Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 26

VIDEO 19: TRUYỆN NGẮN, TIỂU THUYẾT

1945-1975, SAU 1975


Câu 1: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Cho tới năm ấy Mị đã lớn, Mị là con gái đầu lòng. Thống lí Pá Tra đến bảo bố Mị:
- Cho tao đứa con gái này về làm dâu thì tao xóa hết nợ cho.
Ông lão nghĩ năm nào cũng phải trả một nương ngô cho người ta, thì tiếc ngô, nhưng
cũng lại thương con quá. Ông chưa biết nói thế nào thì Mị bảo bố rằng:
- Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố.
Bố đừng bán con cho nhà giàu.”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Câu nói “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố.
Bố đừng bán con cho nhà giàu.” đã thể hiện phẩm chất tốt đẹp gì ở Mị?
A. Thương yêu người khác.
B. Có trách nhiệm.
C. Trung thực, thẳng thắn.
D. Không chịu khuất phục.
Câu 2: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra
biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta
dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở
mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt...
Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?”
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Có bao nhiêu thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn trích trên?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 3: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu.
Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, nhìn trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa cháy ở mười đầu ngón tay nữa. Anh
nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn
nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người Cộng sản không thèm kêu
van...” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không
kêu! Không!”
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Dòng nào KHÔNG phải là hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu văn
“Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa
bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.”?
A. Tượng trưng cho con người Tây Nguyên đầy đau thương.
B. Tố cáo tội ác man rợ của kẻ thù.
C. Ca ngợi sự trung thành, bản lĩnh kiên cường, dũng cảm của nhân vật Tnú.
D. Biểu tượng bi hùng, giàu chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Câu 4: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai…Việt
ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen
thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô
tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy
đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị
mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm…chắc
là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt
anh em mình lại hiện ra…Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của
anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên…Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã
lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay
vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi
lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ…”
(Nguyễn Thi, Những đứa con trong gia đình, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Đáp án nào KHÔNG phải là tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn
trích trên?
A. Gợi lại âm thanh quen thuộc đã từng gắn bó với nhân vật Việt.
B. Bộc lộ tính cách trẻ con, vô tư của nhân vật Việt.
C. Làm sống dậy tinh thần quật khởi của đồng bào miền Nam trong những ngày đánh Mỹ.
D. Qua đó thấy được tình yêu quê hương, ý chí, nghị lực phi thường của nhân vật Việt.
Câu 5: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Lúc bấy giờ trời đầy mù từ ngoài biển bay vào. Lại lác đác mấy hạt mưa. Tôi rúc vào
bên bánh xích của một chiếc xe tăng để tránh mưa, đang lúi húi thay phim, lúc ngẩng lên thấy
một chuyện hơi lạ: một chiếc thuyền lưới vó mà tôi đoán là trong nhóm đánh cá ban nãy đang
chèo thẳng vào trước mặt tôi.
Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho
đến như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in
một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do
ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên
chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái
mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một
con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực
đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp
thắt vào. Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong
giây phút bối rối tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám
phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.”
(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Đoạn trích trên sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào sau đây?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
B. Tự sự, biểu cảm, nghị luận.
C. Tự sự, nghị luận, thuyết minh.
D. Tự sự, miêu tả, nghị luận.
Câu 6: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Đến Tết năm ấy, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ nhau
đi chơi. Những nhà có con gái thì bố mẹ không thể ngủ được vì tiếng chó sủa. Suốt đêm, con
trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách. Trai đến đứng nhẵn cả chân
vách đầu buồng Mị. Một đêm khuya, Mị nghe tiếng gõ vách. Tiếng gõ vách hò hẹn của người
yêu. Mị hồi hộp lặng lẽ quơ tay lên thì gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ một ngón tay
thấy có đeo nhẫn. Người yêu của Mị thường đeo nhẫn ngón tay ấy. Mị bèn nhấc tấm vách gỗ.
Một bàn tay dắt Mị bước ra. Mị vừa bước ra, lập tức có mấy người choàng đến, nhét áo vào
miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Vẻ đẹp ngoại hình và sức hút của Mị được miêu tả gián tiếp thông qua câu văn nào trong
đoạn trích trên?
A. Những nhà có con gái thì bố mẹ không thể ngủ được vì tiếng chó sủa.
B. Suốt đêm, con trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách.
C. Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị.
D. Tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu.
Câu 7: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay
vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ
này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận là
mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng
con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế
nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước
dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may
mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái
chúng mày về sau.”
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Việc bà cụ Tứ không phản đối chuyện Tràng dẫn một người đàn bà xa lạ về làm vợ giữa lúc
cái đói đang hoành hành dữ dội, đẩy con người đến cận kề bờ vực của cái chết thể hiện vẻ
đẹp gì trong tâm hồn người mẹ?
A. Vẻ đẹp của tinh thần lạc quan, yêu đời.
B. Vẻ đẹp rộng lượng và tấm lòng nhân hậu.
C. Vẻ đẹp của người mẹ giàu đức hi sinh.
D. Vẻ đẹp của sự trung thực và thẳng thắn.
Câu 8: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn
ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy
ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt
bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như
gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…”
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Biện pháp tu từ nào sau đây được sử dụng trong đoạn trích trên?
A. Ẩn dụ.
B. Nói quá.
C. Chơi chữ.
D. Liệt kê.
Câu 9: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Một người như cô phải chết đi thật tiếc, lại một hạt bụi vàng của Hà Nội rơi xuống
chìm sâu vào lớp đất cổ. Những hạt bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà Nội hãy
mượn gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng.”
(Nguyễn Khải, Một người Hà Nội, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Tại sao nhà văn Nguyễn Khải gọi nhân vật bà Hiền là hạt bụi vàng?
A. Vì bà Hiền là kết tinh của vẻ đẹp người Hà Nội truyền thống và Hà Nội hôm nay.
B. Vì bà Hiền là một người có tấm lòng nhân hậu và giàu đức hi sinh.
C. Vì bà Hiền là người biết giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của người Hà Nội xưa.
D. Vì bà Hiền là một người phụ nữ giỏi buôn bán, có đầu óc kinh doanh nhanh nhạy.
Câu 10: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu,
mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tài ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà
này đến nhà khác, ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa,
mà nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm
mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt
đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù đi hái củi, bung ngô, lúc nào cũng gài một bó
đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa,
con trâu làm còn có, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này
thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị
nằm, kín mít, có một cái cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy
trăng trắng, không biết là sương hay là nắng, Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ
vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Tác giả chủ yếu khắc họa hình tượng nhân vật Mị thông qua yếu tố nào sau đây?
A. Lời nói và hành động.
B. Suy nghĩ và lời nói.
C. Suy nghĩ và hành động.
D. Lời nói, suy nghĩ và hành động.
Câu 11: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 11 đến 15:
“Tnú không cứu được vợ con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng
lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó.
Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt mày,
trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau
gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng
chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn
thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ
chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng
nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...”
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
A. Nghệ thuật.
B. Sinh hoạt.
C. Chính luận.
D. Báo chí.
Câu 12: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 11 đến 15:
“Tnú không cứu được vợ con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng
lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó.
Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt mày,
trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau
gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng
chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn
thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ
chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng
nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...”
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Đoạn trích sử dụng những phương thức biểu đạt nào sau đây?
A. Tự sự, biểu cảm.
B. Tự sự. miêu tả.
C. Miêu tả, biểu cảm.
D. Thuyết minh, miêu tả.
Câu 13: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 11 đến 15:
“Tnú không cứu được vợ con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng
lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó.
Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt mày,
trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau
gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng
chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn
thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ
chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng
nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...”
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Câu nói “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...” có ý nghĩa gì?
A. Dùng biện pháp hòa bình để chống lại chiến tranh.
B. Cuộc chiến ác liệt giữa dân làng Xô Man và giặc Mĩ.
C. Cuộc chiến không khoan nhượng giữa nhân dân ta và giặc Mĩ.
D. Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
Câu 14: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 11 đến 15:
“Tnú không cứu được vợ con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng
lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó.
Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt mày,
trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau
gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng
chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn
thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ
chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng
nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...”
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Trong đoạn văn trên, các từ ngữ trong lời của cụ Mết như: “nhớ không, nhớ lấy, ghi nhớ lấy”
KHÔNG có hiệu quả diễn đạt nào sau đây?
A. Nhấn mạnh con cháu phải ghi nhớ mối thù quân cướp nước và bán nước
B. Nhấn mạnh con cháu phải ghi nhớ bài học chiến đấu trong chiến tranh cách mạng.
C. Cho thấy tình yêu thương của cụ Mết với con cháu.
D. Cho thấy đó là những lời suy ngẫm về lịch sử được đúc kết trở thành chân lí.
Câu 15: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 11 đến 15:
“Tnú không cứu được vợ con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng
lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó.
Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt mày,
trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau
gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng
chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn
thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ
chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng
nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...”
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích trên.
A. Cụ Mết kể lại sự tàn ác của giặc Mĩ khi đánh chiếm làng Xô Man.
B. Cụ Mết kể lại cảnh vợ con Tnú chết, Tnú bị giặc bắt và lời dặn dò phải cầm vũ khí để
đứng lên chiến đấu.
C. Cụ Mết kể lại cảnh dân làng Xô Man cùng nhau đứng lên chiến đấu chống lại kẻ thù.
D. Cụ Mết kể lại khung cảnh chiến thắng giặc Mĩ đầy hào hùng của những người dân làng Xô
Man.
Câu 16: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ
lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần.
Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi
mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. Một người thở dài. Người khác khẽ thì
thầm hỏi:
- Ai đấy nhỉ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?
- Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu.
- Quái nhỉ?
Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc.
- Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ, khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta
thèn thẹn hay đáo để.
- Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua
được cái thì này không?
Họ cùng nín lặng.”
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Trước sự kiện anh cu Tràng “nhặt” được vợ, những người dân ở xóm ngụ cư đã tỏ thái độ ra
sao?
A. Khó hiểu, khinh thường.
B. Chê bai, dè bỉu.
C. Vui mừng thay cho Tràng.
D. Vừa mừng lạ vừa ái ngại.
Câu 17: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu ít con cá về làm bữa cúng má
trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà trên, chú Năm lại cất tiếng hò.
Không phải giọng hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dội lại trên cái ghe heo
chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới
ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại
như một lời thề dữ dội.”
(Nguyễn Thi, Những đứa con trong gia đình, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Chi tiết tiếng hò của chú Năm được ví như “lời thề dữ dội”, đó là lời thề
A. thủy chung son sắt với cách mạng, với dân tộc.
B. luôn nhớ về cha mẹ đã mất.
C. luôn nhớ về quê hương.
D. một lòng son sắt với nghề chèo đò.
Câu 18: Điểm nhìn trần thuật trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” là:
A. Nhân vật người đàn bà.
B. Nhân vật Đẩu.
C. Nhân vật Phùng.
D. Nhân vật Phác.
Câu 19: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị
nằm, kín mít, có một cái cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy
trăng trắng, không biết là sương hay là nắng, Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ
vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Đoạn trích cho thấy thái độ nào của Mị?
A. Cam chịu, buông xuôi.
B. Không chịu khuất phục.
C. Phản kháng mãnh liệt.
D. Không chấp nhận số phận.
Câu 20: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định,
Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm
ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi
chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên
mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.”
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích trên.
A. Cảnh xóm chợ đìu hiu, thưa thớt người qua lại.
B. Cảnh xóm chợ tấp nập người mua bán.
C. Cảnh hoang tàn, đổ nát nơi xóm chợ.
D. Cảnh nạn đói khủng khiếp bao trùm xóm chợ.
Câu 21: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Ai có thể đếm được đã bao năm tháng, bao đời người đã đi qua mà cái Tết về đại thể
vẫn là một?
Tết gia đình.
Tết dân tộc.
Tết đậm đà phong vị cộng đồng, quãng giải lao giữa hai chặng đường vất vả, gian
nan.
Vẫn là ngày hăm ba cúng ông Táo, đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc. Vẫn là
ngày mồng một he hé cửa đón đợi người xông nhà, dặn dò nhau ý tứ giữ gìn kiêng cữ cho
khỏi dông cả năm dài. Ngày đầu xuân, cơm nguội không rang để cho đời khỏi khô kháo, nhà
không quét cho tài lộc khỏi thất tán. Vẫn là mùi hương hoa ngan ngát nơi bàn thờ ấy. Vẫn là
làn không khí mới mẻ, hơi bỡ ngỡ, trịnh trọng ấy. Vẫn những gương mặt cởi mở, chan hòa
giữa khung cảnh trời đất tươi đẹp vì được niềm phấn chấn của con người thâm nhập giao
hoà.”
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Cụm từ “hai chặng đường vất vả, gian nan” là để chỉ điều gì?
A. Chỉ sự vất vả gian nan của con đường kiếm kế sinh nhai và con đường trở về quê hương
mà mỗi người trải qua.
B. Chỉ một năm cũ vừa qua đi, một năm mới đang sắp đến với những gian nan, vất vả mà mỗi
người đã và sẽ phải trải qua.
C. Chỉ sự vất vả, gian nan của những ngày thường và sự sum vầy, hạnh phúc của những ngày
tết đến xuân về.
D. Chỉ quãng thời gian nghỉ ngơi và quãng thời gian làm việc trong một năm vất vả, gian nan
của mỗi người.
Câu 22: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Cô Hiền không bình luận một lời nào về những nhận xét không mấy vui vẻ của tôi
về Hà Nội. Cô than thở với tôi rằng dạo này cô thường nghĩ ngợi mọi chuyện một cách duy
tâm, y hệt một bà già nhà quê. Mùa hè năm nọ, bão vào Hà Nội gào rú một đêm, sáng ra mở
cửa nhìn sang đền Ngọc Sơn mà hãi. Cây si cổ thụ đổ nghiêng tàn cây đè lên hậu cung, một
phần bộ rễ bật gốc chổng ngược lên trời. Lập tức cô nghĩ ngay tới sự khác thường, sự đời đổi,
điềm xấu, là sự ra đi của một thời.
Với người già, bất kể ai, cái thời đã qua luôn là thời vàng son. Mỗi thế hệ đều có thời
vàng son của họ. Hà Nội thì không thế. Thời nào nó cũng đẹp, một vẻ đẹp riêng cho một lứa
tuổi. Cô nói với tôi thế, đã biết nói thế đâu phải đã già. Mấy ngày sau, cô kể tiếp, thành phố
cho máy cẩu tới đặt bên kia bờ, quàng dây tời vào thân cây si rồi kéo dần lên, mỗi ngày một
tí. Sau một tháng, cây si lại sống, lại trổ ra lá non, vẫn là cây si của nhiều thế hệ Hà Nội, nghĩ
cứ lạ, tưởng là chết đứt bổ ra làm củi, mà lại sống. Cô nói thêm: “Thiên địa tuần hoàn, cái
vào ra của tạo vật không thể lường trước được.”
(Nguyễn Khải, Một người Hà Nội, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Chỉ ra nội dung chủ yếu của đoạn trích trên.
A. Kể về những điều không mấy vui vẻ ở Hà Nội.
B. Kể về hình ảnh cây si ở Hà Nội bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh.
C. Kể về quy luật của thiên nhiên vạn vật.
D. Kể về quá khứ của Hà Nội
Câu 23: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão
càng ngạc nhiên hơn. Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại
đứng ngay đầu giường tháng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con
cái Đục mà. Ai thế nhỉ? Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì từ dung bài lão thấy mắt
mình nhoèn ra thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lần nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà
lão quay đầu lại nhìn con tỏ ý không hiểu."
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Đoạn trích sử dụng chủ yếu loại lời văn nào?
A. Lời gián tiếp.
B. Lời trực tiếp.
C. Lời nửa trực tiếp.
D. Lời độc thoại.
Câu 24: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc
thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết,
chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới
tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ
mối nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông
nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”
Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không
chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn.
Tất cả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ
đứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnh xuống đất
chạy nhào tới.”
(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Chứng kiến cảnh tượng người gã chồng đánh đập người vợ một cách thô bạo, nhân vật “tôi”
có thái độ như thế nào?
A. Kinh hoàng đến mức sợ hãi.
B. Thờ ơ, mặc kệ mọi việc.
C. Ngạc nhiên đến thẫn thờ.
D. Lo lắng, quan tâm.
Câu 25: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Việt muốn chạy thật nhanh, thoát khỏi sự vắng lặng này, về với ánh sáng ban ngày,
gặp lại anh Tánh, níu chặt lấy các anh mà khóc như thằng Út em vẫn níu chân chị Chiến,
nhưng chân tay không nhấc lên được. Bóng đêm vắng lặng và lạnh lẽo bao trùm lấy Việt, kéo
theo đến cả con ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xoài mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi hay nhảy
nhót trong những đêm mưa ngoài vàm sông, cái mà Việt vẫn nghe các chị nói hồi ở nhà, Việt
nằm thở dốc…”
(Nguyễn Thi, Những đứa con trong gia đình, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Đoạn trích thể hiện tính cách nổi bật nào của nhân vật Việt?
A. Dũng cảm, kiên cường.
B. Nhạy cảm, giàu tình cảm.
C. Vô tư, trong sáng.
D. Trẻ con, ngây thơ.
Câu 26: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã
gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu
trời. Cũng ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy
ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh
vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại
bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương
không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây
vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao lông
vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như những
vết thương trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã
ngã... Cứ thế, hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…”
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Đoạn trích trên sử dụng những biện pháp tu từ nào sau đây?
A. So sánh, nhân hóa, hoán dụ.
B. So sánh, nhân hóa, đối lập.
C. Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ.
D. Ẩn dụ, hoán dụ, đối lập.
Câu 27: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà, cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn
mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gây lép nhỏ lên, nên
một tiếng thở dài. Tràng xăm xăm bước vào trong nhà nhắc tấm phên rách sang một bên, thu
dọn những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả trên giường, dưới đất…”
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Chi tiết thị nén tiếng thở dài KHÔNG mang ý nghĩa nào sau đây?
A. Sự lo lắng cho tương lai.
B. Thị chấp nhận bước vào cuộc sống của Tràng.
C. Sự lo toan và ý thức trách nhiệm cùng xây dựng gia đình với Tràng.
D. Hối hận vì đã theo Tràng về nhà.
Câu 28: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu ít con cá về làm bữa cúng má
trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà trên, chú Năm lại cất tiếng hò.
Không phải giọng hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dội lại trên cái ghe heo
chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới
ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại
như một lời thề dữ dội.”
(Nguyễn Thi, Những đứa con trong gia đình, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba.
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 29: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Sự việc diễn ra quá ư đột ngột! Đông, Lý, Luận hấp tấp từ phòng khách ùa ra vệt
đường lát xi măng đi qua vườn cây ra cổng, nhìn thấy chị Hoài thật rồi mà vẫn còn ngơ ngơ
ngác ngác, nửa tin nửa ngờ. Chị Hoài lên! Lên đúng chiều ba mươi Tết! Thật ngoài sức tưởng
tượng! Trong tâm ức vẫn là có hình bóng chị Hoài, chị Hoài, vợ anh cả Tường liệt sĩ. Chị
Hoài, dâu trưởng, nết na, thuỳ mị. Trong tiềm thức vẫn sống động một chị Hoài đẹp người,
đẹp nết. Nhưng bây giờ chị Hoài đã có một gia đình riêng với những quan hệ riêng, lo toan
riêng, nên vẫn nhớ, vẫn quý, vẫn yêu chị ấy, mà lại không dám, không nỡ níu kéo chị về
mình. Quan hệ của chị ở đây đẹp nhưng buồn. Chị có quyền quên mà không ai được trách cứ.
Vậy mà, vậy mà lúc này trước cánh cổng lại là chị.”
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Dù đã lập gia đình mới nhưng chị Hoài vẫn về thăm gia đình chồng cũ. Điều này thể hiện vẻ
đẹp phẩm chất gì ở chị Hoài?
A. Thùy mị, nết na.
B. Bản lĩnh, đảm đang.
C. Giàu tình nghĩa, thủy chung, son sắt.
D. Trung thực, thẳng thắn.
Câu 30: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho
như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một
nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh
mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc
mui khum khum, đang hướng vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và
tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn
bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và
toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào.
Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút
bối rối, tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy
cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.”
(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Đoạn trích cho thấy Phùng là một người như thế nào?
A. Một người biết chụp ảnh đẹp.
B. Một người trí thức giàu suy tư.
C. Một người đam mê du lịch và khám phá cảnh đẹp.
D. Một người nghệ sĩ tâm huyết, say mê cái đẹp.
Câu 31: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 31 đến 35:
“Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình.
Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con
thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy.
Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ...Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A
Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần
lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được
một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước
cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi…”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
A. Miêu tả.
B. Tự sự.
C. Biểu cảm.
D. Nghị luận.
Câu 32: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 31 đến 35:
“Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình.
Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con
thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy.
Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ...Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A
Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần
lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được
một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước
cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi…”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích trên.
A. Tâm trạng, hành động của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ và cùng nhau chạy trốn khỏi
Hồng Ngài.
B. Sự vô cảm trong suy nghĩ của Mị khi chứng kiến A Phủ bị trói vào cột.
C. Sự hồi sinh khát khao hạnh phúc của Mị trong đêm đông.
D. Nỗi thống khổ của Mị khi bị bóc lột sức lao động, bị đối xử một cách tàn bạo, dã man.
Câu 33: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 31 đến 35:
“Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình.
Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con
thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy.
Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ...Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A
Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ
cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần
lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được
một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước
cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi…”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Dòng nào sau đây là ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh cái cọc và dây mây?
A. Công cụ để trói buộc sự phản kháng của A Phủ.
B. Công cụ đe dọa những kẻ chống đối bọn cầm quyền.
C. Biểu tượng cho cái ác của bọn chúa đất miền núi.
D. Biểu tượng cho cuộc sống khốn khổ của người lao động.
Câu 34: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 31 đến 35:
“Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình.
Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con
thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy.
Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ… Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại,
A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao
nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.
Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào
được một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng
trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi…”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Các từ láy “rón rén, hốt hoảng, thì thào” diễn tả tâm trạng và hành động của Mị như thế nào?
A. Tâm trạng tiếc nuối, hành động nhanh nhẹn.
B. Tâm trạng cảm thông, hành động dứt khoát.
C. Tâm trạng thương xót, hành động chậm rãi.
D. Tâm trạng lo sợ, hành động nhẹ nhàng.
Câu 35: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi từ câu 31 đến 35:
“Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình.
Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con
thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy.
Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ… Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại,
A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao
nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.
Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào
được một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng
trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi…”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Dòng nào KHÔNG đúng khi nói về ý nghĩa của đoạn trích trên?
A. Niềm khát khao sống và khát khao tự do của nhân vật Mị.
B. Thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân vật: Mị cứu A Phủ cũng đồng nghĩa với việc Mị tự
cứu lấy bản thân mình.
C. Thể hiện cả vẻ đẹp bên ngoài lẫn vẻ đẹp bên trong của nhân vật Mị.
D. Bộc lộ tình yêu thương và sự đồng cảm của Mị với những người cùng cảnh ngộ.
Câu 36: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định,
Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm
ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi
chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên
mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.”
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Các từ “lũ lượt, dắt díu, xanh xám, ngổn ngang, rác rưởi” thuộc nhóm từ nào sau đây?
A. Từ láy toàn bộ.
B. Từ láy âm đầu.
C. Từ láy vần.
D. Từ láy đặc biệt.
Câu 37: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Cúng mẹ và cơm nước xong, mấy chị em, chú cháu thu xếp đồ đạc dời nhà. Chị
Chiến ra đằng giữa sân, kéo cái khăn trên cổ xuống, cũng xắn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo
sạm đỏ màu cháy nắng, rồi dùng cả thân người to và chắc nịch của mình nhấc bổng một đầu
bàn thờ má lên. Việt ghé vào một đầu. Nào, đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi
đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về. Việt khiêng
trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ. Lần
đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể sờ thấy được,
vì nó đang đè nặng ở trên vai.
Hai chị em khiêng má băng tắt qua dãy đất cày trước cửa, men theo chân vườn thoảng
mùi hoa cam, con đường hồi trước má vẫn đi để lội hết đồng này sang bưng khác.”
(Nguyễn Thi, Những đứa con trong gia đình, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Hình ảnh “con đường hồi trước má vẫn đi” mang ý nghĩa ẩn dụ nào sau đây?
A. Gợi con đường kỉ niệm về người má tần tảo, lam lũ của Việt và Chiến.
B. Gợi đến những hồi tưởng của chị em Việt về má cùng sự nối tiếp của thế hệ trước và thế
hệ sau.
C. Gợi tình cảm yêu thương, gắn bó giữa những thành viên trong gia đình.
D. Gợi sự tiếp nối của quá khứ và hiện tại, của thế hệ trước và thế hệ sau.
Câu 38: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi
cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp
con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi
con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống
cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái
sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng
sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi
sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi.
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…
Viên chánh án huyện rời chiếc bàn xếp đến phát ngốt lên những chồng hồ sơ, giấy má.
Đẩu đi đi lại lại trong phòng, hai tay thọc sâu vào hai bên túi chiếc quần quân phục đã cũ.
Một cái gì mới vừa vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển, lúc này trông
Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ.
(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Hành động “rời chiếc bàn xếp đến phát ngốt lên những chồng hồ sơ, giấy má” của Đẩu thể
hiện điều nào sau đây?
A. Đẩu cần phải có con mắt tinh tế hơn.
B. Đẩu cần phải có cách cư xử khéo léo hơn.
C. Đầu cần phải thay đổi quan điểm của mình.
D. Đẩu phải rời khỏi cương vị và nhìn bằng con mắt của người dân.
Câu 39: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Ông Bằng đã xuống hết bậc. Đã đến lúc phải xuống để cúng, cũng là lúc ông nghe
thấy xôn xao tin chị Hoài lên. Ông cố đi cho ngay ngắn. Trông ông cao, gầy hơn mọi ngày,
nhưng trang trọng, chỉnh tề hơn, mặc dầu vẫn là bộ comlê đen, kẻ sọc mờ, cài khuy chéo. Có
lẽ do gương mặt ông ánh lên cái cảm xúc của con người trước ngưỡng cửa của năm mới, do
con mắt đã qua khỏi căn bệnh, sáng dậy, át đi vẻ già nua, tàn lụi và nỗi ưu tư còn ghi vết ở
trên trán, và nếp da xệ ở hai bên cằm.
Ông sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt thoáng một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp
liên hồi, môi ông lật bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp khóc oà.
Hoài gần như không chủ động được mình, chị lao về phía ông Bằng, quên cả đôi dép,
đôi chân to bản, gót nứt nẻ thâm đen, giẫm trên nền đá lạnh, kịp hãm lại khi còn cách ông già
hai hàng gạch hoa.
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Câu văn nào sau đây KHÔNG thể hiện cảm xúc của ông Bằng khi gặp lại chị Hoài?
A. Trông ông cao, gầy hơn mọi ngày, nhưng trang trọng, chỉnh tề hơn, mặc dầu vẫn là bộ
comlê đen, kẻ sọc mờ, cài khuy chéo.
B. Rồi mắt ông chớp liên hồi, môi ông bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp khóc oà.
C. Ông sững lại khi nhìn thấy chị Hoài, mặt thoáng một chút ngẩn ngơ.
D. Ông cố đi cho ngay ngắn.
Câu 40: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Mùa hè năm nọ, bão vào Hà Nội gào rú một đêm, sáng ra mở cửa nhìn sang đền
Ngọc Sơn mà hãi. Cây si cổ thụ đổ nghiêng tán cây đè lên hậu cung, một phần bộ rễ bật gốc
chỏng ngược lên trời. Lập tức cô nghĩ ngay tới sự khác thường, sự dời đổi, điềm xấu, là sự ra
đi của một thời […] Mấy ngày sau, cô kể tiếp, thành phố cho máy cẩu tới đặt bên kia bờ,
quàng dây tời vào thân cây si rồi kéo dần lên, mỗi ngày một tí. Sau một tháng, cây si lại sống,
lại trổ ra lá non, vẫn là cây si của nhiều thế hệ Hà Nội, nghĩ cứ lạ, tưởng là chết đứt bổ ra làm
củi, mà lại sống. Cô nói thêm: “Thiên địa tuần hoàn, cái vào ra của tạo vật không thể lường
trước được”. Cô muốn mở rộng sự tính toán vốn dĩ đã rất khôn ngoan của mình lên thêm một
tầng nữa chăng, cái tầng vô hình, không thể biết, nhưng phải biết là trên đời này còn có nhiều
lý sự không thể biết để khỏi bị bó vào những cái có thể biết. Bà già vẫn giỏi quá, bà khiêm
tốn và rộng lượng quá. Một người như cô phải chết đi thật tiếc, lại một hạt bụi vàng của Hà
Nội rơi xuống chìm sâu vào lớp đất cổ. Những hạt bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố
Hà Nội hãy mượn gió mà bay lên cho đất kinh kỳ chói sáng những ánh vàng.”
(Nguyễn Khải, Một người Hà Nội, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Đoạn trích đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào sau đây?
A. Nghị luận, miêu tả, biểu cảm.
B. Miêu tả, tự sự, nghị luận.
C. Thuyết minh, biểu cảm, miêu tả.
D. Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 41: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Lúc bấy giờ tôi đang ngồi giấu mặt sau bức màn vải hoa ngăn chỗ làm bên ngoài và
phòng ngủ bên trong của Đấu. Sau câu nói của người đàn bà, tôi cảm thấy gian phòng ngủ
lồng lộng gió biển của Đẩu tự nhiên bị hút hết không khí, trở nên ngột ngạt quá. Tôi vén lá
màn bước ra.”
(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Việc sử dụng ngôi kể thứ nhất trong đoạn trích chủ yếu có tác dụng gì?
A. Giúp câu chuyện trở nên sống động.
B. Dễ khai thác nội tâm nhân vật.
C. Khiến câu chuyện trở nên đáng tin.
D. Gợi cái nhìn khách quan về hiện thực.
Câu 42: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn
được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen
trắng nhưng mỗi lần ngắm kỹ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai
lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy
người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với
những đường nét thô kệch tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng khuôn
mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân dậm trên
mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông.”
(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Khi đứng trước tấm ảnh đen trắng, Phùng vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh
sương mai, hình ảnh người đàn bà hàng chài. Qua chi tiết này, tác giả muốn gửi gắm điều nào
sau đây?
A. Muốn có ảnh đẹp phải dành nhiều thời gian, tâm huyết.
B. Nghệ thuật phải thoát li khỏi đời sống tầm thường.
C. Nghệ thuật phải bắt nguồn từ hiện thực đời sống.
D. Nghệ thuật phải hướng tới những thứ lớn lao, cao cả.
Câu 43: Dòng nào KHÔNG phải là biểu hiện của tính sử thi trong truyện ngắn “Những đứa
con trong gia đình” của Nguyễn Thi?
A. Chủ đề lớn có tầm vóc thời đại.
B. Ngôn ngữ trau chuốt, giàu chất thơ.
C. Nhân vật mang lí tưởng thời đại với phẩm chất anh dũng, kiên cường.
D. Kết cấu tác phẩm có sự chồng lấn các lớp xung đột, nổi bật là xung đột của thời đại (địch -
ta).
Câu 44: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị
nằm, kín mít, có một cái cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy
trăng trắng, không biết là sương hay là nắng, Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ
vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Chi tiết căn buồng Mị ở KHÔNG mang ý nghĩa biểu tượng nào sau đây?
A. Là nơi Mị sống hằng ngày, tối tăm, chật chội và tù túng.
B. Là ngục thất tinh thần giam cầm khát vọng sống của Mị.
C. Phản ánh cuộc sống đen tối, mờ mịt của người lao động miền núi dưới ách thống trị của
cường quyền và thần quyền.
D. Tố cáo sâu sắc chế độ cai trị miền núi đã đầy đọa con người, làm tê liệt quyền sống, quyền
khao khát hạnh phúc của họ.
Câu 45: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ
lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần.
Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi
mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. Một người thở dài. Người khác khẽ thì
thầm hỏi:
- Ai đấy nhỉ? ... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?
- Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu.
- Quái nhỉ?
Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc:
- Hay là vợ anh cu Tràng? ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn
thẹn hay đáo để.
- Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua
được cái thì này không?
Họ cùng nín lặng.”
(Kim Lân, Vợ nhặt, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Hai câu văn “Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ
lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ” sử dụng biện pháp tu từ nào
sau đây?
A. Nhân hóa.
B. Hoán dụ.
C. Đối lập.
D. Liệt kê.
Câu 46: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Việt tỉnh dậy lần thứ tư, trong đầu còn thoáng qua hình ảnh của người mẹ. Đêm nữa
lại đến. Đêm sâu thăm thẳm, bắt đầu từ tiếng dế gáy u u cao vút mãi lên. Người Việt như
đang tan ra nhè nhẹ. Ước gì bây giờ lại được gặp má. Phải, ví như lúc má đang bơi xuồng, má
sẽ ghé lại, xoa đầu Việt, đánh thức Việt dậy, rồi lấy xoong cơm đi làm đồng để ở dưới xuồng
lên cho Việt ăn... Nhưng mấy giọt mưa lất phất trên cổ làm Việt choàng tỉnh hẳn. Một sự
vắng lặng như từ trên trời lao xuống chạy từ cổ Việt, lan dài cho tới ngón chân. Việt có một
mình ở đây thôi ư? Câu hỏi bật ra trong đầu Việt rồi dội lại trong từng chân lông kẽ tóc. Cái
cảm giác một mình bật lên một cách rõ ràng nhất, mênh mông nhất, trong đêm thứ hai này,
khi Việt cảm thấy không còn bò đi được nữa, khi những hình ảnh thân yêu thường kéo đến rất
nhanh rồi cũng vụt tan biến đi rất nhanh chỉ vì một cành cây gãy, một giọt mưa rơi trên mặt,
hoặc một tiếng động nhỏ của ban đêm.”
(Nguyễn Thi, Những đứa con trong gia đình, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Đoạn trích trên được trần thuật theo phương thức nào?
A. Trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện giấu mình.
B. Trần thuật theo ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện.
C. Trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện và ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể
chuyện.
D. Trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn và lời kể
theo giọng điệu của nhân vật.
Câu 47: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi
cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp
con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi
con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống
cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái
sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng
sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi
sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi.
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…”
(Nguyễn Minh Châu, Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Đoạn trích cho thấy người đàn bà hàng chài có tính cách như thế nào?
A. Cam chịu, yếu đuối, nhịn nhục.
B. Thấu hiểu lẽ đời, giàu tình yêu thương và đức hi sinh.
C. Nhu nhược, thiếu lí trí, yêu thương con hết mực.
D. Yêu thương con, cam chịu, yếu đuối.
Câu 48: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“(1) Ngước mái đầu hói, diềm tóc lơ thơ đã bạc hết, ông Bằng chắp hai tay trước
ngực. (2) Khói hương và khung cảnh trầm tĩnh đưa hiện tại về quá khứ. (3) Thoáng cái, ông
Bằng như quên hết xung quanh và bản thể. (4) Dâng lên trong ông cái cảm xúc thiêng liêng
rất đỗi quen thân và tâm trí ông bỗng mờ nhoè, phiêu diêu lãng đãng gần xa, ẩn hiện tầng
tầng lớp lớp những ảnh hình khi tỏ khi mờ, chập chờn như trong chiêm bao. (5) Thưa thầy mẹ
đã cách trở ngàn trùng mà vẫn hằng sống cùng con cháu. (6) Con vẫn văng vẳng nghe đâu
đây lời giáo huấn của ông cha, tiên tổ. (7) Con vẫn đinh ninh ghi khắc công ơn sinh thành
dưỡng dục của thầy mẹ, gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, con như thấy từ trong tâm linh, huyết
mạch sự sinh sôi nảy nở, phúc thọ an khang của cháu con đời đời nối tiếp trong cộng đồng
dân tộc yêu thương. (8) Và em, cùng con trai cả của ba mẹ. (9) Em cùng con đã mất và vẫn
hằng sống, hằng vui buồn, chia sẻ, đỡ nâng dắt dìu tôi cùng các cháu, các con, các em…”
(Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2020)
Từ câu (3) đến câu (6) tác giả đã thay đổi điểm nhìn trần thuật như thế nào?
A. Đột ngột chuyển từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.
B. Đột ngột chuyển từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba.
C. Đột ngột chuyển từ ngôi thứ hai sang ngôi thứ nhất.
D. Đột ngột chuyển từ ngôi thứ hai sang ngôi thứ ba.
Câu 49: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Đầu năm 1965, Hà Nội có đợt tuyển quân vào chiến đấu trong Nam, là đợt đầu tiên
nên tuyển chọn rất kỹ càng, lứa tuổi từ 18 đến 25, diễn viên cải lương và kịch nói có, nhạc sĩ
có, họa sĩ có, giáo viên trung học rất đông, là những chàng trai ưu tú của Hà Nội. Nghe nói
khoảng 660 người. Người con trai đầu của cô Hiền vừa tốt nghiệp trung học, tình nguyện
đăng ký xin đi đánh Mỹ. Tháng 4 năm 1965, lên Thái Nguyên huấn luyện. Tháng 7 rời Thái
Nguyên vào Nam.
Họ dừng lại ở Hà Nội vài giờ vào lúc tối, nhưng không một ai biết. Tôi hỏi cô: “Cô
bằng lòng cho em đi chiến đấu chứ?”. Cô trả lời: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không
muốn nó sống bám vào sự hy sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”. Ba năm cô
không nhận được tin tức gì về đứa con đã ra đi, lại đến thằng con kế làm đơn xin tòng quân,
cũng đòi vào chiến trường phía trong để gặp anh, nếu anh đã hy sinh thì nối tiếp chí hướng
của anh. Tôi hỏi lại cô: “Cô cũng đồng ý cho nó đi à?”. Cô trả lời buồn bã: “Tao không
khuyến khích, cũng không ngăn cản, ngăn cản tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó
phải chết, cũng là một cách giết chết nó”. Rồi cô chép miệng: “Tao cũng muốn được sống
bình đẳng với các bà mẹ khác, hoặc sống cả hoặc chết cả, vui lẻ thì có hay hớm gì.”
(Nguyễn Khải, Một người Hà Nội, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Đoạn trích cho thấy nét tính cách nào của nhân vật bà Hiền?
A. Một người phụ nữ sắc sảo và tinh tế.
B. Một người phụ nữ thông minh, quyết đoán, có đầu óc thực tế và rất giỏi tính toán.
C. Một con người giàu lòng tự trọng và sống có trách nhiệm.
D. Một con người luôn lưu giữ nét đẹp của người Hà Nội.
Câu 50: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cư an Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày,
tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng năm ấy ăn
Tết giữa lúc gió thổi vào có gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.
Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe
như còn bướm sặc sỡ (...). Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà.
Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.”
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Yếu tố nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa quan trọng nhất với sự thức tỉnh của tâm hồn Mị
trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài?
A. Gió thổi vào cỏ gianh vàng ủng.
B. Những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ trong các
làng Mèo đỏ.
C. Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà.
D. Tiếng sáo gọi bạn tình nơi đầu núi.

You might also like