Professional Documents
Culture Documents
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
KTCT là một môn khoa học KT có mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các
hiện tượng và quá trình hoạt động KT của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của
XH
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KTCT Mác-Lênin
1. Đối tượng:
* Đối tượng nghiên cứu của KTCT trc C.Mác:
- CN Trọng Thương: Lưu thông (ngoại thương)
- CN Trọng Nông: Nông nghiệp
- KTCT TS cổ điển Anh: nguồn gốc của cải và sự giàu có của các dân tộc
* Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin: các quan hệ xã hội giữa người với người trong sản xuất và trao đổi
mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng.
- Theo nghĩa hẹp, KTCT nghiên cứu QHSX và trao đổi trong một PTSX nhất định
- Theo nghĩa rộng, KTCT là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những TLSH
vật chất trong XH loài người
- KTCT Mác – Lênin nghiên cứu qhsx:
+ In qtr tái sx: Sx – Phân phối - Trao đổi – Tiêu dùng
+ In tác động qua lại vs LLSX
+ In tác động qua lại vs KTTT
+ Vạch ra quy luật kinh tế chi phối qhsx
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác –Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các
quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm phát hiện ra các quy luật kinh tế chi phối quan hệ giữa người với
người trong sản xuất và trao đổi Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích
Tạo động lực cho con người sáng tạo Thúc đẩy sự pt toàn diện của xh.
* Quy luật kinh tế: mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại
của các hiện tượng và quá trình kinh tế
* Phân biệt QLKT vs Chính sách KT:
- QLKT: tồn tại khách quan, con người có thể nhận thức và vận dụng
- Chính sách KT:
+ Là sp của human, đc hình thành on cơ sở vận dụng các QLKT
+ Human có thể thay đổi CSKT cho phù hợp vs QLKT
+ VD: Giai đoạn tăng trưởng, phồn thịnh, khủng hoảng, suy thoái – chu kì 8
– 12 năm Để khắc phục quy luật này -> xuất hiện chính sách kinh tế
(chính sách kích cầu, chính sách thuế, hạ giá đồng nội tệ,…tuy nhiên chỉ mang tính thời điểm)
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận biện chứng duy vật và nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội nói chung như: Trừu
tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, quan sát thống kê, phân tích tổng hợp, quy nạp diễn dịch, hệ thống
hóa, mô hình hóa… trong đó phương pháp trừu tượng hóa khoa học quan trọng nhất
* Phương pháp trừu tượng hóa: gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên thuần túy -> giữ lại những yếu tố ổn định, bền
vững trong KT -> xây dựng các phạm trù và quy luật KT.
- Ví dụ: Tái sản xuất là sản xuất lại, tổ chức lại (việc sản xuất được lặp đi lặp lại)
+ Xét về mặt quy mô thì có hai loại là tái sản xuất giản đơn (sản xuất lặp đi lặp lại và quy mô không thay đổi) và
tái sản xuất mở rộng (sự tăng lên về quy mô sản xuất, năm sau lớn hơn năm trước), tất yếu sẽ dẫn đến sự tăng lên
của sản lượng đầu ra, tăng quy mô mà tăng sản lượng thì tăng theo chiều ngang, còn tăng theo chiều sâu là mức
tăng của sản lượng đầu ra cao hơn mức tăng của quy mô đầu tư, có nghĩa là tăng hiệu quả của sử dụng của vốn đầu
tư.
+ Dựa vào phạm vi thì có hai loại là tái sản xuất của doanh nghiệp và tái sản xuất tư bản xã hội (là hiện tượng xây
dựng lên phạm trù quy luật kinh tế).
Và khi nghiên cứu cái này thì Mác đã dựa vào phương pháp trừu tượng hóa khoa học bằng cách giả định: không
có hoạt động ngoại thương vì ngoại thương k phải hoạt động ổn định (vd: do covid nên một số mặt hàng k xuất
khẩu được - phụ thuộc vào thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hối đoái tiền tệ và hoạt động ngoại thương liên quan
tới nhiều quốc gia -> phức tạp cho việc nghiên cứu
III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
- Chức năng nhận thức: cung cấp những phạm trù kinh tế cơ bản, góp phần làm phong phú tri thức, tư duy
- Chức năng thực tiễn: thực hiện chức năng cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn minh của xã hội
- Chức năng tư tưởng: góp phần xây dựng nền tảng tư tưởng mới cho những người lao động tiến bộ
- Chức năng phương pháp luận: hiểu được một cách sâu sắc, bản chất, thấy được sự gắn kết một cách biện chứng
giữa kinh tế với chính trị và căn nguyên của sự dịch chuyển trình độ văn minh của xã hội
CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM
GIA THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hóa
- SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán (TRAO ĐỔI, MUA BÁN)
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Phân công lao động xã hội (ĐK CẦN): Sự phân chia LĐ trong XH thành các ngành, các lĩnh vực XH khác
nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những những người SX thành những ngành, nghề khác nhau (loài người đã
trải qua 3 lần lđxh: (1) Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt (2) Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp (do tầng lớp địa
chủ pk có nhu cầu xa hoa -> những người nông dân ly hương để đi làm ở các nhà máy) (3) Thương mại trở thành
nghề độc lập): khi có phân công lđ xh, mỗi người chỉ sx ra 1 sp nhưng lại có đa dạng các nhu cầu khác nhau -> cần
trao đổi, buôn bán để thỏa mãn nhu cầu
- Sự tách biệt tương đối về mặt KT giữa những người sản xuất hàng hóa: (ĐK ĐỦ) là những người sản xuất
có tư cách pháp nhân để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như nào và sản xuất cho ai (được quyết định bởi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, tại vì người sở hữu tư liệu sẽ có quyết định về tư liệu, đưa ra các quyết định riêng,
dẫn đến tách biệt về kinh tế, chỉ là sự tách biệt tương đối, nhưng dù có sự riêng biệt có khác đến đâu thì tất cả
những người này đều nằm trong một hệ thống phân công lao động xã hội, mà chính họ cũng tiêu dùng sản phẩm
của nhau và đứng đối diện vs nhau với tư cách là hàng hóa)
* Ưu và nhược điểm của sx hàng hóa:
- Ưu điểm của sx hàng hóa:
+ Tạo ra khả năng thỏa mãn tối đa các nhu cầu luôn phát triển của con người => Không ngừng mở rộng quy mô
sản xuất => Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất hàng hóa
+ Kích thích sự năng động, sáng tạo của con người
+ Thúc đẩy các quan hệ kinh tế: Phân công lao động sâu sắc hơn, giao lưu kinh tế, văn hóa ngày càng phát triển,…
=> Xh tiến bộ hơn
- Nhược điểm của sx hàng hóa:
+ Sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc hơn
+ Ảnh hưởng đến quan hệ xã hội
+ Tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội, là nguyên nhân dẫn đến nhiều cuộc chiến tranh và tội ác, phá
hoại môi trường sinh thái,…
2. Hàng hóa
a. Khái niệm và phân loại:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua
bán
Dấu hiệu quan trọng nhất của hàng hóa: Trước khi đi vào tiêu dùng phải qua mua bán
Là lao động xã hội của người sx hàng hóa (lao động trừu
Chất
tượng = hao phí sức lao động) kết tinh trong hàng hóa
Giá trị hàng Nhiều hay ít là do lượng lao động xh hao phí để sx ra hàng
hóa hóa đó quyết định
Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động
Lượng
Thời gian lao động cá biệt => quyết định lượng giá trị cá biệt
Giá trị hàng hóa đo = Thời gian lđ xh cần thiết quyết định
lượng giá trị xh of hàng hóa
* Thời gian lao động xh cần thiết: Là thời gian cần thiết để XH sản xuất hàng hoá, với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ trung bình, trong những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Ví dụ: Tính TGLĐXHCT của 1 đơn vị hàng hóa: T = 5,2h/áo
Nhóm Lượng giờ/áo Tổng số áo
Nhóm I 3h/áo 100 áo
Nhóm II 5h/áo 600 áo
Nhóm III 6h/áo 200 áo
Nhóm IV 7h/áo 100 áo
n
∑ ti ×qi
1
CT tính TGLĐXHCT: T= n
∑ qi
1
- Nhận xét:
+ T thường trùng sát với ti của nhóm sx trong đk trung bình và có sản lượng cao nhất trong ngành hàng
+ Trong SXHH, NSX muốn tồn tại và thu được lợi nhuận thì họ điều chỉnh sx theo hướng giảm ti sao cho ti ≤ T
- Cường độ lđ (o ảnh hưởng): Là mức hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Tương đương với: Độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
+ Khi cường độ lao động tăng → tổng giá trị hàng hóa sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên nhưng lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Tăng cường độ lđ thực chất là kéo dài ngày lđ
* Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
- Lđ cụ thể:
+ KN: ld có ích của người sxhh dưới hình thức cụ thể của các ngành nghề chuyên môn nhất định
+ Đặc điểm:
● Mỗi 1 lđ cụ thể có mục đích ld riêng, đối tượng ld riêng, công cụ ld riêng, phương pháp ld riêng do đó có
kq ld riêng (VD: mục đích ld của anh thợ mộc là sx sp gỗ, đối tượng là gỗ, công cụ: cưa, đục, phương pháp là cắt
xẻ kq là sp bằng gỗ: quần áo tủ giường)
● Mỗi lđ cụ thể có kq ld riêng: tạo ra 1 số gtsd nhất định
Mang tính tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hoá sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Là quyền của họ, vì
vậy lao động đó mang tính tư nhân, lao động cụ thể của họ là biểu hiện lao động tư nhân.
- Lđ trừu tượng:
+ KN: Là sự tiêu hao sức lao động (sức bắp thịt thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung.
+ Đặc điểm: Là nguồn gốc tạo nên GT của hh - là cơ sở của sự trao đổi hàng hóa (các ngành nghề đều có lđ trừu
tượng giống nhau, chỉ lđ cụ thể là khác nhau) ⟶ Giá trị hàng hóa: lao động trừu tượng của NSX đã kết tinh trong
hàng hóa
Mang tính xã hội: Lao động của người sản xuất hàng hoá là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Căn cứ để trao đổi hàng hóa là lao động trừu tượng. Vậy lao động trừu tượng là
biểu hiện của lao động xã hội.
Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn, biểu hiện:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội (thừa
hoặc thiếu). Nếu sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội sẽ có một số hàng hoá không bán được, không thực hiện
được giá trị.
- Chi phí cá biệt của người sản xuất hàng hoá cao hơn so với chi phí xã hội cho phép, không bán được, không thu
hồi được chi phí lao động bỏ ra
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng
hoá. Chính vì mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
3. Tiền
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền
* Nguồn gốc: Tiền là kq of qtr pt lâu dài của sx và trao đổi hàng hóa. Là sp of sự pt các hình thái gtr từ thấp đến
cao
- Các hình thái giá trị:
+ Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị: xH1 = yH2. 10m vải = 2kg thóc
Trao đổi mới xh và có tính ngẫu nhiên, đơn giản. Trao đổi trực tiếp, tỷ lệ về lượng in trao đổi chưa ổn định
In pt, VT- hình thái tương đối của giá trị, không tự nói lên được giá trị của nó mà phải thông qua hình thái
khác, VP- hình thái vật ngang giá, là hàng hóa có giá trị sử dụng, dùng để đo lường giá trị của hàng hóa
khác.
+ Hình thái mở rộng hay giá trị toàn bộ: xH1= yH2/zH3….VD: 10m vải = 2kg thóc, = 5 cái bàn..
LLSX phát triển, trao đổi trở nên thường xuyên. Nhiều hàng hóa dư thừa và hình thái vật ngang giá được
mở rộng, nhiều hàng hóa đóng vai trò của vật ngang giá.
Nhưng mất cân đối trong việc tìm ra người có chung nhu cầu⟶ H-H o đc thống nhất
Vế phải của pt trao đổi có nhiều hàng hóa
+ Hình thái chung của giá trị: xH1/yH2/zH3…= tH4. VD: 2 kg thóc/ 5 cái bàn = 10m vải
Sx và trao đổi hàng hóa phát triển. Trao đổi trực tiếp mất dần, chọn ra hàng hóa có giá trị sử dụng được ưu
chuộng rộng khắp đóng vai trò làm vật ngang giá.
Cồng kềnh, khó di chuyển để trao đổi; khó bảo quản; chất lượng hàng hóa dùng để trao đổi không có sự
thống nhất; hàng hóa có mùa vụ dẫn đến không phải lúc nào cũng trao đổi được; vật ngang giá chung giữa
các vùng khác nhau dẫn đến khó trao đổi giữa các vùng và địa phương khác nhau.
+ Hình thái tiền tệ: xH1=yH2…=a gram vàng. VD: 2 kg thóc/ 5 cái bàn/ 10m vải = 0.03g vàng
Sx hàng hóa phát triển, qh trao đổi giữa các vùng đc mở động. Thống nhất vật ngang gias chung (cố định là
vàng, bạc)
Vàng đồng nhất (thuần chất), không bị oxi hóa, dễ dát mỏng và chia nhỏ, trọng lượng nhỏ nhưng có giá trị
cao. Hạn chế: Khó khai thác dẫn đến hiếm; không phải giao dịch nào cũng chia nhỏ vàng được; giá cả sẽ có
sự giao động lớn trong những khoảng thời gian nhất định; khủng hoảng trong nền kinh tế khi mà các quốc
gia đều có gắng để truy lùng vàng → đầu cơ tích trữ→ mất cân bằng trong nền kinh tế.
Các hình thái giá trị Hình thái tương đối Hình thái vật ngang giá
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên 10m vải = 2kg thóc
= 2kg thóc
Hình thái mở rộng hay giá trị toàn
10m vải = 5 cái bàn
bộ
= 3 con cừu
2kg thóc =
Hình thái chung của giá trị 5 cái bàn = 10m vải
3 con cừu =
2kg thóc =
Hình thái tiền tệ 5 cái bàn = 0.03g vàng
10m vải =
* Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng hóa, nó
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường
a. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
* Khái niệm thị trg:
- Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi mua bán hàng hóa trong xã hội,
được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
- Ưu thế:
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể KT
+ Thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế QG
trong QH với TG
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ,,
văn minh XH
- Khuyết tật:
+ Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường XH
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong XH
c. Tác động
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá cả thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Phân hóa những người sản xuất thành giàu nghèo
2. Quy luật cung cầu
- Là QL kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường => đòi hỏi cung – cầu phải thống nhất
(nếu không thống nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh)
- Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả
+ Cung < Cầu ⟶ Giá cả tăng, giá cả > giá trị ⟶ Lợi nhuận tăng ⟶ Thu hút đầu tư vào ngành ⟶ Cung tăng ⟶
Cạnh tranh tăng ⟶ Giá cả giảm, cân bằng trở lại. VD: Khẩu trang, que test covid.
+ Cung > Cầu ⟶ Giá cả giảm, giá cả < giá trị ⟶ Lợi nhuận giảm ⟶ DN rời khỏi ngành ⟶ Cung giảm ⟶ Cạnh
tranh giảm ⟶ Giá cả tăng, cân bằng trở lại. VD:
+ Cung = Cầu ⟶ Giá cả ổn định, cân bằng vs giá trị
- Vai trò:
+ Điều tiết qh giữa sx và lưu thông HH
+ Lm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trg
+ Quyết định giá cả thị trường
3. Quy luật cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như
tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa.
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa những
chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hóa
- Vai trò:
+ Thúc đẩy sự tiến bộ (KHCN, LLSX,...)
+ Buộc người sx phải năng động, nhạy bén
+ Phân hóa người sx, gây rối, phá hoại thị trường
4. Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải đưa vào lưu thông một khối lượng tiền tệ
thích hợp. Số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hoá được xác định theo một quy luật gọi là quy luật lưu thông tiền
tệ.
=> định lượng lượng tiền cần thiết trong lưu thông
V. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Người sản xuất
- Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu
dùng.
- Mục tiêu: tìm kiếm lợi nhuận, trách nhiệm cung cấp hàng hóa dịch vụ o lm tổn hại đến con người.
2. Người tiêu dùng
- Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
- Vai trò: định hướng sản xuất, có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xh
3. Thương nhân và các chủ thể trung gian khác
- Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng hóa là cơ sở để
tồn tại và phát triển. Hoạt động của các thương nhân được biểu hiện khái quát qua công thức vận động T - H - T.
- Vai trò: kết nối thông tin in qh mua bán, thảo mãn nhu cầu of người tiêu dùng, tăng kết nối giữa sx và tiêu dùng,
lm cho sx và tiêu dùng trở nên ăn khớp vs nhau
4. Nhà nước:
- Mục tiêu: Lợi ích chung of toàn xh
- Vai trò:
+ Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường
+ Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những khuyết tật của thị trường.
+ Định hướng sự phát triển 1 số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho xã hội
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a. Công thức chung của tư bản
Giản đơn Tư bản
- Đều có 2 yếu tố: H-T
Điểm
- Đều có 2 hành vi: Mua-Bán
chung
- Biểu hiện QHKT: Người mua-Người bán
CT chung H–T–H T – H – T’
Điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hóa, Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết
Trình tự
tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Hai hàng hóa thúc, còn hàng hóa đóng vai trò trung gian. ⟶
vận động
#, # về GTSD⟶ khác nhau về chất o # về chất
Hành vi Bán trc mua sau Mua trc bán sau
lưu thông
GTSD để thỏa mãn nhu cầu GT tăng thêm
Mục đích ⟶ trao đổi hàng hóa có GTSD # T’= T + ∆ T, ∆ T là giá trị thặng dư, T chuyển
thành tư bản
⟶ Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là là sự lớn lên của giá trị là giá trị
thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
? Tư bản ko thể xuất hiện từ lưu thông và cũng ko thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông và đồng thời ko phải trong lưu thông" (trích Mác-Ănghen toàn tập Tâp 23)
----
Trong công thức T - H - T’, trong đó T' = T + delta T. Vậy, giá trị thặng dư (delta T) do đâu mà có?
Các nhà kinh tế học tư sản đã cố tình chứng minh rằng quá trình lưu thông đẻ ra giá trị thặng dư, nhằm
mục đích che giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản. Tuy nhiên trong lưu thông, dù người ta trao đổi
ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
- Xét trường hợp trao đổi ngang giá
Nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ
hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau
vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử dụng, thì cả hai bên trao đổi đều có lợi vì có được những
hàng hoá thích hợp với nhu cầu của mình.
Như vậy, trao đổi theo nguyên tắc ngang giá không tạo ra giá trị thặng dư.
- Xét trường hợp trao đổi không ngang giá:
Xảy ra ba trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất, nếu giả định mọi người đều bán hàng hóa cao hơn giá trị. Trong thực tế không có
nhà tư bản nào lại chỉ đóng vai trò là người bán hàng hóa, mà lại không là người đi mua các yếu tố sản
xuất để sản xuất ra các hàng hóa đó. Do đó khi là người mua, họ lại phải mua cao hơn giá trị. Do đó, số
lời mà họ thu được khi là người bán thì sẽ mất đi khi là người mua. Hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị
đã không hề mang lại một chút giá trị thặng dư nào.
+ Trường hợp thứ hai, nếu giả định mọi người đều mua hàng hóa thấp hơn giá trị. Trong trường hợp này
cũng tương tự như trường hợp ở trên, cái mà anh ta thu được do mua rẻ, sẽ bị mất đi khi anh ta là người
bán vì cũng phải bán thấp hơn giá trị thì các nhà tư bản khác mới mua. Rút cục giá trị thặng dư vẫn không
được đẻ : từ hành vi mua rẻ.
+ Trường hợp thứ ba, giả định trong xã hội tư bản có một số kẻ giỏi bịp bợm, lừa lọc, bao giờ họ cũng
mua được rẻ và bán được đắt. Nếu xét riêng bản thân thì họ là những người được lợi.
Nhưng nếu xét chung cả xã hội, thì giá trị thặng dư mà họ thu được lại chính là cái mà người khác mất đi,
do đó tổng số giá trị hàng hóa trong xã hội không vì hành vi cướp đoạt, lừa gạt của họ mà tăng lên. Ăn
cắp lẫn nhau trong cùng giai cấp không thể là cách làm giàu phổ biến của giai cấp tư sản được. Giai cấp tư sản
không thể làm giàu trên lưng bản thân mình.
Sau khi xem xét, lật đi lật lại vấn đề thì lưu thông vẫn không thể đẻ ra giá trị, không thể làm tăng thêm giá
trị được, dù trao đổi ngang giá hay trao đổi không ngang giá.
Như vậy lưu thông đã không đẻ ra giá trị thặng dư. Vậy phải chăng giá trị thặng dư có thể đẻ ra ở ngoài
lưu thông?
- Ở ngoài lưu thông chúng ta xem xét hai trường hợp
+ ở ngoài lưu thông, nếu người trao đổi vẫn đứng một mình với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của những
hàng hóa ấy không hề tăng lên một chút nào.
+ Ở ngoài lưu thông, nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm giá trị mới cho hàng hoá, thì phải bằng lao
động của mình.
Đến đây, C. Mác đã khẳng định "Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông''.
Đây chính là mâu thuẫn chứa đựng trong công thức chung của tư bản. Vấn đề ở đây là người có tiền cần
phải tìm thấy trên thị trường một thứ hàng hoá mà khi tiêu dùng nó, thì sáng tạo ra được giá trị, hơn nữa
lại sáng tạo ra một giá trị lốn hơn giá trị bản thân nó. Nói cách khác, người có tiền phải tìm thấy trên thị
trường một thứ hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có thuộc tính là nguồn gốc của giá trị. Hàng
hoá đặc biệt đó chính là sức lao động
* Ví dụ: Nhà TB sx sợi. Để chế tạo ra 10kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra 10$ mua 10 kg bông, 2$ hao phí máy móc
và 3$ mua sức lao động trong 1 ngày
- Giả sử năng suất lao động đã tăng lên mức nhất định khiến chỉ 1-2 ngày lao động (6 giờ), người công nhân đã
chuyển hết 10 kg bông thành sợi và cứ mỗi giờ lao động bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị
mới (v + m) là 0.5$.
- Quá trình sản xuất như sau:
* TH1: 1 ngày lm vc 6h⟶o có có gttd
* TH2: 1 ngày lm vc 12h
+ 6 giờ đầu, bằng lao động cụ thể người công nhân chuyển và bảo tồn giá trị của bông và hao mòn máy móc vào
sản phẩm sợi là 12$; bằng lao động trừu tượng, mỗi giờ người công nhân tạo ra một lượng giá trị mới là: 0,5$ x
6giờ=3$.
⟶ Kết quả: 6 giờ lao động nhà tư bản thu được sản phẩm sợi (10kg) có giá trị là 12$+3$=15$
+ Nếu quá trình lao động ngưng ở đây thì nhà tư bản không có được giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản đã mua sức
lao động trong 1 ngày với 12 giờ. Do đó, người công nhân phải làm việc 6 giờ tiếp theo.
+ Trong 6 giờ lao động tiếp theo, nhà tư bản chỉ chi thêm 10$ để mua 10kg bông và 2$ hao mòn máy móc. Quá
trình sản xuất tương tự như trên, kết quả nhà tư bản cũng thu được sản phẩm sợi (10 kg) có giá trị bằng 12$
+3$=15$
⟶ Kết quả cả 12 giờ lao động của người công nhân tạo ra 20kg sợi có giá trị là 30$. Nhưng trong đó nhà tư bản
chỉ phải bỏ ra 27$ chi phí mua bông, hao mòn máy móc và trả tiền công cho công nhân. Chênh lệch giữa giá trị
20kg sợi và chi phí nhà tư bản bỏ ra là 30$-27$=3$. Đây chính là giá trị thặng dư
Kết luận:
- GT of thành phẩm = GT cũ (phần gt of các lđ qk tạo ra) + GT mới: Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư
bản.
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng chia thành 2 phần là thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động
thặng dư. Trong đó TGLĐTY là 1 phần của ngày làm vc mà ở đó nlđ tọa ra 1 lượng gt = slđ of chính mình;
TGLĐTD là phần còn lại mà ở đó công nhân tạo ra GTTD cho TB ⟶ thực ra mỗi phút đều chứa đựng 2 phần này.
- Giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung: Tư bản o xh trong lưu thông, o ở ngoài lưu thông mà phải xh đồng
thời trong và ngoài lưu thông nhg ở quá trình sản xuất
Bản chất của TB: sự bóc lột đối với công nhân làm thuê
* Nếu nhà tư bản trả lương đúng sức lao động của nlđ thì có GTTD ko?
- Khi xét tới các tư liệu sx cấu thành nên giá trị hàng hóa, tư bản bất biến sẽ chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm, còn
tư bản khả biến qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra một giá trị mới, giá trị mới này sẽ lớn hơn giá trị sức lao động bởi
vì hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, sự chênh
lệch này là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được. Vì vậy, nếu tư bản trả lương theo đúng giá trị lao
động của công nhân thì tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư.
- VD: công ty lớn thì có rất nhiều chính sách hỗ trợ nv: tặng quà tết, hỗ trợ xe đi,…nhg công ty vx phát triển mạnh
mẽ
e. Tiền công
- Bản chất của tiền công trong CNTB: Bản chất của tiền công trong CNTB chính là GT hay giá cả của SLĐ nhưng
lại biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của LĐ
- Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB:
+ Tiền công theo thời gian
+ Tiền công theo sp
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
+ Danh nghĩa: số tiền mà người công nhân nhận được do bán SLĐ cho nhà TB
+ Thực tế: số lượng và chất lượng TLSH mà công nhân mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình
1 3
- Giai đoạn:
1. Mua: dùng tiền tệ để mua nguyên liệu SX (TB tiền tệ ⟶ TB sx) (Lưu thông 1)
2. SX: kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra GTTD (TB sx ⟶ TB HH) (Sx)
3. Bán: thực hiện giá trị của hàng hóa H’ (TBHH ⟶ TB trở lại hình thái tiền tệ) (Lưu thông 2)
⟶ Tuần hoàn tiếp tục
- YN:
+ Nguồn gốc m trong sx do sự HP SLĐ công nhân tạo ra
+ Phản ánh mqh khách quan giữa các hđ cần kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, đúng lúc in qtr sx kinh doanh, in nền kte
thị trg nch và kte thị trg TBCN ns riêng.
+ Để sx kinh doanh hiệu quả, cần có các yếu tố sx phù hợp, trình độ tổ chức sắp xếp và thực hiện công việc theo
quy trình, đồng thời cần có đk bên ngoài thuận lợi (nhà nước)
? Liên hệ thời kỳ chống dịch covid: tư bản đứt gãy ntn và phương pháp để cải thiện
- Sự đứt gãy của CNTB in thời kỳ chống dịch covid:
+ Gián đoạn chuỗi cung ứng: Nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do lệnh phong tỏa, giãn cách xã hội và
thiếu hụt nguồn nguyên liệu. ⟶ giảm sản lượng và gây khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Sụt giảm tiêu dùng và đầu tư: tâm lý người tiêu dùng tiết kiệm nhiều hơn và tiêu dùng ít hơn, trong khi các doanh
nghiệp giảm đầu tư để đối phó với rủi ro kinh tế không chắc chắn. ⟶ suy giảm tổng cầu, ảnh hưởng xấu đến tăng
trưởng kinh tế.
+ Gia tăng bất bình đẳng: gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
+ Khủng hoảng y tế: Hệ thống y tế bị quá tải, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng cao đột
ngột. Sự bất cập trong việc phân phối vaccine và trang thiết bị y tế đã làm lộ rõ những hạn chế trong hệ thống y tế
công cộng và cơ chế phân phối.
- Phương pháp:
+ Đa dạng hóa chuỗi cung ứng: tìm kiếm các nhà cung cấp mới, đầu tư vào sản xuất nội địa, và tăng cường hợp tác
khu vực.
+ Tăng cường đầu tư vào công nghệ: Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, và phân tích dữ liệu lớn có
thể giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn với sự biến động của thị trường.
+ Phát Triển Chính Sách Hỗ Trợ Xã Hội: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tài chính và đào tạo lại nghề nghiệp. ⟶ giảm
bớt gánh nặng kinh tế và xã hội cho những người dễ bị tổn thương nhất.
+ Đầu Tư Vào Hệ Thống Y Tế: xây dựng thêm cơ sở y tế, đào tạo nhân lực y tế và đảm bảo nguồn cung cấp
vaccine và trang thiết bị y tế.
+ Khuyến Khích Phát Triển Bền Vững: Chuyển hướng sang các mô hình kinh doanh bền vững, giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tuần hoàn và sử dụng năng lượng tái tạo không chỉ giúp
bảo vệ môi trường mà còn tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
+ Thúc Đẩy Hợp Tác Quốc Tế: Các quốc gia cần hợp tác chặt chẽ hơn trong việc nghiên cứu và phát triển vaccine,
phân phối trang thiết bị y tế và hỗ trợ lẫn nhau trong các tình huống khẩn cấp.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản: là chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước (số vòng quay của tư bản
trong một năm)
+ Kí hiệu: n
+ Công thức tính tốc độ chu chuyển của TB:
CH
n=
ch
CH: Thời gian trong năm (360 ngày, 12 tháng và 4 quý)
ch: Thời gian chu chuyển của một tư bản nhất định
+ VD: Một nhà TB có thời gian chu chuyển là 120 ngày/vòng. Tính tốc độ chu chuyển của TB?
N = 360/120 = 3 vòng/năm
+ Các nhà tư bản luôn tìm cách tăng tốc độ chu chuyển của tư bản, giảm thời gian sản xuất và lưu thông, giải pháp
Hợp lý hóa sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề và quản lý năng suất lao động tăng lên, thời gian lao
động giảm và sản lượng tăng
Công nghệ càng tiên tiến thì giảm thời gian gián đoạn lao động, tg dự trữ sx
Giảm thời gian lưu thông bằng cách tăng cường nghiên cứu thị trường, nắm rõ thông tin thị trường
Tăng cường đầu tư cho hạ tầng cơ sở, đường xá, hệ thống thông tin liên lạc để tạo thuận lợi giữa người sản
xuất người phân phối và người tiêu dùng
Phát triển của 4.0 giảm chi phí đi lại và hội họp, tăng cường sự kết nối
? Làm thể nào để nâng cao tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của doanh nghiệp
1. Tối Ưu Hóa Quản Lý Hàng Tồn Kho
- Sử Dụng Công Nghệ Quản Lý Tồn Kho: Áp dụng các hệ thống quản lý tồn kho tự động và phần mềm quản lý
doanh nghiệp (ERP) để theo dõi hàng tồn kho real-time, giúp giảm thiểu lượng hàng tồn kho dư thừa và tránh tình
trạng thiếu hàng.
- Áp Dụng Phương Pháp Just-In-Time (JIT): Nhằm giảm lượng hàng tồn kho bằng cách sản xuất và giao hàng
đúng lúc khi cần thiết.
2. Cải Tiến Quy Trình Sản Xuất
- Tối Ưu Hóa Quy Trình Sản Xuất: Áp dụng các phương pháp sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing) để loại bỏ
lãng phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thời gian chu kỳ sản xuất.
- Tự Động Hóa: Sử dụng robot và các hệ thống tự động hóa để tăng tốc độ sản xuất và giảm thiểu lỗi.
3. Nâng Cao Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
- Đa Dạng Hóa Nhà Cung Cấp: Giảm thiểu rủi ro từ việc phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất bằng cách đa
dạng hóa nguồn cung ứng.
- Tăng Cường Hợp Tác với Nhà Cung Cấp: Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các nhà cung cấp để đảm bảo
sự phối hợp tốt và giảm thời gian chờ đợi.
4. Cải Tiến Quản Lý Tài Chính
- Quản Lý Dòng Tiền Hiệu Quả: Áp dụng các biện pháp quản lý dòng tiền chặt chẽ để đảm bảo doanh nghiệp luôn
có đủ tiền mặt cho hoạt động kinh doanh.
- Rút Ngắn Chu Kỳ Thu Hồi Công Nợ: Cải thiện quy trình thu hồi công nợ, sử dụng các hệ thống thanh toán điện
tử và điều khoản thanh toán nhanh.
5. Tăng Cường Sử Dụng Công Nghệ Thông Tin
- Chuyển Đổi Số: Áp dụng các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn và điện toán đám mây để
tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao tốc độ ra quyết định.
- Thương Mại Điện Tử: Mở rộng kênh bán hàng trực tuyến để tiếp cận khách hàng nhanh hơn và tăng tốc độ giao
dịch.
6. Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng
- Cải Thiện Dịch Vụ Hậu Mãi: Đảm bảo chất lượng dịch vụ sau bán hàng để duy trì sự hài lòng của khách hàng và
tạo lòng tin, từ đó tăng tốc độ chu kỳ mua hàng.
- Phản Hồi Nhanh Chóng: Sử dụng hệ thống quản lý khách hàng (CRM) để cải thiện tốc độ phản hồi và giải quyết
khiếu nại của khách hàng.
7. Đào Tạo và Phát Triển Nhân Sự
- Đào Tạo Liên Tục: Tổ chức các chương trình đào tạo liên tục cho nhân viên về kỹ năng quản lý thời gian, kỹ
năng công nghệ và quy trình làm việc hiệu quả.
- Khuyến Khích Đổi Mới: Tạo môi trường khuyến khích nhân viên đưa ra các ý tưởng cải tiến và đổi mới quy trình
làm việc.
8. Phân Tích và Đánh Giá Hiệu Quả
- Theo Dõi Chỉ Số Hiệu Suất: Sử dụng các chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt
động, từ đó có các điều chỉnh kịp thời.
- Đánh Giá Liên Tục: Thực hiện các đánh giá định kỳ về hiệu quả quy trình và chiến lược kinh doanh để xác định
và khắc phục những điểm yếu.
9. Tăng Cường Hợp Tác và Liên Kết Kinh Doanh
- Liên Kết Kinh Doanh: Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để chia sẻ nguồn lực,
kinh nghiệm và mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Hợp Tác Quốc Tế: Mở rộng hợp tác quốc tế để tận dụng các cơ hội kinh doanh toàn cầu và tăng tốc độ phát triển.
- Giai đoạn đầu: Kéo dài ngày làm việc của người công nhân (t’ tăng nhưng t không đổi) phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giai đoạn sau: khoa học kỹ thuật phát triển, giảm t và t’ tăng thì m’ tăng nhiều hơn phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tương đối (năng suất lao động tăng)
* Khối lượng GTTD
- Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư (M) số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian
sản xuất nhất định.
- Công thức:
'
M= m × V
+ Trong đó: V là tổng tư bản khả biến (tổng tiền công tiền lương)
- Giả định công nhân có tiền công tiền lương bằng nhau, trình độ bằng nhau. V= vx (với x là số công nhân, v là tiền
công của công nhân)
Tăng M thì tăng tiền công tiền lương hoặc tăng số lượng công nhân
Phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản, muốn thu được nhiều giá trị thặng dư hơn thì hoặc là tăng quy mô bóc
lột hoặc tăng tỷ suất bóc lột
* Bài tập: Giả sử ngày lđ = 8h, lm đc 8 sp có tổng gt là 40$⟶ Gt 1 sp là $5. Hỏi giá trị tổng sp lm ra in ngày
và gt của một sp là bn, nếu
+ Năng suất lđ tăng lên 2 lần.
- SL sp tăng lên 2 lần= 8x2=16 sp
- GT tổng sp k thay đổi ($40) vì người công nhân vẫn làm việc 8h vì lượng GT được đo
bằng thời gian hao phí LĐ cần thiết
- Lượng GT 1 đv sp = 40/16 = $2.5
+ Cường độ lđ tăng lên 1,5 lần
- SL sp tăng lên là: 8x1,5 = 12 sp
- Lượng GT tổng sp tăng 1,5 lần = 60$
- Lượng GT 1 đv sp: 60/12 = $5
h. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối trong giai đoạn đầu của tư bản
- Khái niệm: Phương pháp sx giá trị thặng dư
tuyệt đối là kéo dài tuyệt đối độ dài ngày làm
việc của người công nhân (thời gian này vượt
quá thời gian lao động tất yếu) trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng
cách tăng cường độ lao động của người công
nhân
- Ví dụ:
- Giới hạn dưới là thời gian lao động tất yếu (t) còn giới hạn trên là độ dài tự nhiên của một ngày và còn bị giới hạn
bởi thể lực và tâm sinh lý của người lao động Mâu thuẫn công nhân >< TB trở lên gay gắt
- Ưu điểm: ra đời trong giai đoạn đầu của cntb (dân
trí thấp, quyền lực TB cao, KHKT còn chưa pt) góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người
lao động giảm nạn thất nghiệp.
- Áp dụng trong giai đoạn sau của CNTB và phổ biến đến tận nay (khi KHKT pt hơn, NLĐ được bảo vệ về quyền
lợi hơn).
? Liên hệ đến quá trình đổi mới năm 1986
- Từ CN nặng CN nhẹ Đảm bảo đời sống chất lượng của người dân, tinh thần làm việc tăng cao Tăng
NSLĐ toàn XH
So sánh:
Tuyệt đối Tương đối
Giống nhau Làm cho t’ tăng làm m’ tăng và M tăng nhờ tăng NSLĐ
Thời gian áp
Giai đoạn đầu CNTB Giai đoạn sau CNTB và hiện nay
dụng
Cách thức thực Kéo dài ngày làm việc hoặc tăng cường độ Khoa học kỹ thuật phát triển
hiện lao động
Giảm nạn thất nghiệp Tăng nạn thất nghiệp do y/c NLĐ có trình độ
Tỷ lệ thất nghiệp
tay nghề cao
- Phương pháp tinh vi hơn: làm giảm GTHH
giảm và tiền lương danh nghĩa, đồng thời
Làm NLĐ mệt mỏi hơn về mặt cơ bắp và tinh cũng giảm GT của TLSH cần thiết, nên thực
Mâu thuẫn NLĐ thần tế thì đời sống NLĐ o thay đổi, tiền lương
Sự đấu tranh gay gắt của công nhân của họ vẫn mua được một lượng hàng hóa
không đổi.
o đấu tranh
? Là hình thức biến tướng của PPSXGTTD tương đối vì cơ sở của chúng đều dựa trên tăng NSLĐ
GTTD siêu ngạch GTTD tương đối
Đều là kết quả bóc lột lao động o công của công nhân làm thuê, đặc biệt chúng đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
Do tăng NSLĐ cá biệt Do tăng NSLĐ XH
Tăng năng suất lao động cá biệt (trong một xí nghiệp), Rút ngắn TGLĐ tất yếu lại, để kéo dài một cách tương
làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị ứng TGLĐ thặng dư trên cơ sở tăng NSLĐ XH, trong
trường của nó. điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Do nhà TB cá biệt thu đc Do toàn bộ giai cấp các nhà TB thu đc
QH nhà TB vs công nhân QH bóc lột của giai cấp nhà TB vs giai cấp công nhân
Do 1 số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu đc
? Chỉ ra những khó khăn cho NLĐ VN trong bối cảnh cuộc CM 4.0 (Lý thuyết về tích lũy tư bản của Mác,
Hệ quả tích lũy TB, cuộc CM công nghiệp 4.0, Vai trò của nguồn nhân lực CLC)
- Ví dụ:
- Có 100 TB: trong đó 80 cho máy móc, nguyên
liệu; 20 cho công nhân
- Giả sử tỷ suất GTTD: 100%, gttd nhận đc là 20
- Giữ lại 10 tái đầu tư, tách thành 8 máy móc, 2
công nhân; gộp với 100 TB mỗi kỳ có 88 máy móc,
22 công nhân và tạo ra 22m
- Tiếp tục như vậy: giữa lại 11m, tách thành 8,8
máy móc và 2,2 công nhân
- VD:
+ Tích tụ tư bản: Giả sử có một nhà máy sản xuất giày do ông A sở hữu. Ban đầu, nhà máy của ông A có cấu trúc
tư bản như sau:
• Tư bản ban đầu: 1 triệu USD (trong đó 600.000 USD là tư bản bất biến - máy móc, thiết bị, nguyên liệu
thô; 400.000 USD là tư bản khả biến - lương công nhân).
• Số lượng công nhân: 100 người
• Sản lượng: 10.000 đôi giày mỗi tháng
Sau một năm hoạt động hiệu quả, ông A tích lũy được giá trị thặng dư là 500.000 USD. Ông quyết định tái đầu tư
toàn bộ số tiền này vào nhà máy của mình để mở rộng sản xuất:
• Mua thêm máy móc và thiết bị hiện đại: 300.000 USD
• Mua thêm nguyên liệu thô: 100.000 USD
• Thuê thêm công nhân: 100.000 USD (tương đương với 25 công nhân mới)
Cấu trúc tư bản sau khi tái đầu tư:
• Tư bản mới: 1,5 triệu USD (900.000 USD tư bản bất biến và 600.000 USD tư bản khả biến)
• Số lượng công nhân: 125 người
• Sản lượng mới: 15.000 đôi giày mỗi tháng
Qua đó, nhà máy của ông A đã tăng cường tích tụ tư bản thông qua việc tái đầu tư giá trị thặng dư vào sản xuất,
từ đó mở rộng quy mô doanh nghiệp.
+ Tập trung tư bản: Giả sử có hai nhà máy sản xuất giày khác nhau do ông A và bà B sở hữu. Ban đầu, cấu trúc tư
bản của hai nhà máy như sau:
• Nhà máy của ông A: 1 triệu USD (600.000 USD tư bản bất biến và 400.000 USD tư bản khả biến)
• Nhà máy của bà B: 1 triệu USD (600.000 USD tư bản bất biến và 400.000 USD tư bản khả biến)
• Số lượng công nhân của mỗi nhà máy: 100 người
• Sản lượng của mỗi nhà máy: 10.000 đôi giày mỗi tháng
Một ngày nọ, ông A quyết định mua lại nhà máy của bà B với giá 1 triệu USD. Sau khi sáp nhập, cấu trúc tư bản
của nhà máy hợp nhất như sau:
• Tư bản sau khi sáp nhập: 2 triệu USD (1,2 triệu USD tư bản bất biến và 800.000 USD tư bản khả biến)
• Số lượng công nhân: 200 người
• Sản lượng mới: 20.000 đôi giày mỗi tháng
Qua đó, chúng ta thấy sự tập trung tư bản khi hai nhà máy ban đầu tách biệt đã hợp nhất thành một nhà máy lớn
hơn dưới sự sở hữu của ông A. Quy mô tư bản của ông A đã tăng lên gấp đôi và số lượng nhà tư bản giảm xuống
còn một.
* Tích lũy tư bản làm chênh lệch giữa thu nhập của nhà TB với NLĐ cả tuyệt đối lẫn tương đối
- Quá trình tích luỹ tư bản có tính hai mặt:
+ Một mặt thể hiện sự tích luỹ sự giàu sang về phía giai cấp tư sản
+ Mặt khác tích luỹ sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
- Bần cùng hóa thể hiện dưới hai hình thức là bần cùng hóa tương đối và bần cùng hóa tuyệt đối.
+ Bần cùng hóa tương đối là tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ
lệ thu nhập của giai cấp tư bản ngày càng tăng.
+ Bần cùng hóa tuyệt đối thể hiện ở sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công nhân làm thuê. Thể hiện
rõ nét ở những người đang thất nghiệp, ở toàn bộ giai cấp công nhân khi tình hình kinh tế khó khăn (khủng hoảng,
lạm phát, suy thoái…), ở công nhân trong các nước nghèo…
3. Các hình thức biểu hiện ở giá trị thặng dư trong nền KTTT
a. Lợi nhuận:
* Chi phí sản xuất:
- Ví dụ: Để sản xuất ra hàng hóa nhà tư bản phải đầu tư khối lượng tổng tư bản có giá trị là 1000000 USD, trong
đó:
+ Mua máy móc: 500000 USD, sd in 10 chu kỳ sx (10 năm) ⟶ depreciation exp/năm = 50000 USD
+ Nguyên, nhiên, vật liệu: 400000 USD/năm
+ Tư bản khả biến: 100000 USD/năm
+ Tỷ suất giá trị thăng dư: m’= 100% ⟶ m= 100000 USD
Trong TH như vật, gt hàng hóa đc tạo ra in 1 năm là: 400000 USD + 50000 USD + 100000 USD + 100000 USD =
650000 USD
Chi phí sản xuất= Giá trị hàng hóa – GTTD= 550000 USD
Khái niệm: Chi phí sx TBCN là phần gt của HH, bù lại giá cả của những tư liệu sx và giá cả of slđ đã đc sd để
sx ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà TB đã bỏ ra để sx hh
- Kí hiệu: k
- Về mặt lượng: k = c + v
⟶ G = c + v +m = k + m
- Vai trò của chi phí sản xuất:
+ Bù đắp tư bản về gt và hiện vật
+ Đảm bảo đk cho tái sx in kte thị trường
+ Tạo cơ sở cho cạnh tranh
+ Căn cứ qtrong cho cạnh tranh về giá bán hàng giữa các nhà tư bản
- Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của CN tư bản:
+ TB cho rằng lợi nhuận có được là do đầu tư k
+ P do lưu thông mang lại
+ P do tài kinh doanh buôn bán của nhà tư bản
+ M ⟶ P trong lưu thông HH
? So sánh p’ và m’
p’ m’
Về lượng ' P m
p= ×100 % m'= ×100 %
p’ < m’ C+V v
p’ là số phần trăm nhà TB thu về so với vốn m’ phản ánh trình độ bóc lột của NTB với nlđ
đầu tư, phản ánh sự hiệu quả việc sử dụng
Về chất mức sinh lời của vốn đầu tư ⟶ chỉ cho NTB
đầu tư vào đâu thì có lợi ⟶ các NTB quan
tâm đến việc gia tăng p’
- Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân (ký hiệu là P )
P=P' × k
m, p, p là một, ∑ m=∑ p=∑ p
Việc che đậy:
- Sự thật: v đẻ ra m
- Che đậy 1: k đẻ ra p, o chỉ sld mà cả máy móc, nguyên liệu cx sinh ra p/m
- Che đậy 2:
Phản biện: cùng 1 lượng vốn như nhau nhg có gttd khác nhau
m với
Ngành sx C V k G p’ P' P GCSX
m’=200%
Xi măng 80 10 90 20 110 22,22
Điện tử 70 20 90 40 130 44,44
Gốm sứ 50 40 90 80 170 88,88
- Giá cả sản xuất: Khi lợi nhuận bình quân trở thành quy luật phổ biến thì giá trị của HH chuyển thành giá cả sx
GCSX =k + P
b. Lợi tức
* Lợi tức (Z):
- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà
người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã sử
dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
* Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
Z
Z' = ×100 %
TBCV
- Z’ phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân
+ Cung – cầu về TBCV
c. Địa tô TBCN