Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

Lý thuyết Toán lớp 5 Hình tam giác.

Diện tích hình tam giác

1. Hình tam giác

a) Cấu trúc

b) Các loại hình tam giác

c) Cách xác định đáy và đường cao của hình tam giác

Chú ý: Trong hình tam giác, độ dài đoạn thẳng từ đỉnh vuông góc với đáy tương ứng gọi là chiều cao của
hình tam giác
2. Diện tích hình tam giác

Quy tắc: Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo)
rồi chia cho 2

Chú ý: Muốn tính diện tích tam giác vuông ta lấy độ dài hai cạnh góc vuông nhân với nhau (cùng một
đơn vị đo) rồi chia cho 2.

Ví dụ 1: Tính diện tích hình tam giác có độ dài đáy là 13cm và chiều cao là 8cm.

Phương pháp giải: Độ dài đáy và chiều cao đã có cùng đơn vị đo nên để tính diện tích ta lấy độ dài đáy
nhân với chiều cao rồi chia cho 2.

Cách giải:

Diện tích hình tam giác đó là:

13 x 8 : 2 = 52 (cm2)

Đáp số: 52cm2

Ví dụ 2: Tính diện tích hình tam giác có độ dài đáy là 2m và chiều cao là 15dm.

Phương pháp giải: Độ dài đáy và chiều cao chưa cùng đơn vị đo nên ta đổi về cùng đơn vị đo, 2m =
20dm, sau đó tính diện tích ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao rồi chia cho 2

Bài giải

Đổi: 2m = 20dm

Diện tích hình tam giác đó là:

20 x 15 : 2 = 150 dm2

Đáp số: 150 dm2

3) Một số dạng bài tập

Dạng 1: Tính diện tích tam giác khi biết độ dài đáy và chiều cao
Dạng 2: Tính độ dài đáy khi biết diện tích và chiều cao

Dạng 3: Tính chiều cao khi biết diện tích và độ dài đáy

Dạng 4: Toán có lời văn

Phương pháp: Đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán trong bài rồi giải bài toán đó.

Lý thuyết Toán lớp 5 Hình thang. Diện tích hình thang

1. Hình thang

a) Định nghĩa

Hình thang ABCD có:

- Cạnh đáy AB và cạnh đáy DC. Cạnh bên AD và cạnh bên BC.

- Hai cạnh đáy là hai cạnh đối diện song song.

Hình thang có một cặp cạnh đối diện song song.

Chú ý: Hình thang có một cạnh bên vuông góc với hai đáy gọi là hình thang vuông.

b) Đường cao của hình thang


2. Diện tích hình thang

Quy tắc: Diện tích hình thang bằng tổng độ dài hai đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo) rồi chia
cho 2.

Ví dụ 1: Tính diện tích hình thang biết độ dài hai đáy lần lượt là 18cm và 14cm; chiều cao là 9cm.

Phương pháp giải: Độ dài hai đáy và chiều cao đã có cùng đơn vị đo nên để tính diện tích ta lấy tổng độ
dài hai đáy nhân với chiều cao rồi chia cho 2.

Bài giải

Diện tích hình thang đó là:

Đáp số: 144cm²

Ví dụ 2: Tính diện tích hình thang biết độ dài hai đáy lần lượt là 4m và 25dm; chiều cao là 32dm.

Phương pháp giải: Độ dài hai đáy và chiều cao chưa cùng đơn vị đo nên ta đổi về cùng đơn vị đó, 4m =
40dm, sau đó để tính diện tích ta lấy tổng độ dài hai đáy nhân với chiều cao rồi chia cho 2.

Bài giải

Đổi: 4m = 40dm

Diện tích hình thang đó là:


Đáp số: 1040dm2

3. Một số dạng bài tập

Dạng 1: Tính diện tích hình thang khi biết độ dài hai đáy và chiều cao

Phương pháp:

Áp dụng công thức: hoặc S = (a + b) × h : 2

(S là diện tích, a, b là độ dài các cạnh đáy, h là chiều cao)

Dạng 2: Tính tổng độ dài hai đáy khi biết diện tích và chiều cao

Phương pháp: Từ công thức tính diện tích hoặc S = (a + b) × h : 2 ta có công thức tính
độ dài hai đáy như sau: a + b = S × 2 : h

Lưu ý: Đề bài thường cho hiệu của hai đáy hoặc tỉ số giữa hai đáy và yêu cầu tìm độ dài của mỗi đáy. Học
sinh cần nhớ hai dạng toán tổng – hiệu và tổng – tỉ.

Dạng 3: Tính chiều cao khi biết diện tích và độ dài hai đáy

Phương pháp: Từ công thức tính diện tích hoặc S = (a + b) × h : 2, ta có công thức

tính chiều cao như sau hoặc h = S × 2 : (a + b)

Dạng 4: Toán có lời văn

Phương pháp: Đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán trong bài rồi giải bài toán đó.

Lý thuyết Toán lớp 5 Hình tròn. Đường tròn. Chu vi hình tròn

1. Hình tròn

*) Hình tròn là gì?

Hình tròn là hình gồm các điểm nằm trên đường tròn và các điểm nằm bên trong đường tròn đó.
*) Bán kính

- Nối tâm O với một điểm A trên đường tròn. Đoạn thẳng OA là bán kính của hình tròn.

- Tất cả các bán kính của hình tròn đều bằng nhau:

OA = OB = OC

- Bán kính đường tròn được kí hiệu là r.

*) Đường kính

- Đoạn thẳng MN nối hai điểm M, N của đường tròn và đi qua tâm O là đường kính của hình tròn.

- Trong một hình tròn đường kính dài gấp hai lần bán kính. Đường kính được kí hiệu là d.

Đường kính MN gấp 2 lần bán kính ON, OM.

2. Chu vi hình tròn

Quy tắc: Muốn tính chu vi của hình tròn ta lấy đường kính nhân với số 3,14

C = d x 3,14

(C là chu vi hình tròn, d là đường kính hình tròn).

Hoặc: Muốn tính chu vi của hình tròn ta lấy 2 lần bán kính nhân với số 3,14

C = r x 2 x 3,14

(C là chu vi hình tròn, r là bán kính hình tròn).

3. Các dạng bài tập

Dạng 1: Tính chu vi khi biết đường kính


Phương pháp: Áp dụng công thức: C = d x 3,14

(C là chu vi hình tròn, d là đường kính hình tròn).

Ví dụ. Tính chu vi hình tròn có đường kính là 8cm.

Bài giải

Chu vi hình tròn là:

8 x 3,14 = 25,12 (cm)

Đáp số: 25,12cm

Dạng 2: Tính chu vi khi biết bán kính

Phương pháp: Áp dụng công thức: C = r x 2 x 3,14

(C là chu vi hình tròn, r là bán kính hình tròn)

Ví dụ. Tính chu vi hình tròn có bán kính là 3cm.

Bài giải

Chu vi hình tròn là:

3 x 2 x 3,14 = 18,84 (cm)

Đáp số: 18,84cm

Dạng 3: Tính đường kính khi biết chu vi

Phương pháp: Từ công thức tính chu vi C = d x 3,14, ta có thể tính đường kính theo công thức:

d = C : 3,14

Dạng 4: Tính bán kính khi biết chu vi

Phương pháp: Từ công thức tính chu vi C = r x 2 x 3,14, ta có thể tính bán kính theo công thức:

r = C : 3,14 : 2 hoặc r = C : 2 : 3,14.

Ví dụ. Tính bán kính hình tròn khi biết chu vi của hình tròn bằng 12.56 cm.

Bài giải

Bán kính của hình tròn là:

12,56 : 3,14 : 2 = 2 (cm)

Đáp số: 2cm

Dạng 5: Toán có lời văn

Phương pháp: Đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán và yêu cầu của đề bài rồi giải bài toán đó.
Ví dụ. Vân đi một vòng xung quanh một cái hồ hình tròn và đếm được 942 bước. Mỗi bước chân của Vân
dài 4dm. Tính bán kính của hồ, biết rằng Vân đi sát mép hồ.

Bài giải

Độ dài quãng đường mà Vân đã đi là:

4 × 942 = 3768 (dm)

Chu vi của cái hồ đó là: 3768dm

Đường kính của cái hồ đó là:

3768 : 3,14 = 1200 (dm)

Đổi: 1200dm = 120m

Đáp số: 120m

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Toán lớp 5 Diện tích hình tròn hay, chi tiết

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 5 Diện tích hình tròn hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến
thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 5.

1. Diện tích hình tròn

Quy tắc: Muốn tính diện tích của hình tròn ta lấy bán kính nhân với bán kính rồi nhân với số 3,14.

S = r × r × 3,14

(S là diện tích hình tròn, r là bán kính hình tròn)

2. Một số dạng bài tập

Dạng 1: Tính diện tích khi biết bán kính

Phương pháp: Áp dụng công thức: S = r x r x 3,14

(S là diện tích hình tròn, r là bán kính hình tròn)

Ví dụ. Tính diện tích hình tròn có bán kính r = 5cm.

Bài giải

Diện tích hình tròn là:

5 × 5 × 3,14 = 78,5 (cm2)

Đáp số: 78,5cm2

Dạng 2: Tính diện tích khi biết đường kính

Phương pháp: Tính bán kính theo công thức: r = d : 2, sau đó tính diện tích theo công thức S = r x r x
3,14.
Ví dụ. Tính diện tích hình tròn có đường kính d = 1,2cm.

Bài giải

Bán kính hình tròn là:

1,2 : 2 = 0,6 (cm)

Diện tích hình tròn là:

0,6 × 0,6 × 3,14 = 1,1304 (cm2)

Đáp số: 1,1304cm2

Dạng 3: Tính diện tích khi biết chu vi

Phương pháp: Tính bán kính theo công thức: r = C : 3,14 : 2 hoặc r = C : 2 : 3,14 , sau đó tính diện tích
theo công thức S = r x r x 3,14.

Ví dụ. Tính diện tích hình tròn có chu vi C = 6,908 m.

Bài giải

Bán kính hình tròn là:

6,908 : 2 : 3,14 = 1,1 (m)

Diện tích hình tròn là:

1,1 × 1,1 × 3,14 = 3,7994 (m2)

Đáp số: 3,7994m2

Dạng 4: Tính bán kính khi biết diện tích

Phương pháp: Từ công thức tính diện tích S = r x r x 3,14, ta có thể tính tích của bán kính với bán kính
theo công thức: r x r = S : 3,14, sau đó lập luận để tìm ra bán kính r.

Ví dụ. Tính bán kính của hình tròn có diện tích S = 28,26cm2.

Bài giải

Tích của bán kính với bán kính là:

28,26 : 3,14 = 9 (cm2)

Vì 9 = 3 × 3 nên bán kính của hình tròn là 3cm.

Đáp số: 3cm

Dạng 5: Toán có lời văn

Phương pháp: Đọc kĩ đề bài, dạng định dạng toán và yêu cầu của đề bài rồi giải bài toán đó.

Ví dụ. Một bảng chỉ đường hình tròn có đường kính 50cm.
a) Tính diện tích bảng chỉ đường bằng mét vuông?

b) Người ta sơn hai mặt tấm bảng đó, mỗi mét vuông hết 7000đồng. Hỏi sơn tấm bảng đó tốn hết bao
nhiêu tiền?

Bài giải

Đổi: 50cm = 0,5m

a) Bán kính bảng chỉ đường là:

0,5 : 2 = 0,25 (cm)

Diện tích bảng chỉ đường là:

0,25 × 0,25 × 3,14 = 0,19625 (cm2)

b) Diện tích hai bảng chỉ đường là:

0,19625 × 2 = 0,3925 (cm2)

Sơn tấm bảng hết số tiền là:

7000 × 0,3925 = 2747,5 (đồng)

Đáp số: 2747,5 đồng

Lý thuyết Toán lớp 5 Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương hay, chi tiết

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 5 Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh
nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 5.

A. HÌNH HỘP CHỮ NHẬT

1. Định nghĩa

Hình hộp chữ nhật là một hình không gian có 6 mặt đều là hình chữ nhật.

Hai mặt đối diện nhau của hình chữ nhật được xem là hai mặt đáy của hình chữ nhật. Các mặt còn lại
đều là mặt bên của hình chữ nhật.

Hình hộp chữ nhật ba chiều: chiều dài, chiều rộng, chiều cao

Hình hộp chữ nhật có:


+ 12 cạnh: AB, BC, CD, DA, A’B’, B’C’, C’D’, D’A’, AA’, BB’, CC’, DD’

+ 8 đỉnh: đỉnh A, đỉnh B, đỉnh C, đỉnh D, đỉnh A’, đỉnh B’, đỉnh C, đỉnh D’

+ 6 mặt: ABCD, BCC’B’, A’B’C’D’, DCD’C’, ADD’C’, ABB’A’.

2. Công thức

Cho hình vẽ:

Trong đó:

a : Chiều dài

b : Chiều rộng

h : Chiều cao

B. HÌNH LẬP PHƯƠNG

Hình lập phương là hình khối có chiều rộng, chiều dài và chiều cao đều bằng nhau.

Hình lập phương có:

+ 8 đỉnh: đỉnh A, đỉnh C, đỉnh B, đỉnh D, đỉnh E, đỉnh F, đỉnh G, đỉnh H

+ 12 cạnh bằng nhau: AB = BD = DC = CA = CH = AE = DG = BF = FG = FE = EH = HG

+ 6 mặt là hình vuông bằng nhau

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:


Lý thuyết Toán lớp 5 Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật hay, chi tiết

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 5 Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật hay
nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 5.

1. Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật

a) Định nghĩa

- Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là tổng diện tích bốn mặt bên của hình hộp chữ nhật.

ADVERTISING

- Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là tổng của diện tích xung quanh và diện tích hai đáy.

b) Quy tắc

Giả sử hình hộp chữ nhật có chiều dài là a, chiều rộng là b và chiều cao là h.

- Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng
đơn vị đo).

Sxq = (a + b) × 2 × h

- Muốn tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật ta lấy diện tích xung quanh cộng với diện tích hai
đáy.

Stp = Sxq + Sđáy × 2 = (a + b) x 2 x h + 2 x a x b

Lưu ý:

- Chu vi mặt đáy bằng tổng của chiều dài và chiều rộng nhân với 2.

- Diện tích mặt đáy bằng tích của chiều dài và chiều rộng.

2. Một số dạng bài tập

Dạng 1: Tính diện tích xung quanh hoặc diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật

Phương pháp: Áp dụng quy tắc tính diện tích xung quanh hoặc diện tích toàn phần.

Ví dụ: Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều
rộng 6cm và chiều cao 4cm.

Bài giải

Chu vi đáy của hình hộp chữ nhật là:


(8 + 6) × 2 = 28 (cm)

Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó là:

28 × 4 = 112 (cm2)

Diện tích một đáy là:

8 × 6 = 48 (cm2)

Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật đó là:

112 + 48 × 2 = 208(cm2)

Đáp số: Diện tích xung quanh: 112cm2

Diện tích toàn phần: 208cm2

Dạng 2: Biết diện tích xung quanh hoặc diện tích toàn phần, tìm chu vi đáy hoặc chiều cao của hình
hộp chữ nhật

Phương pháp:

*) Từ công thức S x q = (a + b) x 2 x h:

- Tìm chiều cao theeo công thức: h = S x q : [(a + b) x 2] = Sxq: (a + b) : 2;

- Tìm tổng chu vi đáy theo công thức: (a + b) x 2 = Sxq : h.

*) Nếu biết diện tích toàn phần ta cũng thay vào công thức để tìm các đại lượng chưa biết.

Ví dụ: Cho hình hộp chữ nhật có diện tích xung quanh là 217,5m2 và nửa chu vi mặt đáy bằng 14,5m.
Tính chiều cao của hình hộp chữ nhật đó.

Bài giải

Chu vi mặt đáy của hình hộp chữ nhật đó là:

14,5 × 2 = 29 (m)

Chiều cao của hình hộp chữ nhật đó là:

217,5 : 29 = 7,5 (m)

Đáp số: 7,5m

Dạng 3: Toán có lời văn (thường là tìm diện tích hộp, căn phòng, sơn tường …)

Phương pháp: Cần xác định xem diện tích cần tìm là diện tích xung quanh hay diện tích toàn phần rồi áp
dụng quy tắc tính diện tích xung quanh hoặc diện tích toàn phần.

Ví dụ: Một căn phòng dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 6m, chiều rộng 48dm, chiều cao 4m. Người ta
muốn quét vôi các bức tường xung quanh và trần của căn phòng đó. Hỏi diện tích cần quét vôi là bao
nhiêu mét vuông, biết tổng diện tích các cửa bằng 12m2 (biết rằng chỉ quét vôi bên trong phòng)?
Bài giải

Đổi 48dm = 4,8m

Diện tích xung quanh của căn phòng đó là:

(6 + 4,8) × 2 × 4 = 86,4 (m2)

Diện tích trần của căn phòng đó là:

6 × 4,8 = 28,8 (m2)

Diện tích cần quét vôi là:

86,4 + 28,8 – 12 = 103,2 (m2)

Đáp số: 103,2m2

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

 Chương 4: Số đo thời gian. Toán chuyển động đ

Lý thuyết Toán lớp 5 Bảng đơn vị đo thời gian


1. Bảng đơn vị đo thời gian

1 thế kỉ = 100 năm 1 tuần lễ = 7 ngày

1 năm = 12 tháng 1 ngày = 24 giờ

1 năm = 365 ngày 1 giờ = 60 phút

1 năm nhuận = 366 ngày 1 phút = 60 giây

Cứ 4 năm lại có 1 năm nhuận.

Tháng một, tháng ba, tháng năm, tháng bảy, tháng tám, tháng mười,
tháng mười hai có 31 ngày.

Tháng tư, tháng sáu, tháng chín, tháng mười một có 30 ngày.

Tháng hai có 28 ngày (vào năm nhuận có 29 ngày)

2. Ví dụ về đổi đơn vị đo thời gian


+) Hai năm rưỡi = 2,5 năm = 12 tháng x 2,5 = 30 tháng.

+) giờ = 60 phút x = 24 phút.

+) 0,5 giờ = 60 phút x 0,5 = 30 phút.

+) 144 phút = 2 giờ 24 phút = 2,4 giờ:

Lý thuyết Toán lớp 5 Cộng số đo thời gian


Phương pháp chung:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép cộng các số tự
nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta
thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn .

Ví dụ 1: Đặt tính rồi tính: 2 giờ 15 phút + 4 giờ 22 phút

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép cộng các số tự
nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số phút ở kết quả lớn hơn hoặc bằng 60 thì ta thực hiện chuyển đổi
sang đơn vị lớn hơn phút là giờ.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi thực hiện tính như sau:


Vậy 2 giờ 15 phút + 4 giờ 22 phút = 6 giờ 37 phút.

Ví dụ 2: Đặt tính rồi tính: 5 phút 38 giây + 3 phút 44 giây

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép cộng các số tự
nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số giây ở kết quả lớn hơn hoặc bằng 60 thì ta thực hiện chuyển đổi
sang đơn vị lớn hơn phút là phút.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi thực hiện tính như sau:

Vậy: 5 phút 38 giây + 3 phút 44 giây = 9 phút 22 giây.

Lý thuyết Toán lớp 5 Trừ số đo thời gian


Phương pháp chung:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép trừ các số tự
nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.
- Nếu số đo theo đơn vị nào đó ở số bị trừ bé hơn số đo tương ứng ở số
trừ thì cần chuyển đổi 1 đơn vị hàng lớn hơn liền kề sang đơn vị nhỏ hơn
rồi thực hiện phép trừ như bình thường .

Ví dụ 1: Đặt tính rồi tính: 9 giờ 45 phút - 3 giờ 12 phút.

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép trừ các số tự
nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi tính như sau:

Vậy: 9 giờ 45 phút - 3 giờ 12 phút = 6 giờ 33 phút

Ví dụ 2: Đặt tính rồi tính: 14 phút 15 giây - 8 phút 39 giây.

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép trừ các số tự
nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Ta thấy 15 giây < 39 giây nên không thực hiện được phép trừ 15 giây - 39
giây, do đó ta chuyển 1 phút = 60 giây và cộng thêm 15 giây thành 75
giây. Khi đó ta thực hiện phép tính trừ: 13 phút 75 giây - 8 phút 39 giây.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi tính như sau:


Vậy:14 phút 15 giây - 8 phút 39 giây = 5 phút 36 giây.

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:


Lý thuyết Toán lớp 5 Nhân số đo thời gian với một số hay, chi tiết

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 5 Nhân số đo thời gian với một số hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm
vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 5.

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép nhân các số tự nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn
vị lớn hơn .

Ví dụ 1: Đặt tính rồi tính: 3 giờ 12 phút x 3

Cách giải:

Ta đặt tính rồi thực hiện tính như sau:

Vậy: 3 giờ 12 phút x 3 = 9 giờ 36 phút

Ví dụ 2: Đặt tính rồi tính: 5 năm 9 tháng x 2

Cách giải:

Ta đặt tính rồi thực hiện tính như sau:


Vậy: 5 năm 9 tháng x 2 = 11 năm 6 tháng

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Toán lớp 5 Chia số đo thời gian với một số hay, chi tiết

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 5 Chia số đo thời gian với một số hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm
vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 5.

Ví dụ 1: Đặt tính rồi tính: 52 phút 28 giây : 4

Phương pháp:

- Ta đặt tính như đối với phép chia các số tự nhiên.

- Chia từng số đo ở số bị chia cho số chia (theo thứ tự từ trái sang phải).

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi tính như sau:

Vậy: 52 phút 28 giây : 4 = 13 phút 7 giây

Ví dụ 2: Đặt tính rồi tính: 7 giờ 15 phút : 5

Phương pháp:

- Ta đặt tính như đối với phép chia các số tự nhiên.

- Chia từng số đo ở số bị chia cho số chia (theo thứ tự từ trái sang phải).

- Cách chia:

+ Lấy 7 giờ : 5 = 1 giờ và còn dư 2 giờ

+ Đổi 2 giờ = 120 phút và cộng thêm 15 phút ở số bị chia ta được 135 phút và chia tiếp cho 5.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi tính như sau:


Vậy: 7 giờ 15 phút : 5 = 1 giờ 27 phút

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

You might also like