Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 3_ TC VTHH BẰNG Ô-TÔ
CHƯƠNG 3_ TC VTHH BẰNG Ô-TÔ
* Phân loại theo tính chất vật lý hàng hoá chia ra 3 loại:
Hàng thể rắn, thể lỏng, thể khí.
* Phân loại theo tỷ trọng của hàng hoá (mức độ sử dụng
trọng tải phương tiện)
- Loại 1: sử dụng 100% trọng tải phương tiện.
- Loại 2: sử dụng từ 71 - 99% (trung bình tính là 80%)
trọng tải phương tiện.
- Loại 3: sử dụng từ 51 - 70% (trung bình tính là 60%)
trọng tải phương tiện.
- Loại 4: sử dụng từ 41 - 50% (trung bình tính là 50%)
trọng tải phương tiện.
- Loại 5: sử dụng trọng tải xe nhỏ hơn 40% (trung bình
tính là 40%).
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.1 Hàng hoá
b. Một số loại hàng chủ yếu và yêu cầu trong quá trình vận tải
* Hàng lỏng: nếu không có bao bì thì phải sử dụng xe chuyên
dụng (xitéc). Một số loại hàng lỏng nguy hiểm như xăng, dầu
khi vận chuyển phải hạn chế tốc độ.
* Hàng dễ vỡ - hàng dễ cháy nổ:
-Đối với hàng dễ vỡ : phải có bao bì, trên đó có dán các nhãn hiệu
chuyên dụng. Dùng vật liệu lót đệm giữa các lớp hàng để hạn chế
va đập, chấn động.
-Loại hàng dễ cháy nổ: xếp dỡ phải hết sức cẩn thận, hạn chế tốc
độ VC, giảm tải theo mức độ nguy hiểm, VC theo đoàn duy trì
khoảng cách an toàn giữa các xe.
*Hàng rời - hàng đổ đống: dùng phương tiện chuyên dụng, cơ giới
hoá xếp dỡ tăng năng suất, hạ giá thành.
* Hàng thùng chứa (container)
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.1 Hàng hoá
Bảng danh mục hàng hóa thông dụng ở Việt Nam
bao gồm 23 loại hàng
1. Than đá 9. Xi măng 17.Muối
2. Xăng, dầu mỡ 10.Đất đá, cát sỏi 18.Thực phẩm
3. Quặng kim loại 11. Vôi, gạch, ngói 19.Vải
4. Máy móc dụng cụ 12.Gỗ, vật liệu gỗ 20.Bông & ng/liệu dệt
5. Vật liệu kim khí 13.Lâm thổ sản 21.Bách hóa
6. Quặng apatít 14.Nông sản 22.Súc vật sống
7. Phân bón 15.Thóc, gạo, bột 23.Hàng khác.
8. Hóa chất 16. Ngô
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.1 Hàng hoá
b. Một số loại hàng chủ yếu và yêu cầu trong quá trình vận tải
* Hàng cồng kềnh quá khổ quá tải (hàng siêu trường siêu trọng):
- Hàng cồng kềnh: xếp đầy thùng xe thì qTT ≤ 1/3 qTK
- Hàng quá khổ: không thể tháo rời, vượt quá kích thước của thùng
xe : rộng >2,5m, chiều dài: vượt mép sau thùng xe >2m, chiều cao
> 3,8 m.
-Hàng quá tải: không thể tháo rời, có trọng tải vượt quá qTK hoặc
vượt quá khả năng chịu tải của đường và công trình trên đường,
phải hạn chế tốc độ chạy xe.
* Các loại hàng tươi sống: bao
gồm rau, hoa quả, thực phẩm…
dùng xe chuyên dụng
hoặc xe thông dụng (vận
chuyển trong thời gian ngắn),
phương tiện phải có hệ thống
thông gió.
Tháp tách Propylene(nặng 481 tấn, dài 81m, đường kính 9m
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
a. Khái niệm
-Luồng hàng: là số lượng tấn hàng được vận chuyển trên 1
hướng đường theo một chiều. Chiều có khối lượng hàng hoá
lớn hơn gọi là chiều đi của luồng hàng.
-Công suất luồng hàng: Khối lượng hàng vận chuyển qua
một mặt cắt trong một đơn vị thời gian gọi là công suất luồng
hàng. Cường độ vận chuyển là số tấn hàng chở qua một km
của tuyến đường trong một đơn vị thời gian.
- Lô hàng: Tổng hợp tất cả hàng hoá vận chuyển theo một
hoá đơn (giấy gửi hàng) gọi là lô hàng.
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.2 Luồng hàng
b. Tính chất của hàng hoá trong quá trinh vận tải
- Vận chuyển lặp: Vận chuyển nhiều lần một khối lượng sản phẩm
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ được gọi là vận chuyển lặp. Hệ số
vận chuyển lặp tính bằng tỷ số giữa tổng khối lượng hàng hoá qua
các lần vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng với khối
lượng hàng hoá từ nơi sản xuất đưa ra vận chuyển.
Trong đó: hL là hệ số vận chuyển lặp; Qkl là khối lượng hàng hóa
cần vận chuyển; Qvc là khối lượng hàng hóa vận chuyển trên
phương tiện vận tải.
- Tính mùa trong vận chuyển: Hệ số không đồng đều về khối lượng
vận chuyển được xác định:
A
3.2 Hành trình chạy xe trong vận tải
3.2.1 Khái niệm - Các loại hành trình
a.Khái niệm: Hành trình chạy xe là đường chạy khép kín của xe để
thực hiện nhiệm vụ vận tải.
b. Các loại hành trình chạy xe:
1. Hành trình con thoi
Hành trình con thoi là hành trình vận chuyển hàng hoá mà phương
tiện vận chuyển giữa hai điểm trên cùng một trục. Hành trình con
thoi lại có ba loại:
* Con thoi có hàng một chiều:
A B
d x
3.2 Hành trình chạy xe trong vận tải
3.2.1 Khái niệm - Các loại hành trình
* Con thoi một phần đường về có hàng
x d x d x d
A B A B A B
C D C
d x d x d x
2. Hành trình đường vòng
* Đường vòng giản đơn * Đường vòng kiểu thu thập - phân phối
3.2.2 Lập hành trình vận chuyển hàng hóa
a- Lập HTVC hàng khối lượng lớn
Nội dung các bước tiến hành:
Bước 1: Tìm đường đi ngắn nhất giữa các điểm hàng trên
mạng lưới giao thông
Trường hợp 2: Lập hành trình trong trường hợp hệ thống kín
- Điểm giao hàng = 1 ; Điểm nhận hàng = n với hành trình phân phối
- Điểm nhận hàng =1 ; Điểm giao hàng = n với hành trình thu thập
Khối lượng thực tế mà xe chở được = q.ɣ
Nguyên tắc xác định phạm vi sử dụng hợp lý của xe chuyên dụng:
Phạm vi sử dụng hợp lý của xe CD được xác định thông qua khoảng
cách cân bằng (ở đó NS hay giá thành của xe CD & xe thông dụng
như nhau)
Xác định khoảng cách cân bằng thông qua năng suất hoặc giá thành
VT ô tô: Xác định theo năng suất khi chọn xe tự dỡ (xe ben)
Năng suất của xe thông dụng: q *g *VT *b
WQg =
Lch +VT * b*t xd
Năng suất của xe tự dỡ(ben)
(q - Dq)*g *VT * b
WQg =
Lch +VT * b *(txd - Dt xd )
Khi làm việc trong ĐK thông thường thì: Cho WQ=WQ’
Ta rút ra cự ly cân bằng như sau:
Khi lch≤ lcb chọn xe CD
Khi lch> lcb chọn xe TD
3.3 Lựa chọn phương tiện
3.3.2 Chọn trọng tải tối ưu
Số xe không âm
3.4. Phối hợp hoạt động giữa vận tải và xếp dỡ
Điều kiện phối hợp là nhịp làm việc của trạm xếp dỡ bằng khoảng
cách thời gian chạy giữa các xe đến trạm xếp dỡ (gọi tắt là nhịp
bằng thời).
Nhịp làm việc của trạm xếp (hoặc dỡ) là thời gian để hai ô tô kế
tiếp nhau xếp hoặc dỡ xong dời khỏi trạm:
Khoảng cách thời gian chạy xe: Tv tx( d)
I= R=
Theo điều kiện trên ta có R = I Av Xx(d)
Tx(d) Tv tx(d ) ´Ax X ´t
= Xx(d) = Av = x( d) v
Xx(d) Av tv hay tx(d)
Trường hợp trên một hành trình qua nhiều trạm xếp hoặc dỡ hoặc
vừa xếp vừa dỡ hàng thì số lượng chỗ xếp dỡ được tính như sau:
SX = SXx + SXd + SXxd
Trường hợp ngưng trệ ở điểm xếp dỡ thì nhịp xếp dỡ lớn hơn thời
vận chuyển R > I,
Ngược lại khi I > R thì máy xếp dỡ phải chờ ô tô.
3. 4 . Phối hợp hoạt động giữa vận tải và xếp dỡ
Số lượng vị trí XD trong trường hợp tổng quát tính như sau:
qtk ptk
2- Các chỉ tiêu về quãng đường.
Bao gồm : Quãng đường huy động Lhđ, quãng đường xe chạy
có hàng Lch, quãng đường xe chạy không hàng Lkh, quãng
đường xe chạy chung Lchg, quãng đường xe chạy ngày đêm
Lngđ, hệ số lợi dụng quãng đường .
- Quãng đường xe chạy chung: Lchg = Lch + Lkh + Lhđ
- Quãng đường xe chạy ngày đêm: Lngđ = Zv * lv + Lhđ = TH * VK
-Hệ số lợi dụng quãng đường:
Lch
b =
Lchg
3.5 Xác định các chỉ tiêu KTKT trên hành trình
3- Các chỉ tiêu về vận tốc.
-Tốc độ kỹ thuật:
VT =
Lchg
(Km/giờ)
tlb
L ch g
-Tốc độ khai thác: VK = (Km/giờ)
t l b + t xd
4- Các chỉ tiêu về thời gian.
Bao gồm: Thời gian làm việc trong ngày (TH), thời gian một chuyến
xe (tch), thời gian xếp dỡ (txd), thời gian tác nghiệp ở điểm đầu, cuối
(tdc), thời gian lăn bánh (tlb).
- Thời gian lăn bánh: L ch g
tlb = (giờ)
Vt
- Thời gian một chuyến xe: bao gồm thời gian chạy và thời
gian xếp dỡ:
lch + Vt*b*txd
t ch =
Lchg
+ t xd = (giờ)
V t VT *b
3.5 Xác định các chỉ tiêu KTKT trên hành trình
Thời gian biểu chạy là những tài liệu, định mức cơ bản về tổ
chức công tác vận tải của phương tiện hoạt động trên hành trình,
trong đó quy định về thời gian xếp dỡ hàng hóa, phối hợp giữa vận
tải và xếp dỡ, chế độ chạy xe (Thời gian lăn bánh, thời gian nghỉ trên
đuờng của lái xe), chế độ lao động cho lái xe. Còn biểu đồ chạy xe
thể hiện mối quan hệ giữa các loại thời gian của vận tải với quãng
đường xe chạy.
Mục đích, tác dụng của biểu đồ và thời gian biểu chạy xe.
-Đối với công tác quản lý: Biểu đồ và thời gian biểu chạy xe liên
quan đến nhiều tác nghiệp khác nhau nên sẽ giúp cho việc tổ chức
quản lý phương tiện, lái xe dễ dàng hơn. Bên cạnh đó sẽ nâng cao
hiệu quả và chất lượng của phương tiện khi hoạt động theo đúng
hành trình.
-Đối với lái, phụ xe: Vừa là mệnh lệnh sản xuất, vừa là căn cứ
nghiệm thu kết quả sản xuất vận tải bởi trong biểu đồ, thời gian biểu
chạy xe quy định chế độ chạy xe, chế độ lao động cho lái xe, thời
gian hành trình, số lượng xe, chuyến, khoảng cách chạy xe trên
hành trình
3.6. Xây dựng biểu đồ và thời gian biểu chạy xe
Mục đích.
Sử dụng lao động lái xe một cách hợp lý, phù hợp với điều
kiện tổ chức kỹ thuật, tâm lý của người lái xe nhằm không
ngừng nâng cao sức lao động, bồi dưỡng cho lái xe có trình
độ về văn hóa, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là
đảm bảo mức sống vật chất tinh thần của người lái xe nhằm
tái sản xuất mở rộng sức lao động và phát triển toàn diện con
người.
Nội dung công tác tổ chức lao động cho lái xe.
- Phân công công việc cụ thể cho lái xe theo từng tuyến.
- Tổ chức điều kiện ăn, ở cho lái xe.
- Đảm bảo yếu tố vật chất cho lái xe.
- Tổ chức làm việc hợp lý, tăng cường công tác an toàn và
bảo hộ lao động
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lái xe.
3.7. Công tác tổ chức lao động cho lái phụ xe
Yêu cầu của công tác tổ chức lao động cho lái xe.
- Tổng số thời gian làm việc trong 1 tháng bằng quy định về
thời gian lao động do nhà nước quy định.
-Độ dài ca làm việc không được lớn hơn 10 tiếng.Sau 4 tiếng
hoạt động liên tục phải được nghỉ ngơi từ 30 – 60 phút. Khi xe
hoạt động lớn hơn 12 tiếng trong ngày nên bố trí 2 lái xe. Khi
làm việc vào ca 3 (22h-6h sáng) thì độ dài ca làm việc phải
được giảm so với định mức.
-Để tạo điều kiện thuận lợi cho lái xe thông thường ổn định lái
xe trên tuyến và lái xe đc bố trí theo chuyến cụ thể trong
tháng.
-Giao phương tiện cho lái xe phải đủ trình độ tay nghề theo
quy định của nhà nước.
-Cần chú ý tổ chức lao động cho lái xe và tổ chức chạy xe vào
các ngày nghỉ: Lễ, tết, chủ nhật,...theo chế độ do nhà nước
quy định.
3.8. Tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp