Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

1

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA


TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT Ở TRƯỜNG THPT
LANG CHÁNH- PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM (1919 - 2000)

Đề tài thuộc lĩnh vực: LỊCH SỬ VIỆT NAM (1919-2000)


Tác giả: Phạm Thị Thủy

Tháng 03 năm 2024

2
MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU Trang
1.1 Lý do chọn đề tài 3
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
II 1.3. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu 4
2. NỘI DUNG CỦA SKKN
2. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4-5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 6
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề1. 7-20
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản 20-22
th, thân, đồng nghiệp và nhà trường

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


- Kết luận 23
- Kiến nghị 24
Tài liệu tham khảo 25

3
Phần I. Đặt vấn đề:
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lịch sử thế giới chỉ có hai dân tộc bị các thế lực ngoại bang đô hộ đến
năm mà không mất đi tiếng nói của dân tộc mình là Việt Nam và Do Thái. Điều gì
đã giúp cho dân tộc Việt Nam không bị đồng hóa bởi các triều đại phong kiến
phương Bắc? Đó chính là Lịch sử - Lịch sử của ý thức độc lập dân tộc, phát huy bản
lĩnh trí tuệ của dân tộc; Lịch sử công cuộc dựng nước đi đôi với giữ nước, xây dựng
gắn với bảo vệ. Lịch sử có vai trò và ý nghĩa quan trọng góp phần hình thành, phát
triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, nhận thức và
trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại; góp
phần giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nươc. Những
bài học từ quá khứ các em nhận được sẽ là hành trang cất cánh bay vào tương lai.
Giáo dục thế giới thay đổi theo hướng dạy học định hướng phát triển năng lực, xu
hướng giáo dục quốc tế chuyển từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy
học tiếp cận năng lực, lấy năng lực người học làm cơ sở, tham chiếu để thiết kế
chương trình, nội dung học tập.
Xu thế toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các quốc gia trên thế
giới. Việt Nam cũng như các nước khác luôn phải có chiến lược phát triển kinh tế,
văn hóa, giáo dục "hòa nhập" song không "hòa tan". Để phù hợp với xu thế thời đại,
bắt nhịp thành tựu khoa học kỹ thuật tránh nguy cơ tụt hậu Đảng đã thực hiện
“Đường lối đổi mới” với quan điểm: Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ; đổi mới
kinh tế gắn với chính trị (trọng tâm là đổi mới kinh tế); đổi mới giáo dục cũng là
một trong những chiến lược để phát triển đất nước.Vì vậy giáo dục Việt Nam nói
chung và môn Lịch sử nói riêng cần đổi mới.
Những điều trên thôi thúc tôi quyết định chọn đề tài: Vận dụng một số phương
pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh trong ôn thi tốt nghiệp
THPT ở Trường THPT Lang Chánh - Phần Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000).
2. Mục đích nghiên cứu:
Góp phần tìm ra hướng tiếp cận mới về phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học; nâng cao chất lương, hiệu quả giảng dạy GD học sinh. Phá t huy tính tích
cự c, chủ độ ng, sá ng tạ o củ a họ c sinh trong quá trình họ c tậ p gó p phầ n giá o dụ c tinh
thầ n dâ n tộ c, lò ng yêu nướ c, cá c giá trị truyền thố ng tố t đẹp củ a dâ n tộ c và tinh hoa
vă n hoá nhâ n loạ i.

Quy trình cách thức tạo ra sáng kiến:


Có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

Nghiên cứu Soạn giáo án, Rút kinh


tài liệu, xây câu hỏi từng nghiệm và
Dạy thử
dựng nội nội dung điều chỉnh
nghiệm
dung dạy

4
3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối 12 trường THPT Lang Chánh- huyện Lang Chánh- tỉnh Thanh Hóa.
Năm học: 2022-2023.(trong đó lớp 12A1,12A2 tôi dạy thực nghiệm, lớp 12A3,12A4 tôi
dạy đối chứng không áp dụng phương pháp của đề tài) .
Năm học: 2023-2024 (trong đó lớp 12A8,12A9 tôi dạy thực nghiệm, lớp 12A6,12A7
tôi dạy đối chứng không áp dụng phương pháp của đề tài)
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài của tôi được nghiên cứu trực tiếp trong giảng Lịch sử lớp
12A6,12A7,12A8,12A9 của trường THPT Lang Chánh. Đồng thời làm phương pháp so
sánh, thực nghiệm tính hiệu quả của bài dạy bằng phương pháp dạy học truyền thống với
vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực của học sinh trong
Ôn thi TN THPT.
Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực của học sinh
trong Ôn thi TN THPT.giáo viên có thể sử dụng một số phương pháp như:
- Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
- Vận dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học
- Tự học thông qua xác định từ “chìa khóa”
- HS tự học thông qua sử dụng sơ đồ tư duy
- Tự học thông qua vẽ trục thời gian:
- Phương pháp tranh luận nhằm phát triển tư duy phản biện cho học
sinh

Phần II. Nội dung nghiên cứu:


I. Cơ sở lí luận và thực trạng:
1. Cơ sở lí luận
Theo Nghị quyết số 29 - NQ/TW (ngày 04/11/2013) của Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh (HS)
được đặt ra như một yêu cầu bức thiết. Nghị quyết khẳng định: Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc (Ban
Chấp hành Trung ương, 2013) Vì vậy, trong dạy học, giáo viên (GV) cần
quan tâm đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để ngườii học có cơ hội
tự cập nhật tri thức và phát triển năng lực bản thân.
Luật số: 43/2019/QH 14 Luật Giáo dục. Điều 4 Phát triển giáo dục:
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ,củng cố
quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa…
Luật Giáo dục, điều 24.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc
5
điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội yêu cầu phải đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập quốc tế; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Công văn số 5555/BGGĐT - GDTr H ngày 08/10/2014 hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Theo chương trình GDPT môn Lịch sử cấp THPT(QĐ 16/2006/QĐ -
BGDDT ngày 5/5/ 2006.
Công văn số: 2384/BGDĐT - GDTrH V/v hướng dẫn xây dựng kế
hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh.
1.2. Về phía nội dung chương trình Lịch sử ôn thi tốt nghiệp THPT
na hiện
y:
Nhìn vào chương trình môn Lịch Sử THPT (phần phụ lục), kiến thức trải
rộng
trong toàn bộ chương trình lịch sử ở lớp 11, lớp 12. Nội dung ôn tập phải
bám sát yêu cầu về kiến thức, kĩ năng với các mức độ: Nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, nếu giáo viên định hướng cho HS chưa tốt học sinh sẽ có
thể chán nản, không muốn học nữa.
1.3. Về phía học sinh:
- Số học sinh đa số lớp 12 lựa chọn KHXH (Lịch sử, Địa lí, GDCD)
thi tốt nghiệp; đa số là dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, điểm đầu
vào thấp (văn, toán, anh, do đó đòi hỏi giáo viên trong quá trình dạy học
phải tâm huyết, đầu tư đổi mới phương pháp; chú trọng tổ chức học tập đa
dạng, theo định hương phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Kết quả thi thử tốt nghiệp THPT các môn của HS khối 12 (đề thi chung
các trường trong tỉnh Thanh Hóa), theo thống kê số học sinh điểm 3.0 trở
xuống khá cao, đặc biệt một số em trong “diện nguy cơ trượt tốt nghiệp”,
điểm “cận trươt” ở mức đáng báo động (số liệu minh họa kết quả thi thử tốt
nghiệp phần phụ lục )
- Phương pháp học tập chưa khoa học, hiệu quả chưa cao, khả năng kết hợp
đa dạng các phương pháp học tập khác chưa tốt; tính sáng tạo, năng động
còn thấp
- Khả năng nhận thức, hiểu bản chất sự kiện ở một số học sinh còn yếu, khả
năng so sánh, đánh giá, liên hệ thực tiễn vấn đề lịch sử chưa cao và chưa
thật sự hiệu quả.

6
1.4. Tham khảo ma trận kiến thức thi THPT quốc gia năm học 2022 - 2023

Chủ đề Mức độ nhận thức Tổng


Nhận Thông Vận Vận
biết hiểu dụng dụng
cao
Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 và 1 1 2
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô (1921 - 1941)
VN từ 1884 đến 1918 2 2

Sự hình thành trật tự thế giới mới sau 1 1


chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 2000)
Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1 1
1991), Liên Bang Nga (1945 - 2000)
Các nước Á, Phi Mĩ latinh (1945 - 2000) 1 2 3
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) 3 1 4
Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) 1 1
Việt Nam từ năm 1919 - 1930 3 1 3 1 8
Việt Nam từ năm 1930 - 1945 1 1 2 1 5
Việt Nam từ năm 1945 - 1954 2 2 1 1 6
Việt Nam từ năm 1954 - 1975 3 2 1 6
Việt Nam từ năm 1975 - 2000 1 1
Tổng 20 10 6 4 40
Bảng phân tích mức độ nhận thức (ma trận kiến thức) trong đề tham khảo THPT
Trên cơ sở tham khảo ma trận, cấu trúc đề thi của Bộ, giáo viên có thể định
hƣớng cho học sinh ôn luyện hiệu quả.
1.5. Về phía giáo viên:
Giáo viên bám sát các văn bản của cấp trên để thực hiện chương trình dạy học;
Quan tâm, truyền cảm hứng nhằm giúp HS nâng cao hiệu quả học tập, tối ưu hóa
HS tích cực, chưa tích cực, HS hợp tác, chưa hợp tác để có phương pháp phù hợp.
Các biện pháp đã sử dụng: Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
II.Mô tả phân tích các giải pháp, các tác động nhằm phát triển năng lực HS
Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã đƣợc áp dụng
Khái niệm năng lực: Năng lực là thuộc tính cá nhân đươc hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngươi huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng
thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Có hai loại năng lực lớn:
- Năng lực cốt lõi: Năng lực cơ bản, thiết yếu bất kì ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả.
- Năng lực đặc biệt: Năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống …
tố chất sẵn có ở mỗi người. Năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực
chuyên môn.
Trang 7
- Năng lực chung: Năng lực đươjc các môn học; hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực chuyên môn: Năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: Năng lực ngôn ngữ,
năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng
lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh. Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn
bộ quá trình dạy học là hướng quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Vận dụng phương pháp dạy học:
Mỗi phương pháp dạy học tích cực đều có những ưu điểm và tác dụng khác
nhau, GV cần vận dụng linh hoạt; dù lựa chọn phương pháp dạy học nào giáo viên
vẫn là người luôn tích cực hóa các hoạt động của học sinh, chuyển giao nhiệm vụ
một cách hợp lí.
1.Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
Phương pháp dạy học nêu vấn đề: Là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng
lực nhận thức tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Mục đích của
phương pháp này giúp rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Được
tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Phát hiện vấn đề: Học sinh cần phân tích được tình huống có vấn đề
(Tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức: Những tình huống khoa học chuyên
môn, tình huống gắn với thực tiễn) nhằm phát hiện và trình bày vấn đề rõ ràng.
Bước 2: Nội dung giải quyết vấn đề: Học sinh sẽ tìm ra các phương án để giải
quyết vấn đề và chọn ra phương án tối ưu nhất.
Bước 3: Giải quyết vấn đề: Từ những phương án đưa ra, học sinh sẽ so sánh,
phân tích và đánh giá phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề, qua đó giúp HS lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Ví dụ 1: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ - Tây Âu - Nhật Bản trở thành ba
trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới. Anh/ chị hãy:
a) Nêu nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ? Ngoài nguyên nhân
chung, sự phát triển kinh tế Tây Âu và Nhật Bản còn có nguyên nhân nào khác?
b) Việt Nam rút ra bài học kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của Mĩ - Tây
Âu - Nhật Bản để tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay?
HS tìm ra các phương án giải quyết vấn đề và chọn ra phương án tối ưu nhất.
* Những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Mỹ?
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân lực dồi dào, trình
độ kĩ thuật cao; Lợi dụng chiến tranh để làm giàu.
+ Áp dụng những thành tựu cách mạng KH- KT để nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh cơ cấu kinh tế...
+ Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti tập đoàn tư bản lũng đoạn sản
xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
Trang 8
* Ngoài những nguyên nhân chung ….còn có nguyên nhân nào khác?
+ Tây Âu:Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài
+ Nhật: Con người đươc coi là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng đầu (ý
thức tổ chức kỷ luật cao...), chi phí cho quốc phòng thấp….
b) Việt Nam rút ra bài học kinh nghiệm tiến hành CNH- HĐH đất nước …?
- Khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại
- Đầu tƣ giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ kĩ thuật.
- Nâng cao trình độ tập trung vốn và nguồn lao động.
Ví dụ 2: Giáo viên nêu vấn đề yêu cầu HS suy nghĩ, dựa vào kiến thức bài học,
để giải quyết vấn đề. Khi dạy học bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa (Lịch
sử 12 ban cơ bản) trong bối cảnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”. Nếu anh/ chị là
người có quyền quyết định anh/chị có chấp nhận kí Hiệp định Sơ bộ ngày ngày 06-
03-1946 với đại diện Chính phủ Pháp hay không? Vì sao? Hạn chế và tích cực do
Hiệp định đem lại là gì?
HS tìm hiểu vấn đề và đưa ra các minh chứng nhằm bảo vệ ý kiến của mình:
Vì sao kí Hiệp định, vì sao không kí Hiệp định.
Một số dẫn chứng GV minh họa: VN kí bản Hiệp định Sơ bộ ngày 06-03-
1946 với đại diện Chính phủ Pháp, vì:
* Thứ nhất: Vì Việt Nam đối mặt với khó khăn, không đủ khả năng đánh
nhiều kẻ thù cùng một lúc (20 vạn quân THDQ ở phía Bắc, quân Anh – Pháp ở
phía Nam, cả nướcc 6 vạn quân Nhật); chính quyền còn non trẻ nạn đói, nạn dốt,
khó khắn về tài chính.
* Thứ hai: Vì nhân dân Việt Nam cần có thời gian hòa bình để xây dựng lực
lượng về mọi mặt, chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu lâu dài.
* Thứ ba:Vào thời điểm đó, Pháp cũng muốn hòa với Việt Nam để được
đưa quân ra miền Bắc.
Nhận xét Hiệp định Sơ bộ ngày 06 - 03 - 1946:
- Hạn chế: Hiệp định mới công nhận tính thống nhất (một quốc gia) chưa công
nhận nền độc lập của nước Việt Nam, lại để cho quân Pháp ra miền Bắc.
- Tích cực: Ký Hiệp định Sơ bộ, quân đội Trung Hoa Dân quốc buộc phải rút
về nươc, bớt cho Việt Nam một kẻ thù nguy hiểm, loại bỏ bớt một kẻ thù.
Việc kí Hiệp định đã chuyển quan hệ Việt - Pháp từ đối đầu về quân sự sang
đối thoại hòa bình, tạo ra thời gian hòa bình vô cùng quý báu để củng cố chính
quyền, củng cố lại lực lượng kháng chiến ở miền Nam. Tạo điều kiện phát triển lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang trong cả nước chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
Ví dụ 3: Khi dạy bài 22 nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc
Mĩ xâm lươc GV nêu vấn đề: Có nhận định cho rằng: Trên bàn đàm phán không
thể giành thắng lợi nếu không có chiến thắng trên chiến trường và những chiến
thắng trên chiến trường sẽ không được khẳng định nếu không có nghệ thuật giành
thắng lợi trên bàn đàm phán…
a) Chủ trương và nghệ thuật nào của Đảng ta đượcc đề cập đến trong nhận định?
b) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954

Trang 9
- 1975) anh/ chị hãy lựa chọn và giải thích rõ mối quan hệ tác động của các sự kiện
làm sáng tỏ nhận định? HS trên cơ sở kiến thức Lịch sử lần lượtt tìm hiểu vấn đề:
a) Chủ trương và nghệ thuật của Đảng và nhân dân ta được đề cập
- Chủ trương: Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao.
- Nghệ thuật đánh giặc: “Vừa đánh vừa đàm”.
b) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954
- 1975), anh/ chị hãy lựa chọn giải thích mối quan hệ tác động của các sự kiện …
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, làm lung lay ý chí
xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, chấm
dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến đàm phán ở
Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.
- Trận “Điện Biên Phủ trên không” 1973 là trận thắng quyết định của ta, đã
buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp
định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Hiệp định Pari năm 1973 chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị và đấu tranh
ngoại giao; Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản và rút hết quân về nước,
tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Ví dụ 4: Khi dạy bài: Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH, GV nêu vấn
đề: Nêu ý nghĩa những thành tựu kinh tế - xã hội nước ta trong 15 năm (1986 -
2000) thực hiện đừờng lối đổi mới. Yếu tố nào có tác động và quyết định đến
thắng lợi của công cuộc đổi mới?
HS tìm hiểu vấn đề, lần lựợt giải quyết vấn đề đặt ra
a. Ý nghĩa thành tựu KT - XH nứớc ta trong thực hiện đường lối đổi mới:
- Tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt đất nứớc
- Củng cố vững chắc nền độc lập dân tộc, nâng cao vị thế uy tín của nước ta
trên trừờng quốc tế.
b.Yếu tố nào tác động và quyết định đến thắng lợi của công cuộc đổi mới?
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng: Đừờng lối đúng đắn, sáng tạo...
- Nhân dân ta chủ động nắm bắt thời cơ: Tạo thế và lực mới, kiên quyết đẩy lùi
nguy cơ, đơn sự nghiệp đổi mới tiến lên mạnh mẽ, đúng hướng.
2.Vận dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học
Phương pháp tự học: Rèn luyện cho HS có đuợc PP, kĩ năng, thói quen, ý chí
tự học, lòng ham học hỏi, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con nguời. Chính vì
vậy cần định hướng cho HS từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học, tự học mọi lúc, mọi nơi… thông qua hoạt động học, dưới sự
hướng dẫn của thầy, người học phải tích cực, chủ động cải biến chính mình về kiến
thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì
vậy nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương
pháp học tốt thì hiệu quả việc dạy sẽ rất hạn chế. HS có thể tham khảo một số PP
hướng dẫn của GV để đạt hiệu quả hơn.
3.Tự học thông qua xác định từ “chìa khóa”, thuật ngữ thường sử dụng
Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề, liệt kê đươ các thuật ngữ thường sử
dụng trong các câu hỏi để tìm hiểu nội hàm của nó, tạo cơ sở trả lời đúng
vấn đề. Thường là một từ/cụm từ (Từ chỉ bản chất nội dung cốt yếu của các sự
Trang 10
kiện, hiện tượng lịch sử, đặc điểm nổi bật, điểm mới, điểm sáng tạo, ý nghĩa lớn
nhất, ý nghĩa cơ bản nhất, nhận xét đúng nhất, bài học quan trọng nhất…) mỗi từ
khóa sẽ biểu hiện vấn đề cơ bản nhất nội dung lịch sử trong một giai đoạn lịch sử
cụ thể qua các chủ đề, chương, bài. Hoặc trong quá trình làm bài đó là câu cần tìm
hiểu đề ra nên trong quá trình ôn bài, học bài, làm bài ta phải xác định đúng các từ
khóa và xác định nội dung trả lời cho từ khóa chính là trả lời cho các câu hỏi được
nêu ra các từ thường sử dụng ví dụ: Ý nghĩa lịch sử, bài học lịch sử, giai cấp,
nghệ thuật quân
sự, thời cơ, sự kiện lịch sử, địa danh lịch sử, nhân vật lịch sử, hoàn cảnh lịch sử…
Ví dụ 1: “Hội nghị BCH Trung ương tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược của Đảng, đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu”
Ví dụ 2: “Chiến thắng Biên giới năm 1950 đã đưa cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của nhân dân ta lên một giai đoạn mới, giành quyền làm chủ trên
chiến trường chính Bắc Bộ”.
Ví dụ 3: Công lao đầu tiên trong sự nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc:
Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường Cách mạng vô sản.
Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc:
Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo Luận cương của Lê nin về vấn đề dân tộc và
thuộcđịa (7/1920) từ đó khẳng định cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi phải đi
theo con đường cách mạng vô sản.
Sự kiện đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng của phong trào công nhân Việt
Nam: là Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.
Sự kiện có tính quyết định để chuẩn bị cho bước phát triển nhảy vọt tiếp theo
trong lịch sử dân tộc Việt Nam: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.
Công nhân Việt Nam chuyển hoàn toàn sang tự giác khi: Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời năm 1930
Ví dụ 4: “Dĩ bất biến ứng vạn biến” (tư tưởng): Nghĩa là lấy cái bất biến
(không thay đổi) mà ứng phó với cái vạn biến (cái luôn thay đổi). Lấy điều không
đổi ứng phó với vạn điều thay đổi để thực hiện điều không đổi.
Từ khóa theo giai đoạn Ví dụ: Giai đoạn 1945 - 1954.
1. “Bắc đàm Nam đánh ” chỉ tình hình đất nước ta trước ngày 6/3/1946 khi
miền Bắc đàm phán với Tưởng còn miền Nam đánh Pháp
2. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bƣớc đầu bị phá sản bởi
cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 năm 1946
3. Kế hoạch đánh nhanh của Pháp bị phá sản hoàn toàn bởi chiến dịch Việt
Bắc thu đông năm 1947
5. Chiến dịch mà ta giành quyền chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc Bộ:
chiến dịch Biên giới năm 1950.
6. Chiến dịch phản công đầu tiên ta giành thắng lợi trong kháng chiến chống
Pháp: Việt Bắc thu đông năm 1947
7. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Pháp: Biên giới 1950.
8. Chiến thắng tạo ra bƣớc ngoặt cơ bản cho cuộc kháng chiến chống pháp là
chiến dịch biên giới 1950
9.Nội dung tóm tắt đƣờng lối kháng chiến chống Pháp:Toàn dân, toàn diện,
trƣờng kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Trang 11
10.Chiến thắng làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương là:
Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
11. Hiệp định Giơ nevơ năm 1954 là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công
nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của ta
12. Chiến dịch Việt Bắc là điển hình của lối đánh du kích ngắn ngày của ta.
13. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947: làm phá sản
hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
14. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Biên giới 1950: Mở ra bước phát triển
mới của cuộc kháng chiến, giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
15. Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp:
Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực
dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước Việt Nam.
16. Nhiệm vụ chung nhất của các chiến dịch do ta mở trong các cuộc kháng
chiến chống Pháp: tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
17. Quyết định khó khăn nhất trong cuộc đời cầm quân của đại tướng Võ
Nguyên Giáp: chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang đánh chắc thắng chắc ở
Điện Biên Phủ (1954)
18. Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 - 1954) sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
19.Chiến thắng bước đầu làm kế hoạch Nava phá sản: Đông Xuân
20. Chiến thắng làm kế hoạch Nava phá sản Điện Biên Phủ năm 1954.
21.Vây, lấn, tấn, phá, triệt, diệt là chiến thuật của ta trong chiến dịch Điện
Biên Phủ (1954)

2.1.2. Tự học thông qua sử dụng sơ đồ tư duy nhằm cụ thể và khắc sâu
kiến thức hoặc sơ đồ hóa kiến thức.
2.2.3.1. HS tự học thông qua sử dụng sơ đồ tư duy
Kiến thức môn Lịch sử ở trường phổ thông là sự tổng hợp của nhiều yếu tố:
Sự kiện, niên đại, địa danh, nhân vật, biểu tượng, khái niệm, quy luật … đòi hỏi
mỗi giờ học giáo viên phải lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật hướng dẫn học sinh
học tập hiệu quả. Trong quá trình ôn luyện kiến thức, việc sử dụng sơ đồ ttư duy
kết hợp với từ khóa cốt lõi cũng sẽ giúp học sinh xác định được phương pháp tối
ưu. Trên cơ sở các đơn vị kiến thức trọng tâm các em sẽ vẽ sơ đồ hệ thống hóa
kiến thức theo ý hiểu của bản thân, điều này sẽ giúp các em hiểu và khắc sâu kiến
thức.
Ví dụ: Sơ đồ tư duy bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày
2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (Lịch sử 12, ban cơ bản) HS có thể tự sáng
tạo theo cách riêng. GV cho ví dụ để HS tham khảo.

Giặc ngoại
xâm
Trang 12
Sơ đồ tư duy: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với những khó khăn

2.2.3. Tự học thông qua vẽ trục thời gian:


Việc tự học thông qua vẽ trục thời gian giúp HS nhớ đặc điểm nội dung, phân
biệt sự khác nhau cơ bản từng giai đoạn lịch sử
Ví dụ 1: Yêu cầu HS hoàn thiện nội dung theo thời gian đã cho trước (sơ đồ về
phong trào cách mạng 1930 – 1945):

1930 - 1931: 1936 - 1939:

1932 - 1935 1939 - 1945

GV có thể gợi ý nội dung HS tham khảo

Trang 13
Từ sau 02/09/1945 đến Từ sau 06/03/1946 đến trước 12/09/1946
Trước 06/03/1946
Chủ Hòa hoãn với Hòa hoãn với Pháp để:
trương THDQ, Kháng chiến - Tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ
của chống Pháp ở Nam Bộ thù cùng lúc.
Đảng - Tạo thêm thời gian VN chuẩn bị lực lượng.
Biện pháp: Kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ ngày
06/03/1946”: Pháp công nhận Việt Nam là
quốc gia tự do…
Kí với Pháp Tạm ước ngày 14/9/1946.
Tác - Tránh trường hợp phải - Tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ
dụng đối phó với nhiều kẻ thù thù cùng lúc.
cùng lúc - Đẩy nhanh 20 vạn THDQ về nước - Thể hiện
- Tạo thêm điều kiện để thiện chí hòa bình của VN
VN tập trung lực lượng - Tạo thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng.
chống Pháp ở Nam Bộ => Đây là bản Hiệp ước quốc tế song phương
đầu tiên giữa nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa với nước ngoài.
Bài học - Luôn coi chủ quyền quốc gia dân tộc là điều bất khả xâm phạm.
kinh - Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo, khôn khéo về sách lược.
nghiệm - Tránh việc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một thời điểm.
Trang 14
Ví dụ 2: GV yêu cầu HS hoàn thành các nội dung về Chủ trương của Đảng trong đấu
tranh chống ngoại xâm và nội phản. Trước 06/03/1946 và Sau 06/ 03/ 1946 – 12/09/1946
trên trục thời gian để thấy được sự lãnh đạo tài tình, sáng tạo của Đảng.Từ đó HS liên hệ
đến thực tiễn cách mạng giai đoạn hiện nay.

02/09/1945 Sau 6/03/1946

Trước 12/09/1946
06/03/1946

HS tham khảo kiến thức GV định hướng, điều chỉnh nhận thức phù hợp.Liên hệ
thực tiễn, làm bài tập.

Ví dụ 1: Từ thực tiễn lịch sử Việt Nam sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày19/
12/ 1946, Chính phủ Việt Nam có thể vận dụng chủ trương nào vào cuộc đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay?
A. Đảng Cộng sản phải được hoạt động công khai.
B. Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc.
C. Sẵn sàng nhân nhượng trong mọi tình huống.
D. Đảm bảo quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân

Trang 15
Yêu cầu đề bài (từ khóa cần tìm hiểu):Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại
giao của Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 đã để lại bài
học cơ bản cho các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của VN hiện nay:
Cần phải mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc: có thể chấp nhận
nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa nhưng kiên quyết
không vi phạm chủ quyền dân tộc ( đáp án B)
Ví dụ 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh trước khi sang Pháp năm 1946 đã căn dặn
Huỳnh Thúc Kháng: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Theo anh/ chị điều “ bất biến”
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc đến là gì?
A. Hòa bình B. Độc lập C.Tự do D.Tự chủ.
Yêu cầu đề bài từ khóa cần tìm hiểu: “Bất biến” Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc
đến khi căn dặn Huỳnh Thúc Kháng năm 1946: Dĩ bất biến, ứng vạn biến nghĩa là
lấy cái bất biến (không thể thay đổi: độc lập dân tộc) để đối phó với cái có thể thay
đổi. Điều “bất biến” chính là: độc lập dân tộc (đáp án B)

Ví dụ 3: Dựa vào kiến thức Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975 anh/ chị hãy điền
tiếp nội dung, kiến thức phù hợp về hình thái phát triển của cách mạng miền Nam theo
trục thời gian

1954 - 1958 1961 - 1968

1958- 1960 1969 - 1975

HS có thể tự sáng tạo trục thời gian theo cách riêng. GV cho ví dụ để HS tham
khảo.

nướ

Trang 16
Hình thái phát triển của cách mạng miền Nam (1954 - 1975)

Ví dụ 4: Anh/ chị hãy xác định những nội dung và các giai đoạn phát triển
chính tổng kết Lịch sử Việt Nam 1858 - 2000 (Hoàn thành nội dung kiến thức theo
thời gian)

GV kiểm tra quá trình làm bài tập của HS, gợi ý kiến thức HS có thể tham khảo

1884 - 1918: Đất


1858 - 1884: Cuộc
Trước 1858: VN là nước bị mất độc lập,
kháng chiến chống
quốc gia độc lập, có tự do; đời sống nhân
Pháp của nhân dân
chủ quyền chế độ dân khổ cực, bần
Việt Nam diễn ra
phong kiến lâm vào cùng => Nhiệm vụ
quyết liệt. Nhà
khủng hoảng. Trở giải phóng dân tộc
Nguyễn thiếu quyết
thành đối tượng và giai cấp được đặt
tâm kháng chiến nên
xâm lược các nước ra cấp thiết (nhiệm
Việt Nam rơi vào tay
phương Tây. vụ dân tộc là số
td Pháp.
một)

1945 - 1954: Nhân dân 1930 - 1945: Nhân dân 1919- 1930: Phong
Việt Nam thực hiện hai Việt Nam đấu tranh trào dân tộc dân chủ
nhiệm vụ: kháng chiến thực hiện hai nhiệm với đặc điểm bao
( chống thực dân Pháp vụ: Chống đế quốc và trùm là 2 khuynh
và can thiệp Mĩ) và chống phong kiến ( hướng tư sản và vô
kiến quốc (xây dựng hoàn thành với thắng sản cùng hoạt động
chính quyền dân chủ lợi cách mạng tháng để giải quyết những
nhân dân) Tám 1945 ) nhiệm vụ đặt ra.

Trang 17
Ví dụ 5: Sự thay đổi thế và lực giữa Việt Nam và Pháp trong cuộc chiến tranh
Đông Dương (1945- 1954)

Pháp Việt Nam

9/1945 -12/1947:
Pháp nắm giữ thế Chủ động kháng
chủ động trên chiến chiến
trường

Chủ động đề ra
Pháp ưu thế về binh đường lối kháng
lực chiến đúng đắn,
sáng tạo

12/195 0-10/1950: 12/195 0-10/1950:


Pháp Việt ở thế Việt -Pháp ở thế
cầm cự, giằng co cầm cự, giằng co

10/1950 - 5/1953: 10/1950 - 5/1953:


Pháp lâm vào thế bị Việt Nam vươn lên
động. chiếm ưu thế.

5/1953 - 7/ 1954:
5/1953 - 7/ 1954:
Việt Nam thêm sức
Pháp lâm vào thế bị mạnh, chủ động kết
động. thúc chiến tranh

Thất bại ở ĐBP, Pháp Đấu tranh ngoại giao


kí hiệp định Giơ ne tai Giơ ne vơ về ĐD.
vơ, chấm dứt chiến Kháng chiến chống
tranh, lập lại hòa bình thực dân Pháp kết
ở Đông Dương thúc thắng lợi.

Trang 18
2.2.4.3. Sơ đồ hóa kiến thức

Ví dụ 1: GV yêu cầu HS tự tóm tắt nội dung cơ bản nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra và thực hiện thành công qua các giai đoạn
(1930 - 1945, 1945 -1954, 1954 -1975, 1975 - 2000).
HS có thể tự tóm tắt bằng cách riêng (vẽ sơ đồ tư duy, lập bảng so sánh).
Bảng dưới GV đưa ra chỉ để HS tham khảo.

Những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra và
thực hiện thành công (1930 - 2000)

1975 - 2000:
Đảng và nhân
1954 - 1975: dân Việt Nam
Đảng lãnh đạo thực hiện hai
1945 - 1954: nhân dân VN nhiệm vụ
Đảng lãnh đạo thực hiện 2 chiến lược
1930 - 1945: nhân dân Việt nhiệm vụ song hành:
Đảng lãnh đạo Nam thực hiện chiến lược Xây dựng và
nhân dân Việt 2 nhiệm vụ: cách mạng ở bảo vệ Tổ
Nam thực hiện Vừa kháng cả 2 miền đất quốc Việt
2 nhiệm vụ chiến vừa kiến nước: MB: Nam XHCN.
chiến lược: quốc Hiệp Xây dựng Đường lối đổi
Chống đế định Giơ ne CNXH. Miền mới của Đảng.
quốc và chống vơ về Đông Nam tiếp tục Vì mục tiêu "
phong kiến Dương được cuộc CM dân dân giàu nước
(Thông qua kí kết (1954) tộc DCND. Cả mạnh, xã hội
phong trào Cuộc kháng nước cùng công bằng,
CM: 1930 - chiến chống thực hiện dân chủ, văn
1931, 1936- Pháp kết thúc. chung nhiệm minh".
1939, 1939 - Miền Bắc cơ vụ: Kháng
1945. Làm bản hoàn chiến chống
CM tƣ sản thành cách Mỹ cứu nước,
dân quyền mạng dân tộc tiến tới hòa
(Thực hiện dân chủ nhân bình độc lập,
nhiệm vụ giải dân. thống nhất Tổ
phóng dân quốc.
tộc)

Trang 19
2.2.Phương pháp tranh luận nhằm phát triển tư duy phản biện cho học
sinh
Phương pháp tranh luận được xem là một trong những phương pháp cụ thế
trong phát triển năng lực học sinh, nhất là phát triển tƣ duy phản biện.
Ví dụ 1: Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trái chiều để kết thúc bài học nhằm
phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh ở bài 16: Phong trào giải phóng
dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945) nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng hòa ra đời: Có ý kiến nhận xét: Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
của Việt Nam thành công là nhờ “sự ăn may”. Ý kiến của anh/ chị về điều đó?
Bước 1: HS phải tìm hiểu trước, đọc sách giáo khoa, độc lập suy nghĩ, xâu
chuỗi các sự kiện lịch sử và phân tích vấn đề: Thời cơ “ngàn năm có một” (HS
phải hiểu rằng, thời cơ “ngàn năm có một” lúc bấy giờ của CM T8: Chúng ta phải
giành được chính quyền sau khi Nhật đầu hàng và trước khi quân Đồng minh kéo
vào Đông Dương); những đóng góp của các địa phương; sự chuẩn bị lâu dài của
Đảng, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của CM T8.
Việc yêu cầu HS tự suy nghĩ, tìm tòi trao đổi, thảo luận giúp các em rèn luyện
khả năng nhận thức, đặc biệt là tƣ duy, giúp HS khắc sâu nhớ lâu kiến thức.
Bước 2: HS tiến hành thảo luận, trình bày ý kiến, có thể đồng ý hoặc không
đồng ý nhưng phải đưa ra những lập luận bảo vệ quan điểm của mình. Có hai khả
năng xảy ra: CM T8 ở Việt Nam là một sự ăn may. Ý kiến thứ hai phản biện lập
luân trên. GV phân tích tính hợp lí và chưa hợp lí trong cách lập luận của học sinh,
đồng thời gợi mở hướng giải quyết vấn đề: Ý kiến cơ sở lập luận:
Ý kiến 1: Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam là một sự ăn may vì: Việt Nam
trước tháng 09/1940 là thuộc địa của Pháp, từ tháng 09/1940 trên đất nước Việt
Nam hai kẻ thù đế quốc cai trị Pháp, Nhật. Sau cuộc đảo chính của Nhật (09 /03
/1945) Đông Dương và Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp, mà là thuộc địa
của Nhật. Ngày 15/ 08/ 1945 Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện. Như vậy
ở Đông Dương xuất hiện “khoảng trống quyền lực”, cho nên cách mạng chỉ cần nổ
ra và giành thắng lợi.
Ý kiến phản biện lập luận trên: Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 của Việt
Nam thành công là nhờ “sự ăn may” là sai vì: Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945
của Việt Nam thành công do có điều kiện chủ quan (Có sự chuẩn bị đầy đủ về
đường lối, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, phương pháp, lực lượng cách mạng,
truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết toàn dân) và khách quan (quân Nhật đầu
hàng Đồng Minh). Những cơ sở thực tiễn chứng minh
* Điều kiện khách quan thuận lợi “ngàn năm có một”
- Tháng 8.1945 quân Đồng Minh (Liên Xô, Mỹ) tấn công tiêu diệt phát xít
- Ngày 15.08.1945 Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, chính quyền Nhật
và tay sai ở Đông Dương hoang mang, tê liệt, mở ra thời cơ “ngàn năm có một …”
* Lực lượng CM đã chuẩn bị sẵn sàng, kịp thời hành động (chớp thời cơ)
- Tháng 9.1939 CTTG thứ 2 bùng nổ…Trước tình hình mới, Đảng đã kịp thời
chuyển hướng chủ trương, tích cực chuẩn bị để khởi nghĩa giành chính quyền…

Trang 20
- Tháng 3.1945 Nhật đảo chính Pháp, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra
đã tạo ra khí thế sẵn sàng khởi nghĩa trong cả nước…
-13.08.1945 Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi
nghĩa toàn quốc, ra Quân lệnh số 1 chính thức phát động Tổng khởi nghĩa…
Từ ngày 14 -17.08.1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng, Đại hội Quốc dân…đã
chuẩn bị đầy đủ những công việc cuối cùng cho Tổng khởi nghĩa toàn quốc và sau
khi giành chính quyền thắng lợi.
- Từ ngày 14 -28.08.1945 tùy tình hình địa phương (vận dụng chỉ thị “Nhật -
Pháp bắn nhau…”, nhận Lệnh Tổng khởi nghĩa), khởi nghĩa lần lượt nổ ra…
Ngày 30.08.1945 vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chấm dứt vĩnh viễn chế độ
phong kiến Việt Nam
- Ngày 02.09.1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời, đọc
Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước VNDCCH.
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra, giành thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu nhờ
nhân tố chủ quan: Sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Hồ Chí Minh; sự chuẩn bị chu
đáo về đường lối, căn cứ địa, lực lượng cách mạng và việc dự đoán thời cơ, chớp
thời cơ ngàn năm có một... Với lực lượng đông đảo được tập hợp, rèn luyện đấu
tranh trong tổ chức Việt Minh, với một Lãnh tụ dẫn đường xuất sắc, nhân dân Việt
Nam đã đứng lên tự giải phóng mình chứ không ngồi yên chờ đợi một “khoảng
trống quyền lực” nào.
-Ý nghĩa phương pháp: Khi GV nêu vấn đề trái chiều trong phần củng cố kết
thúc bài học, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức bài học để giải quyết vấn đề
GV đặt ra. Để phản bác hay ủng hộ ý kiến, học sinh không chỉ tổng hợp kiến thức
mà còn phải phân tích, tổng hợp, phản biện vấn đề
Từ kiến thức trên GV liên hệ, yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm nhằm
củng cố kiến thức
Ví dụ 1: Thời cơ “ngàn năm có một” để nhân dân VN tổng khởi nghĩa giành
chính quyền năm 1945 kết thúc khi:
A. quân Đồng Minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật
B. thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lược trở lại VN
C. Nhật cùng thực dân Anh chống phá chính quyền cách mạng
D. Nhật giao Đông Dương cho Trung Hoa Dân quốc
Trong quá trình học ta đã xác định được thời cơ “ngàn năm có một” để nhân
dân VN tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945: Nhật đầu hàng đồng minh
không điều kiện (15/08/1945) đã tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi
nghĩa ở VN; kết thúc khi quân Đồng Minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật.
Đáp án A đúng và phù hợp. Câu B thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lược trở lại
VN không liên quan đến việc giải giáp quân đội phát xít.
Ví dụ 2: Điểm nổi bật của nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang trong cách mạng
tháng 8/1945 ở Việt Nam là sự kết hợp:
A. ba thứ quân trong lực lượng vũ trang
B. khởi nghĩa từng phần với chiến tranh cách mạng
C. lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang
D. khởi nghĩa và tiến công quân sự khắp nơi.
Trang 21
GV hoặc HS có thể giải thích nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang cho HS hiểu rõ:
Điểm nổi bật của nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang trong CM T8 1945 ở Việt Nam là
sự kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang trong đó lực lượng chính
trị giữ vai trò quyết định thắng lợi, lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ
cho lực lượng chính trị). Đáp án đúng: C
PHẦN III. Kinh nghiệm, kết quả từ quá trình thực nghiệm:
Mặt mạnh: Đề tài áp dụng rất thực tế và đạt hiệu quả trong nâng cao chất
lượng dạy học Lịch sử, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết, biết nhìn
nhận, đánh giá vấn đề đa chiều; HS liên hệ kiến thức lịch sử vào thực tiễn,góp
phần xóa được tư tưởng chán học, đặc biệt HS thường đố nhau về từ khóa, nhân
vật LS, các trận đánh tiêu biểu; số HS khác thích vẽ sơ đồ tư duy, hệ thống hóa
kiến thức, thích vẽ tranh biếm họa HS không còn tư tưởng “sợ” môn Sử. Đó chính
là chuyển biến quan trọng mà đề tài mong đợi.
Mặt yếu: Điểm thi tốt nghiệp THPT trung bình chung vẫn còn chưa được cao
như mong đợi. Vẫn còn số ít em ý thức học chưa tốt, đặc biệt khó vận dụng kĩ năng
phân tích, hệ thống các sự kiện để tìm ra giải pháp,sự chuyển biến ý thức học tập
của số ít HS chậm, so với lớp đối chứng thay đổi được đôi chút đã là thành công
lớn đối với tôi trong đề tài này. Bảng so sánh kết quả: Lớp thực đối chứng
(12A3,12A4) lớp thực nghiệm trong đề tài (12A1, 12A2) trong năm 2022-2023 và
lớp đối chứng (12A6, 12A7), lớp thực nghiệm (12A8, 12A9) trong năm học 2023-
2024.
Năm học : 2022-2023

Lớp Thi thử lần 1 Thi thử lần 2 Tốt nghiệp


Lớp 12A1 4,33 5,74 7,29
Lớp 12A2 3.70 5,12 6,37
Lớp 12A3 3,57 4,82 6,0
Lớp 12A4 2,99 4,92 5,25
Lớp 12A9 3,38 4,33 5.55

Trang 22
ĐIỂM THI THỬ VÀ TỐT NGHIỆP THPT 2022 - 2023

8
7.29
7
6.37
6
6 5.74
5.55
5.12 5.25
4.82 4.92
5
4.33 4.33
4 3.7 3.57
3.38
2.99
3

0
Lớp 12A1 Lớp 12A2 Lớp 12A3 Lớp 12A4 Lớp 12A9

Thi thử lần 1 Thi thử lần 2 Tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHUNG:


1. Đánh giá các phuơng pháp nghiên cứu
Đối với bản thân tôi dạy HS lớp 12 khó nhất là làm thế nào để nâng cao
chất luợng thi THPT. Năm học 2023 - 2024 diễn ra trong bối cảnh chung hầu hết
học sinh tất cả đều không yêu thích, không có hứng học môn Lịch sử. Bộ Giáo dục
Đào tạo quyết định đổi mới cách ra đề thi tốt nghiệp để phù hợp với thực tiễn.Vì
vậy, giáo viên bộ môn ôn thi THPT đặc biệt chú trọng giúp học sinh chủ động, có
phuơng pháp tự học, tự nghiên cứu, phân tích mức độ khó, dễ của đề (đề thi minh
họa, đề thi THPT các năm gần kề trước đó), từ đó điều chỉnh cách dạy, cách học
phù hợp. Bên cạnh đó giáo viên cần liên tục cập nhật những kiến thức mới, dẫn
chứng cụ thể, thời sự để giúp HS đánh giá sát thực vấn đề. Trong quá trình ôn tập,
ngoài thao tác đầu tiên: Giới thiệu và yêu cầu các em thực hành phƣơng pháp học
hiệu quả, khoa học; biết cấu trúc đề thi, làm quen với dạng đề mới thì giáo viên
còn giao bài tập bằng cách ra đề thi cho học sinh tự cảm nhận mức độ đề để về nhà
dưới sự định hướng của giáo viên, sự quan tâm, động viên kịp thời của phụ huynh
HS sẽ hoàn thành bài tập, GV trực tiếp nhận xét mức độ tiến bộ của HS qua các
bài tập (Sự tiến bộ so với em học sinh đó giai đoạn sau với giai đoạn trước)
Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp trong đề tài vào dạy
học, bản thân tôi vẫn thấy những phương pháp đưa ra chưa phải là tốt nhất, không
có phương pháp học tập nào là vạn năng, phù hợp cho tất cả các học sinh; mỗi
Trang 23
phương pháp có thế mạnh riêng, hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp ích ít
nhiều cho các em trong học và ôn tập môn Lịch sử phục vụ các kì thi sắp tới; mong
ngƣời đọc, đồng nghiệp có những ý kiến đánh giá khách quan, góp ý để có thể
giúp tôi nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học Lịch sử.
2. Ý nghĩa kinh nghiệm và đề xuất
* Kinh nghiệm:
Để ôn thi tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên cần áp dụng
các phương pháp giảng dạy linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh, với
từng dạng đề thi; bản thân người giáo viên cần tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu
để không chỉ hiểu bản chất của việc đổi mới đề thi, cấu trúc thi mà trên cơ sở đó
từng bước định hướng học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, đổi mới không chỉ
trong học tập mà còn phục vụ nhu cầu thực tiễn.
Thành công giờ dạy - học không chỉ là kết quả HS đạt được của kì thi mà
quan trọng hơn hình thành và phát triển năng lực lịch sử, góp phần hình thành, phát
triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung được xác định trong chương trình tổng
thể; giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch thực tế
cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng,
lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của
công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.lĐề tài
là sự tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn dạy học, thực sự đã mang lại
hiệu quả thiết thực góp phần vào việc đổi mới dạy học, tuy nhiên cũng không thể
tránh những sai, sót. Tác giả rất mong muốn nhận được sự góp ý chân thành từ
đồng nghiệp, hội đồng khoa học để đề tài có thể ngày càng hoàn thiện hơn
I.Khả năng ứng dụng của đề tài
1.Tính ứng dụng của đề tài
Những giải pháp trên đã được áp dụng thực tế ở lớp tôi dạy tại trường THPT
Lang Chánh, có thể nhân rộng ra các lớp trong trường , ôn thi tốt nghiệp, trong
cách học hàng ngày nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động rèn luyện cho HS
kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, vận dụng kiến thức cũ để nắm kiến thức mới,
giúp HS hiểu bài nhanh và hứng thú trong học tập đạt hiệu quả cao, khoa học. Để
ứng dụng đề tài này đòi hỏi GV và HS đều phải thực sự yêu thích, ứng dụng các
phương pháp một cách chủ động, linh hoạt.
2. Tính hiệu quả của đề tài
Sử dụng thành thạo và hiệu quả các phương pháp dạy học có thể sẽ giúp HS
hứng thú, thích học, hoặc chủ động hơn trong học tập và tìm kiếm kiến thức.
Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát
triển tƣ duy; HS nắm được kiến thức, kĩ năng trong học tập, trong cách nhìn nhận
vấn đề ở nhiều góc độ, khách quan.
3. Tính khoa học:
Bước đầu tôi nhận thấy: Áp dụng các phương pháp học tập như tôi đã đề cập
trong dạy học lịch sử rất quan trọng, dần dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc,
hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề có hệ thống sáng tạo, khoa
học, đa chiều. Trong quá trình dạy học GV nên kết hợp và sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, xem phim
minh họa có thể góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng

Trang 24
giáo dục.
II. Một số đề xuất kiến nghị
- Học sinh: cần có sự chuẩn bị đầu tư bài ở nhà cẩn thẩn chu đáo. Từ kiến
thức và kỹ năng cụ thể trong giờ học trên lớp HS tự rút ra cho mình phương pháp
học tập, tự tìm tòi tài liệu để rèn luyện kĩ năng và phát triển năng lực.
- Về phía phụ huynh học sinh: Tạo điều khuyến khích, động viên HS tích cực
trong học tập nói chung và Lịch sử nói riêng. Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài,
học bài của HS tăng cường liên lạc với GV chủ nhiệm, Gv bộ môn để nắm thêm ưu
điểm cần phát huy và mặt cần khắc phục của con.
- Đây là SKKN được rút ra từ thực tiễn dạy học ở trường THPT Lang
Chánh, bản thân tôi nhận thấy rất có ích để giúp HS yêu và thích học lịch sử để
nâng cao điểm thi của bộ môn trong các kì thi TN THPT.
Đây chỉ là ý kiến chủ quan của riêng cá nhân tôi, rất mong được sự đóng góp của
đồng nghiệp. để tôi được nâng cao hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Tôi xin chân
thành cảm ơn

Lang Chánh, ngày 25 .tháng 04 .năm 2024


NGƯỜI VIẾT

Phạm Thị Thủy

Trang 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đột phá 8+ môn Lịch sử Nguyễn Thị Huyền Anh. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội
2. Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử trung học phổ thông. Nhà
xuất bản Đại học sư phạm. Nghiêm Đình Vỳ (Tổng chủ biên)
3. Đại cương Lịch sử Việt Nam. Tập 1. Trương Hữu Quýnh chủ biên.
Nhà xuất bản giáo dục
4. Những vấn đề chung về Lịch Sử (Dùng trong trường trung học phổ
thông và trung học cơ sở) tập 1. Thạc sỹ Chu Văn Thông
5. Sử dụng tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông.
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Văn Ninh (Chủ biên)
6. Mạng internet, sách báo
7. Các văn bản hướng dẫn
SO SÁNH ĐIỂM THI KHẢO SÁT VỚI ĐIỂM THI TỐT NGHIỆP NĂM 2022

Môn
TT Kết quả Trung
Toán Anh Văn Lý Hóa Sinh Sử Địa CD
bình
Thi TN năm
1 5,12 3,66 7,11 5,75 5,88 4,75 6,65 6,65 7,96 6,19
2022
Thi KS (lần
2 3,65 3,15 5,11 5,11 4,79 3,93 3,61 5,07 4,52 4,19
1) năm 2023

Thi KS (lần
3 4,10 3,61 6,16 3,71 4,64 4,50 4,91 5,49 5,66 4,98
2) năm 2023
So sánh với Lần
0,45 0,46 1,05 -1,40 -0,15 0,57 1,30 0,42 1,14 0,79
1
So sánh với kết
quả -1,02 -0,05 -0,95 -2,04 -1,24 -0,25 -1,74 -1,16 -2,30 -1,21
thi TN năm 2022

THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC MÔN THI KHẢO SÁT (LẦN 1) Trường THPT
Lang Chánh
Năm học: 2022-
2023
Môn
Lớp GDC Trung
Toán Anh Văn Lý Hóa Sinh Sử Địa
D bình
12A1 5,37 4,30 6,16 5,11 4,79 3,93 4,33 6,17 4,94 5,16
12A2 3,95 3,69 5,81 3,70 5,26 4,73 4,52
12A3 3,23 2,89 4,45 3,57 4,65 4,14 3,82
12A4 3,21 2,82 4,62 2,99 4,79 3,98 3,73
12A5 3,19 2,94 4,37 3,59 4,92 4,23 3,87
Trang 26
12A6 3,53 2,74 5,18 3,60 4,65 4,49 4,03
12A7 3,46 3,03 4,90 3,68 5,36 4,71 4,19
12A8 3,30 2,90 5,21 3,94 4,84 4,66 4,14
12A9 3,45 2,97 5,34 3,38 4,96 4,59 4,11
12A10 3,59 3,04 5,01 3,53 5,16 4,79 4,19
Toàn
3,65 3,15 5,11 5,11 4,79 3,93 3,61 5,07 4,52 4,19
trường

THỐNG KÊ ĐIỂM THI TRUNG BÌNH TOÀN TRƯỜNG (LẦN 2)

Kết quả thi Ghi


TT Lớp
Toán Anh Văn Lý Hóa Sinh Sử Địa CD chú
1 12A1 6,13 5,28 6,86 3,71 4,64 4,50 5,74 6,66 6,23
2 12A2 4,83 4,54 6,74 5,12 5,75 5,97
3 12A3 3,35 3,24 5,33 4,82 5,28 5,18
4 12A4 3,48 3,06 6,05 4,92 5,43 5,31
5 12A5 3,53 3,17 5,81 4,58 5,79 4,89
6 12A6 4,09 3,19 5,83 4,65 5,02 5,42
7 12A7 3,91 3,27 6,15 4,85 5,28 6,14
8 12A8 3,84 3,41 5,97 4,69 4,97 5,87
9 12A9 3,98 3,36 6,63 4,33 5,38 5,48
10 12A10 3,71 3,38 6,18 5,30 5,33 6,08
Toàn trường 4,10 3,61 6,16 3,71 4,64 4,50 4,91 5,49 5,66 4,98

KẾT QUẢ ĐIỂM BÌNH QUÂN THI TỐT NGHIỆP 2023 THEO LỚP

Kết quả thi Ghi


TT Lớp
Toán Anh Văn Lý Hóa Sinh Sử Địa CD chú
1 12A1 6,64 4,43 8,37 7,29 6,92 8,36
2 12A2 5,57 3,86 8,22 6,37 6,25 8,2
3 12A3 4,08 3,24 7,38 6,01 6,17 7,61
4 12A4 4,08 3,42 7,8 5,25 5,88 7,28
5 12A5 4,06 3,44 7,48 6,32 5,97 7,33
6 12A6 4,16 3,12 7,77 5,9 5,74 7,62
7 12A7 4,43 3,6 7,85 6,51 5,88 8,25
8 12A8 4,15 3,53 7,77 6,18 6,,05 7,74
9 12A9 4,23 3,16 7,94 5,55 5,89 7,47
10 12A10 4,62 3,35 7,96 6,59 5,82 8,29
Toàn trường 4,64 3,53 7,86 6,18 6,05 7,82

Trang 27
Phụ lục:
THỐNG KÊ TRUNG BÌNH ĐIỂM THI THEO LỚP Lần 1
Năm học: 2023-2024
Môn thi
TT Lớp Tru
Toán Văn Anh Sử Địa GDCD Lý Hóa Sinh
1 12A1 5,16 7,06 5,75 8,40 6,31 6,10 4,64 5,22 4,89
2 12A2 4,64 7,73 4,07 8,19 6,03 5,57
3 12A3 3,78 7,01 3,81 7,91 5,63 5,45
4 12A4 2,97 5,67 3,14 6,70 4,93 4,71
5 12A5 3,12 6,45 3,04 6,41 4,84 4,62
6 12A6 3,32 5,40 3,51 6,21 5,26 4,83
7 12A7 3,12 5,63 3,15 6,00 4,93 4,63
8 12A8 3,38 5,91 3,13 6,19 4,96 4,79
9 12A9 3,37 5,59 3,14 6,51 5,11 4,77
Toàn
3,64 6,28 3,62 6,91 5,30 5,02 4,64 5,22 4,89
trường

Trang 28
Trang 29
Trang 30
Trang 31

You might also like