức vận chuyển theo hai đoạn bằng phương pháp các chuyến thay đổi. Một
lái xe chạy từ trạm ô tô đến điểm đầu còn lái kia chạy từ trạm đến điểm cuối.
Tổ chức chạy xe như thế có các nhược điểm như đã nêu, trong trường hợp bố trí
trạm ở chính giữa tuyến khi vận chuyển suốt. Vì thế trường hợp này thường phân ra làm
hai đoạn và bố trí trạm ô tô ở điểm cuối cùng của đoạn và tổ chức BDSC xe khi đang có
hàng.
Khi lựa chọn phương pháp vận chuyển đường dài cần xét đến trị số và đặc điểm
của luồng hàng. Trường hợp luồng hàng lớn, ổn định áp dụng vận chuyển phân đoạn rất
phù hợp nó nâng cao năng suất phương tiện, sử dụng thời gian làm việc tốt, tổ chức lao
động, tổ chức nghỉ ngơi cho lái xe và công tác BDSC tốt hơn.
Trường hợp luồng hàng nhỏ, không ổn định áp dụng phương pháp tổ chức vận
chuyển suốt. Áp dụng phương pháp này không cần phải thêm vốn đầu tư lớn để xây
dựng các công trình thiết bị trên đường.