MH/MĐ: Khối nắp máy và cơ cấu phối khí; Khối xy lanh và nhóm trục khuỷu thanh truyền, bánh đà Trình độ đào tạo: Trung cấp Ngành/nghề đào tạo: Công nghệ ô tô Hình thức thi: Tự luận Thời gian làm bài:120 phút Mã đề thi: 03
NỘI DUNG TRẢ LỜI ĐIỂM
Câu 1 3 điểm Nhiệm vụ 1,0 - Bao kín các bộ phận chuyển động bên trong đồng thời chứa dầu bôi trơn động cơ. - Đối với động cơ 2 kỳ các te còn làm nhiệm vụ chứa khí nạp Điều kiện làm việc 1,0 - Chịu rung động, chịu trọng lượng và va đập của dầu bôi trơn trong quá trình làm việc. - Chịu ăn mòn hoá học do axít, tạp chất có trong dầu bôi trơn, do tiếp xúc với môi trường. Phân loại 1,0 Các te thường có 2 loại: Các te khô (dùng cho động cơ 2 kỳ) và Các te ướt (dùng cho động cơ 4 kỳ) Câu 2 3 điểm Nhóm chi tiết cố định 1,5 Nắp máy - Làm kín xi lanh, cùng với xi lanh và đỉnh piston tạo thành buồng cháy. - Làm giá đỡ cho một số chi tiết như xu páp, đòn gánh, bugi (động cơ xăng), vòi phun (động cơ diesel), trục cam, ống nạp, ống xả (động cơ diesel). Thân máy - Giá đỡ cho toàn bộ các chi tiết của động cơ. - Truyền nhiệt ra ngoài môi trường. Các te Các te dùng để bao kín các bộ phận chuyển động ở bên trong và chứa dầu bôi trơn của động cơ. Xi lanh - Kết hợp với nắp máy và piston tạo thành buồng cháy. - Dẫn hướng cho piston chuyển động. - Truyền nhiệt ra nước làm mát. 1,5 Nhóm các chi tiết chuyển động Piston - Kết hợp với nắp máy và xi lanh tạo thành buồng đốt. - Nhận và truyền lực của khí cháy qua thanh truyền tới trục khuỷu và ngược lại để thực hiện các hành trình hút, nén, nổ, xả. - Đối với động cơ hai kỳ piston còn làm nhiệm vụ đóng mở cửa xả và cửa hút. - Làm giá đỡ cho toàn bộ xéc măng, chốt piston. Thanh truyền - Dùng để nối pít tông với trục khuỷu của động cơ. - Biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu. Trục khuỷu - Nhận lực của kỳ nổ tác dụng lên đỉnh piston truyền qua thanh truyền để biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu và ngược lại. - Dẫn động trục cam, bơm cao áp, bơm nước, máy phát điện, bơm dầu... - Làm giá đỡ lắp bánh đà. Bánh đà - Cân bằng động, đảm bảo cho tốc độ động cơ quay đều. - Tích trữ năng lượng ở kỳ nổ để cung cấp cho kỳ hút, nén, xả. - Giúp động cơ khởi động dễ dàng. Câu 3 3 điểm Những hư hỏng thường gặp của trục khuỷu, nguyên nhân và tác hại: - Bề mặt làm việc của các cổ trục và cổ biên bị cào xước, mòn côn, mòn 1,0 ô van, cháy xám hoặc cháy rỗ Nguyên nhân: Do thiếu dầu bôi trơn, đường dầu tắc, chất lượng dầu bôi trơn kém hoặc do khe hở bạc và trục quá nhỏ hoặc do làm việc lâu ngày Tác hại: Làm các chi tiết bị mài mòn nhanh, va đập trong quá trình làm việc - Cổ trục bị cong xoăn, trục bị nứt gãy 1,0 Nguyên nhân: Do bị thủy kích hoặc cháy kích nổ, hoặc lỗi nhà sản xuất, lỗi khi tháp lắp không đúng kỹ thuật hoặc có thể do bó máy Tác hại: Phá hỏng trục khuỷu dẫn đến phá hỏng động cơ - Đường dầu bị tắc 1,0 Nguyên nhân: Do trong dầu bôi trơn có chữa nhiều cặn bẩn, các đường dầu lâu ngày không được thông rửa Tác hại: Làm dầu không đến bôi trơn được các vị trí cổ trục, cổ biên, gây mài mòn chi tiết có thể gây bó máy Câu 4 1 điểm Vật liệu chế tạo xéc măng phải có tính đàn hồi tốt, chịu nhiệt độ cao, chịu mài mòn trong điều kiện bôi trơn kém. Thông thường người ta dùng gang xám pha hợp kim hoặc thép hợp kim để chế tạo xéc măng và ngày nay người ta còn sử dụng hợp kim gốm, chất dẻo để chế tạo xéc măng nhưng phạm vi áp dụng còn hạn chế vì giá thành cao. - Gang xám pha hợp kim; các loại hợp kim thường sử dụng là Niken, 0,5 Vonphram, Molipden, Crôm. . .: là vật liệu được dùng nhiều nhất để chế tạo xéc măng vì nó có rất nhiều ưu điểm: + Hệ số ma sát nhỏ. + Độ đàn hồi tốt ở nhiệt độ cao. + Chịu được nhiệt độ cao. Để tăng tuổi thọ của xéc măng người ta thường dùng phương pháp mạ Crôm xốp, phun bọc Molipden. . . Thép hợp kim: Thép có độ bền lớn nhưng độ đàn hồi giảm khi làm việc ở 0,5 nhiệt độ cao, tính chịu mòn thấp hơn gang. Vì vậy thép chỉ được dùng chế tạo các xéc măng dầu kiểu tổ hợp. Tổng điểm: 10 điểm