Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN


I. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
1. Gđ 1: Từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII
a. Chủ nghĩa Trọng Thương: TK XV-Cuối TK XVII tại Anh, Pháp, và Ý
- Là hệ thống lý luận KTCT đầu tiên nghiên cứu về nền sx TBCN
- Coi sự săn đuổi lợi nhuận là động lực của CNTB.
- Coi trọng vai trò của hoạt động thương mại, đặc biệt là ngoại thương  nguồn gốc của lợi nhuận là từ thương
nghiệp, trước hết là ngoại thương.
b. Chủ nghĩa Trọng Nông: Giữa TK XVII – Nửa đầu TK XVIII tại Pháp
- Là hệ thống lý luận kinh tế chính trị nhận mạnh vài trò của sản xuất nông nghiệp, coi trọng sở hữu tư nhân và tự
do kinh tế.
- Cho rằng nguồn gốc của của cải là từ lĩnh vực sx
c. KTCT Tư sản Cổ điển Anh: Giữa TK XVII – Cuối TK XVIII
- Là hệ thống lý luận kinh tế trình bày 1 cách hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trường như hàng
hóa, giá trị, tiền công, lợi nhuận,…quy luật vận động của nền kinh tế thị trường
- Lđ sx là nguồn gốc của giá trị hàng hóa, còn lợi nhuận, lợi tức, địa tô là những khoản khấu trừ vào sản phẩm
- Hạn chế: Đồng nhất sx TBCN vs qtr sx nch.
2. GĐ 2: Từ sau TK XVIII đến nay: KTCT học Mác-Lênin
a. Tiền đề lý luận và cơ sở thực tiễn hình thành KTCT Mác-Lênin:
- Tiền đề lý luận:
+ KTCT TS cổ điển Anh
+ Thành tựu khao học
+ CNDVBC và CNDV lịch sử
- Cơ sở thực tiễn:
+ Sự thống trị của PTSX TBCN
+ Sự lớn mạnh của GCVS
+ Mâu thuẫn giai cấp sâu sắc
 KTCT Mác-Lênin khoa học và cách mạng
Lênin: “Học thuyết C.Mác ra đời là sự kế thừa trực tiếp những học thuyết của các đại biểu xuất sắc nhất trong triết
học, ktct học và cnxh khoa học”.
b. Khái quát qtr lịch sử pt của KTCT Mác-Lênin

 KTCT là một môn khoa học KT có mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các
hiện tượng và quá trình hoạt động KT của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của
XH
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KTCT Mác-Lênin
1. Đối tượng:
* Đối tượng nghiên cứu của KTCT trc C.Mác:
- CN Trọng Thương: Lưu thông (ngoại thương)
- CN Trọng Nông: Nông nghiệp
- KTCT TS cổ điển Anh: nguồn gốc của cải và sự giàu có của các dân tộc
* Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin: các quan hệ xã hội giữa người với người trong sản xuất và trao đổi
mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng.
- Theo nghĩa hẹp, KTCT nghiên cứu QHSX và trao đổi trong một PTSX nhất định
- Theo nghĩa rộng, KTCT là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những TLSH
vật chất trong XH loài người
- KTCT Mác – Lênin nghiên cứu qhsx:
+ In qtr tái sx: Sx – Phân phối - Trao đổi – Tiêu dùng
+ In tác động qua lại vs LLSX
+ In tác động qua lại vs KTTT
+ Vạch ra quy luật kinh tế chi phối qhsx
 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác –Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các
quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm phát hiện ra các quy luật kinh tế chi phối quan hệ giữa người với
người trong sản xuất và trao đổi  Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích
 Tạo động lực cho con người sáng tạo  Thúc đẩy sự pt toàn diện của xh.
* Quy luật kinh tế: mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại
của các hiện tượng và quá trình kinh tế
* Phân biệt QLKT vs Chính sách KT:
- QLKT: tồn tại khách quan, con người có thể nhận thức và vận dụng
- Chính sách KT:
+ Là sp của human, đc hình thành on cơ sở vận dụng các QLKT
+ Human có thể thay đổi CSKT cho phù hợp vs QLKT
+ VD: Giai đoạn tăng trưởng, phồn thịnh, khủng hoảng, suy thoái – chu kì 8
– 12 năm  Để khắc phục quy luật này -> xuất hiện chính sách kinh tế
(chính sách kích cầu, chính sách thuế, hạ giá đồng nội tệ,…tuy nhiên chỉ mang tính thời điểm)
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận biện chứng duy vật và nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội nói chung như: Trừu
tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, quan sát thống kê, phân tích tổng hợp, quy nạp diễn dịch, hệ thống
hóa, mô hình hóa… trong đó phương pháp trừu tượng hóa khoa học quan trọng nhất
* Phương pháp trừu tượng hóa: gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên thuần túy -> giữ lại những yếu tố ổn định, bền
vững trong KT -> xây dựng các phạm trù và quy luật KT.
- Ví dụ: Tái sản xuất là sản xuất lại, tổ chức lại (việc sản xuất được lặp đi lặp lại)
+ Xét về mặt quy mô thì có hai loại là tái sản xuất giản đơn (sản xuất lặp đi lặp lại và quy mô không thay đổi) và
tái sản xuất mở rộng (sự tăng lên về quy mô sản xuất, năm sau lớn hơn năm trước), tất yếu sẽ dẫn đến sự tăng lên
của sản lượng đầu ra, tăng quy mô mà tăng sản lượng thì tăng theo chiều ngang, còn tăng theo chiều sâu là mức
tăng của sản lượng đầu ra cao hơn mức tăng của quy mô đầu tư, có nghĩa là tăng hiệu quả của sử dụng của vốn đầu
tư.
+ Dựa vào phạm vi thì có hai loại là tái sản xuất của doanh nghiệp và tái sản xuất tư bản xã hội (là hiện tượng xây
dựng lên phạm trù quy luật kinh tế).
 Và khi nghiên cứu cái này thì Mác đã dựa vào phương pháp trừu tượng hóa khoa học bằng cách giả định: không
có hoạt động ngoại thương vì ngoại thương k phải hoạt động ổn định (vd: do covid nên một số mặt hàng k xuất
khẩu được - phụ thuộc vào thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hối đoái tiền tệ và hoạt động ngoại thương liên quan
tới nhiều quốc gia -> phức tạp cho việc nghiên cứu
III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
- Chức năng nhận thức: cung cấp những phạm trù kinh tế cơ bản, góp phần làm phong phú tri thức, tư duy
- Chức năng thực tiễn: thực hiện chức năng cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn minh của xã hội
- Chức năng tư tưởng: góp phần xây dựng nền tảng tư tưởng mới cho những người lao động tiến bộ
- Chức năng phương pháp luận: hiểu được một cách sâu sắc, bản chất, thấy được sự gắn kết một cách biện chứng
giữa kinh tế với chính trị và căn nguyên của sự dịch chuyển trình độ văn minh của xã hội
CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM
GIA THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hóa
- SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán (TRAO ĐỔI, MUA BÁN)
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Phân công lao động xã hội (ĐK CẦN): Sự phân chia LĐ trong XH thành các ngành, các lĩnh vực XH khác
nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những những người SX thành những ngành, nghề khác nhau (loài người đã
trải qua 3 lần lđxh: (1) Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt (2) Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp (do tầng lớp địa
chủ pk có nhu cầu xa hoa -> những người nông dân ly hương để đi làm ở các nhà máy) (3) Thương mại trở thành
nghề độc lập): khi có phân công lđ xh, mỗi người chỉ sx ra 1 sp nhưng lại có đa dạng các nhu cầu khác nhau -> cần
trao đổi, buôn bán để thỏa mãn nhu cầu
- Sự tách biệt tương đối về mặt KT giữa những người sản xuất hàng hóa: (ĐK ĐỦ) là những người sản xuất
có tư cách pháp nhân để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như nào và sản xuất cho ai (được quyết định bởi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, tại vì người sở hữu tư liệu sẽ có quyết định về tư liệu, đưa ra các quyết định riêng,
dẫn đến tách biệt về kinh tế, chỉ là sự tách biệt tương đối, nhưng dù có sự riêng biệt có khác đến đâu thì tất cả
những người này đều nằm trong một hệ thống phân công lao động xã hội, mà chính họ cũng tiêu dùng sản phẩm
của nhau và đứng đối diện vs nhau với tư cách là hàng hóa)
* Ưu và nhược điểm của sx hàng hóa:
- Ưu điểm của sx hàng hóa:
+ Tạo ra khả năng thỏa mãn tối đa các nhu cầu luôn phát triển của con người => Không ngừng mở rộng quy mô
sản xuất => Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất hàng hóa
+ Kích thích sự năng động, sáng tạo của con người
+ Thúc đẩy các quan hệ kinh tế: Phân công lao động sâu sắc hơn, giao lưu kinh tế, văn hóa ngày càng phát triển,…
=> Xh tiến bộ hơn
- Nhược điểm của sx hàng hóa:
+ Sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc hơn
+ Ảnh hưởng đến quan hệ xã hội
+ Tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội, là nguyên nhân dẫn đến nhiều cuộc chiến tranh và tội ác, phá
hoại môi trường sinh thái,…
2. Hàng hóa
a. Khái niệm và phân loại:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua
bán
 Dấu hiệu quan trọng nhất của hàng hóa: Trước khi đi vào tiêu dùng phải qua mua bán

* Phân loại hàng hóa:


- Hàng hóa hữu hình: Lương thực, quần áo, tư liệu sản xuất… và Hàng hóa vô hình (hàng hóa, dịch vụ): dịch vụ
vận tải, dịch vụ chữa bệnh…
 Phân chia 2 loại hàng hóa chỉ mang tính tương đối. ví dụ điện thoại vừa hữu hình (linh kiện, máy móc, nhãn
hiệu, bao bì, mẫu mã đính kèm…) & vừa vô hình (thương hiệu)
- Hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt
- Hàng hóa tư nhân và hàng hóa công cộng
b. Hai thuộc tính của hàng hóa:
* Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người (tính có ích)
- Đặc trưng:
+ Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên của vật quy định. (trong gạo có tính bột -> giúp người ăn no -> giá
trị sử dụng của gạo)
+ Giá trị sử dụng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản
xuất. (từ gạo con người có thể sử dụng và phát triển thành rất nhiều các sản phẩm khác: bún, gạo, đồ dưỡng da,
chất lên men,...)
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội và là cái mang giá trị TRAO ĐỔI
- Ví dụ: gạo  ăn, cung cấp dinh dưỡng, sách báo  cung cấp kiến thức, thông tin, giải trí…
* Giá trị: là lao động của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy
- GT trao đổi: là qh về số lượng, là tỷ lệ giữa những giá trị sử dụng khác nhau, do đó những giá trị sử dụng này có
thể trao đổi với những giá trị sử dụng khác
+ VD: 1 m vải = 10 kg thóc  Sở dĩ vải và thóc có thể trao đổi được với nhau vì giữa chúng có một cơ sở chung.
Cái chung đó không phải là giá trị sử dụng, vì giá trị sử dụngcủa vải là để mặc,
giá trị sử dụng của thóc là để ăn. Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết
tinh trong đó. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hoá là cơ sở chung của việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của
hàng hoá.
- Đặc trưng:
+ Là phạm trù lịch sử: có thể thay đổi trong một số giai đoạn, thời kỳ
+ Phản ánh qh giữa người sx hàng hóa: qh hợp tác, bất hợp tác
 Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
* Tổng kết:
- Chỉ vật mang giá trị sử dụng thì mới mang giá trị trao đổi, vật quá hạn thì k được gọi là hàng hóa vì đó là vật k
còn giá trị sử dụng
- Người sản xuất là người tạo ra thuộc tính nhưng người tiêu dùng mới là người thực hiện thuộc tính.
- Tính mâu thuẫn của thuộc tính hai hàng hóa
Giá trị Giá trị sử dụng
-Mục đích: người sản xuất hướng đến giá trị -Mục đích: người tiêu dùng hướng đến giá trị sử dụng
-Thời gian thực hiện: được thực hiện trước -Thời gian thực hiện: sau
-Không gian thực hiện: trong quá trình mua bán trao -Không gian thực hiện: Trong quá trình tiêu dùng
đổi trên thị trường
Mác nói rằng là vì sự mâu thuẫn của thuộc tính hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng sản xuất thừa:
+ Người bán quan tâm đến giá trị, mải quan tâm đến giá trị và doanh thu, không nghiên cứu kĩ cầu của thị trường,
dẫn đến sản xuất ồ ạt, theo mong muốn khao khát tối đa hóa lợi nhuận  dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa (sản
xuất vượt quá nhu cầu của xã hội, tức là cung lớn hơn cầu, tình trạng sản xuất tự phát, không theo quy hoạch và
chạy theo số lượng nên khi giá lên cao mà không quan tâm đến quy luật cung cầu, chỉ chạy theo giá trị sản phẩm
mà không quan tâm, nghiên cứu thị trường, cải tiến sản phẩm phù hợp với nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng,
không cạnh trnh được về giá cả)
+ Người tiêu dùng hướng đến giá trị sử dụng mà nhà sản xuất chỉ chú trọng đến sản lượng mà không quan tâm đến
thị hiếu và giá trị sử dụng mà họ mong đợi thì sẽ không bán được sản phẩm  mâu thuẫn về mục đích
+ Thời gian: Giá trị được thực hiện trước giá trị sử dụng thì gây ra khủng hoảng thừa, gây ra hạn chế sử dụng của
sản phẩm, trong thực tiễn thấy rằng có những sản phẩm rất hài lòng về chất lượng nhưng mà giá cả có thể cao,
nhưng nếu nhu cầu người tiêu dùng phải thanh toán hết một lần sản phẩm, gây ra hạn chế cho việc mua sản phẩm
+ Không gian: Hàng hóa xuất khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển và bảo quản, bán hàng trực tuyến trở nên
phổ biến nhưng tiềm ẩn nguy cơ hình ảnh quảng cáo sản phẩm ảo, khác xa với thực tế
Đưa ra các giải pháp làm giảm khủng hoảng thừa:

 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa


- Thống nhất: cùng tồn tại trong một hàng hóa
- Mâu thuẫn: Với tư cách là Giá trị sử dụng, các hàng hóa không đồng nhất về chất, nhưng với tư cách giá trị, các
hàng hóa đều là sự kết tinh của lao động. Quá trình thực hiện GTSD và GT tách rời nhau cả về không gian và thời
gian
c. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến nó

Là lao động xã hội của người sx hàng hóa (lao động trừu
Chất
tượng = hao phí sức lao động) kết tinh trong hàng hóa

Giá trị hàng Nhiều hay ít là do lượng lao động xh hao phí để sx ra hàng
hóa hóa đó quyết định

Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động
Lượng
Thời gian lao động cá biệt => quyết định lượng giá trị cá biệt

Giá trị hàng hóa đo = Thời gian lđ xh cần thiết  quyết định
lượng giá trị xh of hàng hóa

* Thời gian lao động xh cần thiết: Là thời gian cần thiết để XH sản xuất hàng hoá, với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ trung bình, trong những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Ví dụ: Tính TGLĐXHCT của 1 đơn vị hàng hóa: T = 5,2h/áo
Nhóm Lượng giờ/áo Tổng số áo
Nhóm I 3h/áo 100 áo
Nhóm II 5h/áo 600 áo
Nhóm III 6h/áo 200 áo
Nhóm IV 7h/áo 100 áo
n

∑ ti ×qi
1
 CT tính TGLĐXHCT: T= n

∑ qi
1

+ T = thời gian LĐXHCT


+ ti = thời gian LĐ cá biệt của NSX i
+ qi: sản lượng cá biệt của NSX i
+ n : số doanh nghiệp trong ngành hàng
+ i= 1 , n

- Nhận xét:
+ T thường trùng sát với ti của nhóm sx trong đk trung bình và có sản lượng cao nhất trong ngành hàng
+ Trong SXHH, NSX muốn tồn tại và thu được lợi nhuận thì họ điều chỉnh sx theo hướng giảm ti sao cho ti ≤ T

* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GTHH:


- Năng suất lđ (W): Là năng lực sản xuất của người lao động. Đo bằng:
+ Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
qi sp
W= ( )
ti h
+ Số lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
ti
W = (đvtg /sp)
qi
1
 NSLĐ ~ , T ~ lượng GTHH
T
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ: KH-KT, trình độ nhân lực, quy mô (vốn) và hiệu suất của các TLSX (đx sd
triệt để chưa?), và ĐKTN thuận lợi
+ 2 loại NSLĐ: cá biệt và XH  Cá biệt thay đổi lm cho xh thay đổi theo  lượng GTHH ms thay đổi

- Cường độ lđ (o ảnh hưởng): Là mức hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Tương đương với: Độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
+ Khi cường độ lao động tăng → tổng giá trị hàng hóa sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên nhưng lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
 Tăng cường độ lđ thực chất là kéo dài ngày lđ

- Mức độ phức tạp của lđ:


+ Lđ giản đơn: lao động mà một người lao động bình thường không phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện
được. Vd: lao động chân tay
+ Lao động phức tạp: lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được. VD: lđ trí óc
 Lđ phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn.
 Khi trao đổi người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị tính và quy tất cả lao động phức tạp thành lao động giản
đơn

* Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
- Lđ cụ thể:
+ KN: ld có ích của người sxhh dưới hình thức cụ thể của các ngành nghề chuyên môn nhất định
+ Đặc điểm:
● Mỗi 1 lđ cụ thể có mục đích ld riêng, đối tượng ld riêng, công cụ ld riêng, phương pháp ld riêng  do đó có
kq ld riêng (VD: mục đích ld của anh thợ mộc là sx sp gỗ, đối tượng là gỗ, công cụ: cưa, đục, phương pháp là cắt
xẻ kq là sp bằng gỗ: quần áo tủ giường)
● Mỗi lđ cụ thể có kq ld riêng: tạo ra 1 số gtsd nhất định
 Mang tính tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hoá sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Là quyền của họ, vì
vậy lao động đó mang tính tư nhân, lao động cụ thể của họ là biểu hiện lao động tư nhân.

- Lđ trừu tượng:
+ KN: Là sự tiêu hao sức lao động (sức bắp thịt thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung.
+ Đặc điểm: Là nguồn gốc tạo nên GT của hh - là cơ sở của sự trao đổi hàng hóa (các ngành nghề đều có lđ trừu
tượng giống nhau, chỉ lđ cụ thể là khác nhau) ⟶ Giá trị hàng hóa: lao động trừu tượng của NSX đã kết tinh trong
hàng hóa
 Mang tính xã hội: Lao động của người sản xuất hàng hoá là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Căn cứ để trao đổi hàng hóa là lao động trừu tượng. Vậy lao động trừu tượng là
biểu hiện của lao động xã hội.
 Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn, biểu hiện:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội (thừa
hoặc thiếu). Nếu sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội sẽ có một số hàng hoá không bán được, không thực hiện
được giá trị.
- Chi phí cá biệt của người sản xuất hàng hoá cao hơn so với chi phí xã hội cho phép, không bán được, không thu
hồi được chi phí lao động bỏ ra
 Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng
hoá. Chính vì mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
3. Tiền
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền
* Nguồn gốc: Tiền là kq of qtr pt lâu dài của sx và trao đổi hàng hóa. Là sp of sự pt các hình thái gtr từ thấp đến
cao
- Các hình thái giá trị:
+ Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị: xH1 = yH2. 10m vải = 2kg thóc
 Trao đổi mới xh và có tính ngẫu nhiên, đơn giản. Trao đổi trực tiếp, tỷ lệ về lượng in trao đổi chưa ổn định
 In pt, VT- hình thái tương đối của giá trị, không tự nói lên được giá trị của nó mà phải thông qua hình thái
khác, VP- hình thái vật ngang giá, là hàng hóa có giá trị sử dụng, dùng để đo lường giá trị của hàng hóa
khác.
+ Hình thái mở rộng hay giá trị toàn bộ: xH1= yH2/zH3….VD: 10m vải = 2kg thóc, = 5 cái bàn..
 LLSX phát triển, trao đổi trở nên thường xuyên. Nhiều hàng hóa dư thừa và hình thái vật ngang giá được
mở rộng, nhiều hàng hóa đóng vai trò của vật ngang giá.
 Nhưng mất cân đối trong việc tìm ra người có chung nhu cầu⟶ H-H o đc thống nhất
 Vế phải của pt trao đổi có nhiều hàng hóa

+ Hình thái chung của giá trị: xH1/yH2/zH3…= tH4. VD: 2 kg thóc/ 5 cái bàn = 10m vải
 Sx và trao đổi hàng hóa phát triển. Trao đổi trực tiếp mất dần, chọn ra hàng hóa có giá trị sử dụng được ưu
chuộng rộng khắp đóng vai trò làm vật ngang giá.
 Cồng kềnh, khó di chuyển để trao đổi; khó bảo quản; chất lượng hàng hóa dùng để trao đổi không có sự
thống nhất; hàng hóa có mùa vụ dẫn đến không phải lúc nào cũng trao đổi được; vật ngang giá chung giữa
các vùng khác nhau dẫn đến khó trao đổi giữa các vùng và địa phương khác nhau.

+ Hình thái tiền tệ: xH1=yH2…=a gram vàng. VD: 2 kg thóc/ 5 cái bàn/ 10m vải = 0.03g vàng
 Sx hàng hóa phát triển, qh trao đổi giữa các vùng đc mở động. Thống nhất vật ngang gias chung (cố định là
vàng, bạc)
 Vàng đồng nhất (thuần chất), không bị oxi hóa, dễ dát mỏng và chia nhỏ, trọng lượng nhỏ nhưng có giá trị
cao. Hạn chế: Khó khai thác dẫn đến hiếm; không phải giao dịch nào cũng chia nhỏ vàng được; giá cả sẽ có
sự giao động lớn trong những khoảng thời gian nhất định; khủng hoảng trong nền kinh tế khi mà các quốc
gia đều có gắng để truy lùng vàng → đầu cơ tích trữ→ mất cân bằng trong nền kinh tế.
Các hình thái giá trị Hình thái tương đối Hình thái vật ngang giá
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên 10m vải = 2kg thóc
= 2kg thóc
Hình thái mở rộng hay giá trị toàn
10m vải = 5 cái bàn
bộ
= 3 con cừu
2kg thóc =
Hình thái chung của giá trị 5 cái bàn = 10m vải
3 con cừu =
2kg thóc =
Hình thái tiền tệ 5 cái bàn = 0.03g vàng
10m vải =

* Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng hóa, nó
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.

b. Chức năng của tiền tệ


- Thước đo giá trị: đóng vai trò là vật ngang giá chung thống nhất, có thể đo lường giá trị của mọi hàng hóa ( tiền
có giá trị mới có chức năng làm thước đo giá trị - chỉ có tiền vàng mới thực hiện được chức năng này). K cần có
tiền ngay trước mắt vì k phải trao đổi mà chỉ là định giá
- Phương tiện lưu thông: thực hiện chức năng mua bán H – T – H. Quy luật lưu thông tiền tệ.
- Phương tiện thanh toán: tiền mua bán chịu, trả nợ, mua bán khấu trừ, nộp thuế (mua bán 1 chiều)
- Phương tiện cất trữ: tiền được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc và sẵn sàng tham gia
lưu thông khi cần thiết.
- Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới, giữa các nước thì tiền làm chức năng tiền tệ
thế giới.

4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt


- Dịch vụ là một loại hàng hóa, nhg vô hình:
+ Phải hao phí sức lao động và mục đích của việc cung ứng dịch vụ cũng là nhằm thỏa mãn như cầu của người có
nhu cầu về loại hình dịch vụ đó
+ Giá trị sử dụng của dịch vụ không phải là phục vụ trực tiếp người cung ứng DV
+ Việc sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng thời, dịch vụ là hàng hóa o thể cất giữ
- Một số hàng hóa đặc biệt: Tính đặc biệt thể hiện ở các đặc trưng: Có giá trị sử dụng, có giá cả, có thể trao đổi,
mua bán nhưng lại không do hao phí lao động trực tiếp tạo ra như các hàng hóa thông thường khác.
+ Quyền sd đất
+ Thương hiệu
+ Chứng khoán

II. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường
a. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
* Khái niệm thị trg:
- Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi mua bán hàng hóa trong xã hội,
được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.

* Phân loại thị trường:

* Vai trò của thị thường:


- Thị trường vừa là điều kiện , vừa là môi trường cho sản xuất phát triển
- Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá , kiểm định năng lực của các chủ thể kinh tế
- Thị trường là thành tố gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể (từ sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng); gắn
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới

b. Cơ chế thị trường:


- Là hệ thống các quan hệ KT mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền KT theo yêu cầu của các quy luật
KT
- Dấu hiệu đặc trưng của CCTT là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do
- CCTT là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn và tài nguyên công nghệ, sức LĐ, thông
tin, trí tuệ...

c. Nền kinh tế thị trường:


- KN: là nền KT được vận hành theo CCTT. Đó là nền KT hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi
QHSX và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật
thị trường

- Đặc trưng của KTTT:


+ Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể KT, nhiều hình thức sở hữu
+ Đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực XH
+ Giá cả được hình thành theo nguyên tắc TT; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là
động lực thúc đẩy KTTT phát triển
+ Động lực trực tiếp của các chủ thể sx kinh doanh là lợi ích KTXH
+ Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các QHKT
+ Là nền KT mở, TT trong nước gắn liền với TT quốc tế

- Ưu thế:
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể KT
+ Thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế QG
trong QH với TG
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ,,
văn minh XH

- Khuyết tật:
+ Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường XH
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong XH

IV. MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA THỊ TRƯỜNG


1. Quy luật giá trị
a. Nội dung quy luật
- Là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh
tế khác
- Quy luật giá trị luôn đặt ra yêu cầu đối với sản xuất và trao đổi hàng hóa đều phải dựa trên cơ sở của hao phí lao
động xã hội cần thiết.:
+ Sản xuất: Hướng người sản xuất giảm hao phí lao động cá biệt bằng hoặc thấp hơn mức hao phí lao động xã hội
cần thiết.
+ Trao đổi: Theo nguyên tắc ngang giá (cơ sở là giá trị xã hội).
b. Cơ chế tác động
- Giá trị biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền gọi là giá cả. Sự hoạt động của
quy luật giá trị được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả của hàng
hóa trên thị trường: sự vận động lên xuống như đồ thị hình sin xung quanh
trục giá trị
- TOÀN XH: Tổng giá cả HH = Tổng giá trị HH
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh tác dụng trên thị trường
thông qua cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền… làm cho các chủ thể kinh tế và nền kinh tế vận động phát
triển

c. Tác động
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá cả thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Phân hóa những người sản xuất thành giàu nghèo
2. Quy luật cung cầu
- Là QL kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường => đòi hỏi cung – cầu phải thống nhất
(nếu không thống nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh)
- Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả
+ Cung < Cầu ⟶ Giá cả tăng, giá cả > giá trị ⟶ Lợi nhuận tăng ⟶ Thu hút đầu tư vào ngành ⟶ Cung tăng ⟶
Cạnh tranh tăng ⟶ Giá cả giảm, cân bằng trở lại. VD: Khẩu trang, que test covid.
+ Cung > Cầu ⟶ Giá cả giảm, giá cả < giá trị ⟶ Lợi nhuận giảm ⟶ DN rời khỏi ngành ⟶ Cung giảm ⟶ Cạnh
tranh giảm ⟶ Giá cả tăng, cân bằng trở lại. VD:
+ Cung = Cầu ⟶ Giá cả ổn định, cân bằng vs giá trị

- Vai trò:
+ Điều tiết qh giữa sx và lưu thông HH
+ Lm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trg
+ Quyết định giá cả thị trường
3. Quy luật cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như
tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa.
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa những
chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hóa
- Vai trò:
+ Thúc đẩy sự tiến bộ (KHCN, LLSX,...)
+ Buộc người sx phải năng động, nhạy bén
+ Phân hóa người sx, gây rối, phá hoại thị trường
4. Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải đưa vào lưu thông một khối lượng tiền tệ
thích hợp. Số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hoá được xác định theo một quy luật gọi là quy luật lưu thông tiền
tệ.
=> định lượng lượng tiền cần thiết trong lưu thông

V. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Người sản xuất
- Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu
dùng.
- Mục tiêu: tìm kiếm lợi nhuận, trách nhiệm cung cấp hàng hóa dịch vụ o lm tổn hại đến con người.
2. Người tiêu dùng
- Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
- Vai trò: định hướng sản xuất, có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xh
3. Thương nhân và các chủ thể trung gian khác
- Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng hóa là cơ sở để
tồn tại và phát triển. Hoạt động của các thương nhân được biểu hiện khái quát qua công thức vận động T - H - T.
- Vai trò: kết nối thông tin in qh mua bán, thảo mãn nhu cầu of người tiêu dùng, tăng kết nối giữa sx và tiêu dùng,
lm cho sx và tiêu dùng trở nên ăn khớp vs nhau
4. Nhà nước:
- Mục tiêu: Lợi ích chung of toàn xh
- Vai trò:
+ Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường
+ Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những khuyết tật của thị trường.
+ Định hướng sự phát triển 1 số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho xã hội
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a. Công thức chung của tư bản
Giản đơn Tư bản
- Đều có 2 yếu tố: H-T
Điểm
- Đều có 2 hành vi: Mua-Bán
chung
- Biểu hiện QHKT: Người mua-Người bán
CT chung H–T–H T – H – T’
Điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hóa, Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết
Trình tự
tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Hai hàng hóa thúc, còn hàng hóa đóng vai trò trung gian. ⟶
vận động
#, # về GTSD⟶ khác nhau về chất o # về chất
Hành vi Bán trc mua sau Mua trc bán sau
lưu thông
GTSD để thỏa mãn nhu cầu GT tăng thêm
Mục đích ⟶ trao đổi hàng hóa có GTSD # T’= T + ∆ T, ∆ T là giá trị thặng dư, T chuyển
thành tư bản
⟶ Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là là sự lớn lên của giá trị là giá trị
thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.

* Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản


Nội dung Kết quả
Hàng hóa có giá trị bao nhiêu thì giá bán là bấy nhiều, sau khi trao
Trao đổi vật
đổi thì lượng giá trị trong tay người mua và người bán không tăng
ngang giá
Trong lưu lên
thông - Mua rẻ: người bán chịu lỗ = người mua lãi
Trao đổi o Không
- Bán đắt: người mua lỗ = người bán lãi
ngang giá tạo ra ∆ T
- Mua rẻ + Bán đắt: người bán đc lợi kép = tổng lỗ của người khác
Tiền ở người lưu thông thì thực hiện phương tiện cất trữ, k làm tăng
Ngoài lưu thông giá trị và thậm chí giảm nếu có lạm phát. Còn hàng mà k được lưu
thông thì k tạo ra thặng dư.
 Kết luận: Trong lưu thông k tạo ra thặng dư và ngoài lưu thông cx k tạo ra thặng dư, tư bản không thể tạo ra
trong và ngoài lưu thông. Tại vì: vốn dĩ có tư bản cần phải xuất hiện đồng thời trong lưu thông và không phải
ngoài lưu thông (tức là trong sản xuất)
- Giải thích nhận định trên: chính là hàng hóa sức lao động và phương pháp loại trừ nhân tố tiền  Nhân tố hàng
sẽ là nguồn gốc của thặng dư
+ T – H … H’ – T’
+ H’ phải lớn hơn H
+ Nên T sẽ đầu tư H là các yếu tố đầu vào của sản xuất (tư liệu sản xuất và sức lao động để thu về T’)

? Tư bản ko thể xuất hiện từ lưu thông và cũng ko thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông và đồng thời ko phải trong lưu thông" (trích Mác-Ănghen toàn tập Tâp 23)
----
Trong công thức T - H - T’, trong đó T' = T + delta T. Vậy, giá trị thặng dư (delta T) do đâu mà có?
Các nhà kinh tế học tư sản đã cố tình chứng minh rằng quá trình lưu thông đẻ ra giá trị thặng dư, nhằm
mục đích che giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản. Tuy nhiên trong lưu thông, dù người ta trao đổi
ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
- Xét trường hợp trao đổi ngang giá
Nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ
hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau
vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử dụng, thì cả hai bên trao đổi đều có lợi vì có được những
hàng hoá thích hợp với nhu cầu của mình.
Như vậy, trao đổi theo nguyên tắc ngang giá không tạo ra giá trị thặng dư.
- Xét trường hợp trao đổi không ngang giá:
Xảy ra ba trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất, nếu giả định mọi người đều bán hàng hóa cao hơn giá trị. Trong thực tế không có
nhà tư bản nào lại chỉ đóng vai trò là người bán hàng hóa, mà lại không là người đi mua các yếu tố sản
xuất để sản xuất ra các hàng hóa đó. Do đó khi là người mua, họ lại phải mua cao hơn giá trị. Do đó, số
lời mà họ thu được khi là người bán thì sẽ mất đi khi là người mua. Hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị
đã không hề mang lại một chút giá trị thặng dư nào.
+ Trường hợp thứ hai, nếu giả định mọi người đều mua hàng hóa thấp hơn giá trị. Trong trường hợp này
cũng tương tự như trường hợp ở trên, cái mà anh ta thu được do mua rẻ, sẽ bị mất đi khi anh ta là người
bán vì cũng phải bán thấp hơn giá trị thì các nhà tư bản khác mới mua. Rút cục giá trị thặng dư vẫn không
được đẻ : từ hành vi mua rẻ.
+ Trường hợp thứ ba, giả định trong xã hội tư bản có một số kẻ giỏi bịp bợm, lừa lọc, bao giờ họ cũng
mua được rẻ và bán được đắt. Nếu xét riêng bản thân thì họ là những người được lợi.
Nhưng nếu xét chung cả xã hội, thì giá trị thặng dư mà họ thu được lại chính là cái mà người khác mất đi,
do đó tổng số giá trị hàng hóa trong xã hội không vì hành vi cướp đoạt, lừa gạt của họ mà tăng lên. Ăn
cắp lẫn nhau trong cùng giai cấp không thể là cách làm giàu phổ biến của giai cấp tư sản được. Giai cấp tư sản
không thể làm giàu trên lưng bản thân mình.
Sau khi xem xét, lật đi lật lại vấn đề thì lưu thông vẫn không thể đẻ ra giá trị, không thể làm tăng thêm giá
trị được, dù trao đổi ngang giá hay trao đổi không ngang giá.
Như vậy lưu thông đã không đẻ ra giá trị thặng dư. Vậy phải chăng giá trị thặng dư có thể đẻ ra ở ngoài
lưu thông?
- Ở ngoài lưu thông chúng ta xem xét hai trường hợp
+ ở ngoài lưu thông, nếu người trao đổi vẫn đứng một mình với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của những
hàng hóa ấy không hề tăng lên một chút nào.
+ Ở ngoài lưu thông, nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm giá trị mới cho hàng hoá, thì phải bằng lao
động của mình.
Đến đây, C. Mác đã khẳng định "Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông''.
Đây chính là mâu thuẫn chứa đựng trong công thức chung của tư bản. Vấn đề ở đây là người có tiền cần
phải tìm thấy trên thị trường một thứ hàng hoá mà khi tiêu dùng nó, thì sáng tạo ra được giá trị, hơn nữa
lại sáng tạo ra một giá trị lốn hơn giá trị bản thân nó. Nói cách khác, người có tiền phải tìm thấy trên thị
trường một thứ hàng hoá đặc biệt mà giá trị sử dụng của nó có thuộc tính là nguồn gốc của giá trị. Hàng
hoá đặc biệt đó chính là sức lao động

b. Hàng hóa sức lao động:


* KN: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó

* Hai điều kiện để sức ld trở thành hàng hóa:


- Người lao động phải được tự do về thân thể: Người lao cần chủ sở hữu sức lao động đó, tự do chi phối năng lực
sản xuất, họ chỉ bán sức lao động của mình trong một khoảng thời gian quy định.
- Người lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, nếu có tư liệu sản xuất đủ lớn thì có
thể tự làm chứ k cần tự kết hợp với sức lao động của mình để trang trải sinh hoạt
* Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị: được quyết định bởi hao phí SLĐ XH cần thiết để sx và tái sx ra SLĐ. Mà muốn sx và tái sx SLĐ thì cần
phải thông qua quá trình tiêu dùng những tư liệu sinh hoạt cần thiết về VC và tinh thần để duy trì đời sống bình
thường của NLĐ và gia đình họ.
+ Vừa mang yếu tố tinh thần vừa mang yếu tố lịch sử (VD: ở các nước phương Tây mùa đông cần hệ thống sưởi
⟶ GTHH SLD cao hơn, ở các nước tiên tiến, GTHH SLD cao hơn)
+ GTHH SLD khi được biểu hiện bằng tiền gọi là “Tiền công”, “Tiền lương” của NLD: tiền công danh nghĩa (số
tiền NLD nhận được) và tiền công thực tế (số tư liệu mua được bằng tiền công danh nghĩa ⟶ phản ánh chất lượng
cs của NLD). Tiền công danh nghĩa trong dài hạn có xu hướng phổ biến là tăng vì mức độ phức tạp của công việc
tăng tuy nhiên phản ứng của thị trường là giá cả tăng, thậm chí là trc cả khi tiền công danh nghĩa tăng và tăng cao
hơn tiền công danh nghĩa ⟶ tiền công thực tế giảm.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra hàng hóa sức lao động và để nuôi
gia đình của người lao động
 Phí tổn đào tạo người lao động

- Giá trị sử dụng:


+ Dùng trong quá trình sản xuất để tạo ra hàng hóa.
+ Hàng hóa thường thì làm giá trị mất đi nhưng hàng hóa sức lao động thì đưa vào sử dụng k bị giảm dần và mất đi
mà tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động (bản thân nó).
+ Tính có ích của nó thỏa mãn nhu cầu của chủ sở hữu LĐ (giống các hàng hóa LĐ)

c. Sự sản xuất giá trị thặng dư


- Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng, giá trị và quá trình sản xuất
ra giá trị thặng dư. Qtrinh có 2 đặc điểm:
+ Tư liệu sản xuất thuộc về nhà tư bản
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản

* Ví dụ: Nhà TB sx sợi. Để chế tạo ra 10kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra 10$ mua 10 kg bông, 2$ hao phí máy móc
và 3$ mua sức lao động trong 1 ngày
- Giả sử năng suất lao động đã tăng lên mức nhất định khiến chỉ 1-2 ngày lao động (6 giờ), người công nhân đã
chuyển hết 10 kg bông thành sợi và cứ mỗi giờ lao động bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị
mới (v + m) là 0.5$.
- Quá trình sản xuất như sau:
* TH1: 1 ngày lm vc 6h⟶o có có gttd
* TH2: 1 ngày lm vc 12h
+ 6 giờ đầu, bằng lao động cụ thể người công nhân chuyển và bảo tồn giá trị của bông và hao mòn máy móc vào
sản phẩm sợi là 12$; bằng lao động trừu tượng, mỗi giờ người công nhân tạo ra một lượng giá trị mới là: 0,5$ x
6giờ=3$.
⟶ Kết quả: 6 giờ lao động nhà tư bản thu được sản phẩm sợi (10kg) có giá trị là 12$+3$=15$
+ Nếu quá trình lao động ngưng ở đây thì nhà tư bản không có được giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản đã mua sức
lao động trong 1 ngày với 12 giờ. Do đó, người công nhân phải làm việc 6 giờ tiếp theo.
+ Trong 6 giờ lao động tiếp theo, nhà tư bản chỉ chi thêm 10$ để mua 10kg bông và 2$ hao mòn máy móc. Quá
trình sản xuất tương tự như trên, kết quả nhà tư bản cũng thu được sản phẩm sợi (10 kg) có giá trị bằng 12$
+3$=15$
⟶ Kết quả cả 12 giờ lao động của người công nhân tạo ra 20kg sợi có giá trị là 30$. Nhưng trong đó nhà tư bản
chỉ phải bỏ ra 27$ chi phí mua bông, hao mòn máy móc và trả tiền công cho công nhân. Chênh lệch giữa giá trị
20kg sợi và chi phí nhà tư bản bỏ ra là 30$-27$=3$. Đây chính là giá trị thặng dư

 Kết luận:
- GT of thành phẩm = GT cũ (phần gt of các lđ qk tạo ra) + GT mới: Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư
bản.
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng chia thành 2 phần là thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động
thặng dư. Trong đó TGLĐTY là 1 phần của ngày làm vc mà ở đó nlđ tọa ra 1 lượng gt = slđ of chính mình;
TGLĐTD là phần còn lại mà ở đó công nhân tạo ra GTTD cho TB ⟶ thực ra mỗi phút đều chứa đựng 2 phần này.
- Giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung: Tư bản o xh trong lưu thông, o ở ngoài lưu thông mà phải xh đồng
thời trong và ngoài lưu thông nhg ở quá trình sản xuất
 Bản chất của TB: sự bóc lột đối với công nhân làm thuê

* Nếu nhà tư bản trả lương đúng sức lao động của nlđ thì có GTTD ko?
- Khi xét tới các tư liệu sx cấu thành nên giá trị hàng hóa, tư bản bất biến sẽ chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm, còn
tư bản khả biến qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra một giá trị mới, giá trị mới này sẽ lớn hơn giá trị sức lao động bởi
vì hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, sự chênh
lệch này là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được. Vì vậy, nếu tư bản trả lương theo đúng giá trị lao
động của công nhân thì tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư.
- VD: công ty lớn thì có rất nhiều chính sách hỗ trợ nv: tặng quà tết, hỗ trợ xe đi,…nhg công ty vx phát triển mạnh
mẽ

d. Tư bản bất biến và tư bản khả biến


Tư sản bất biến (C) Tư sản khả biến (V) Tư sản cố định Tư sản lưu động
Tiêu Nguồn gốc tạo ra gttd Phương thức dịch chuyển giá trị vào sp
chí
Bộ phận tư bản tồn tại Bộ phận tư bản tồn tại Là bộ phận của tư bản Là bộ phận của tư bản
dưới hình thái tư liệu dưới hình thái SLĐ được sử dụng toàn bộ sản xuất mà giá trị của
sản xuất, mà giá trị không tái hiện ra, nhưng vào quá trình sản xuất nó sau một thời kì sản
được bảo tồn và chuyển thông qua lao động trừu nhưng giá trị của nó chỉ xuất có thề hoàn lại
KN
nguyên vẹn vào giá trị tượng của công nhân chuyền từng phần vào hoàn toàn cho nhà tư
sản phẩm. mà tăng lên, tức biến giá trị sản phẩm. bản dưới hình thức tiền
đổi về số lượng trong tệ sau khi hàng hóa đã
quá trình sản xuất. bán xong.
Gồm: máy móc, nhà Tồn tại dưới hình thức Tồn tại dưới hình thái là Tồn tại dưới hình thái
xưởng, nguyên liệu, tiền lương. hiện vật: máy móc, thiết hiện vật là nguyên
ND
nhiên liệu, vật liệu. bị, nhà xưởng… nhiên vật liệu, và tiền
lương.
Đặc Giá trị của chúng được Thông qua lao động - Giá trị chuyển dần vào Giá trị chuyển vào giá
điểm bảo toàn và chuyển dịch trừu tượng người lao giá trị SP trong nhiều trị sản phẩm trong 1 chu
nguyên vẹn vào giá trị động đã sáng tạo ra một chu kì kì sản xuất.
của sản phẩm giá trị mới lớn hơn giá - Hao mòn hữu hình: là
trị của sức lao động do sử dụng, do tác động
của tự nhiên…
- Hao mòn vô hình là
hao mòn thuần túy về
giá trị do ảnh hưởng của
tiến bộ KHKT, máy
móc tuy còn chất lượng
tốt nhưng mất giá vì có
những máy móc tốt
hơn…..
Để SX ra 1 chiếc áo nhà SX cần các yếu tố SX như sau: máy may, cúc áo, nhà xưởng, bàn ủi, tiền thuê
nhân công, thước đo, vải, chỉ, điện, nước
VD máy may, cúc áo, nhà
máy may, nhà xưởng, cúc áo, tiền thuê nhân
xưởng, bàn ủi, thước tiền thuê nhân công
bàn ủi, thước đo công, vải, chỉ
đo, vải, chỉ, điện, nước

* Công thức giá trị của hàng hóa


G = c + (v + m)
Trong đó:
c: Giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu dùng, gồm hai bộ phận:
- C1 (Tư bản cố định): Khấu hao giá trị nhà xưởng
máy móc thiết bị.
- C2 (Tư bản lưu động): Giá trị nguyên, nhiên, vật liệu
đã tiêu dùng.
v: Giá trị slđ hay tiền công
m: Giá trị của sp thặng dư
 Giá trị hàng hóa kí hiệu là g thì bất kỳ một sản phẩm nào cx
gồm hai phần là giá trị cũ và giá trị mới, phần cũ là phần giá
trị của tư liệu sản xuất, là giá trị của bộ phận tư bản bất biến
= c, còn phần giá trị mới là do phần lao động trừu tượng của người công nhân tạo ra, bằng v+m.

e. Tiền công
- Bản chất của tiền công trong CNTB: Bản chất của tiền công trong CNTB chính là GT hay giá cả của SLĐ nhưng
lại biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của LĐ
- Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB:
+ Tiền công theo thời gian
+ Tiền công theo sp
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
+ Danh nghĩa: số tiền mà người công nhân nhận được do bán SLĐ cho nhà TB
+ Thực tế: số lượng và chất lượng TLSH mà công nhân mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình

f. Sự tuần hoàn và chu chuyển của tư bản


* Tuần hoàn của tư bản:
- Khái niệm: Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình thái (tư bản tiền
tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) thực hiện 3 chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được
bảo tồn mà còn tăng lên (GTTD).

1 3
- Giai đoạn:
1. Mua: dùng tiền tệ để mua nguyên liệu SX (TB tiền tệ ⟶ TB sx) (Lưu thông 1)
2. SX: kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra GTTD (TB sx ⟶ TB HH) (Sx)
3. Bán: thực hiện giá trị của hàng hóa H’ (TBHH ⟶ TB trở lại hình thái tiền tệ) (Lưu thông 2)
⟶ Tuần hoàn tiếp tục
- YN:
+ Nguồn gốc m trong sx do sự HP SLĐ công nhân tạo ra
+ Phản ánh mqh khách quan giữa các hđ cần kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, đúng lúc in qtr sx kinh doanh, in nền kte
thị trg nch và kte thị trg TBCN ns riêng.
+ Để sx kinh doanh hiệu quả, cần có các yếu tố sx phù hợp, trình độ tổ chức sắp xếp và thực hiện công việc theo
quy trình, đồng thời cần có đk bên ngoài thuận lợi (nhà nước)

? Liên hệ thời kỳ chống dịch covid: tư bản đứt gãy ntn và phương pháp để cải thiện
- Sự đứt gãy của CNTB in thời kỳ chống dịch covid:
+ Gián đoạn chuỗi cung ứng: Nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do lệnh phong tỏa, giãn cách xã hội và
thiếu hụt nguồn nguyên liệu. ⟶ giảm sản lượng và gây khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Sụt giảm tiêu dùng và đầu tư: tâm lý người tiêu dùng tiết kiệm nhiều hơn và tiêu dùng ít hơn, trong khi các doanh
nghiệp giảm đầu tư để đối phó với rủi ro kinh tế không chắc chắn. ⟶ suy giảm tổng cầu, ảnh hưởng xấu đến tăng
trưởng kinh tế.
+ Gia tăng bất bình đẳng: gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
+ Khủng hoảng y tế: Hệ thống y tế bị quá tải, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng cao đột
ngột. Sự bất cập trong việc phân phối vaccine và trang thiết bị y tế đã làm lộ rõ những hạn chế trong hệ thống y tế
công cộng và cơ chế phân phối.
- Phương pháp:
+ Đa dạng hóa chuỗi cung ứng: tìm kiếm các nhà cung cấp mới, đầu tư vào sản xuất nội địa, và tăng cường hợp tác
khu vực.
+ Tăng cường đầu tư vào công nghệ: Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, và phân tích dữ liệu lớn có
thể giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn với sự biến động của thị trường.
+ Phát Triển Chính Sách Hỗ Trợ Xã Hội: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tài chính và đào tạo lại nghề nghiệp. ⟶ giảm
bớt gánh nặng kinh tế và xã hội cho những người dễ bị tổn thương nhất.
+ Đầu Tư Vào Hệ Thống Y Tế: xây dựng thêm cơ sở y tế, đào tạo nhân lực y tế và đảm bảo nguồn cung cấp
vaccine và trang thiết bị y tế.
+ Khuyến Khích Phát Triển Bền Vững: Chuyển hướng sang các mô hình kinh doanh bền vững, giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tuần hoàn và sử dụng năng lượng tái tạo không chỉ giúp
bảo vệ môi trường mà còn tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
+ Thúc Đẩy Hợp Tác Quốc Tế: Các quốc gia cần hợp tác chặt chẽ hơn trong việc nghiên cứu và phát triển vaccine,
phân phối trang thiết bị y tế và hỗ trợ lẫn nhau trong các tình huống khẩn cấp.

* Chu chuyển của tư bản


- Khái niệm: Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại
và đổi mới theo thời gian, đổi mới ở đây là đổi mới về lượng. Đc đo = Tg chu chuyển or Tốc độ chu chuyển
- Thời gian chu chuyển của tư bản (ch) là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến
khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu nhưng kèm theo đó là giá trị thặng dư
+ Thời gian chu chuyển = Thời gian lưu thông 1 (thời gian mua) + thời gian sản xuất + thời gian lưu thông 2 (thời
gian bán)
+ Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao động + Thời gian dự trữ cho sản xuất.
 Nó chịu ả/h của các nhân tố như: t/c của ngành, quy mô or chất lượng sp…
 VD: Sx lúa nước thì có gián đoạn, vd ngâm thóc nảy mầm thành mạ mới gieo cấy được thì đó chính là thời
gian gián đoạn; Sx bia rượu thì tgian gián đoạn là đợi lên men; Xây dựng thì cần đợi móng vững chắc
+ Thời gian lưu thông: chịu ả/h các yếu tố: thị trường xa hay gần, tình hình thị trg xấu hay tốt, trình độ pt của gtvt...

- Tốc độ chu chuyển của tư bản: là chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước (số vòng quay của tư bản
trong một năm)
+ Kí hiệu: n
+ Công thức tính tốc độ chu chuyển của TB:
CH
n=
ch
 CH: Thời gian trong năm (360 ngày, 12 tháng và 4 quý)
 ch: Thời gian chu chuyển của một tư bản nhất định
+ VD: Một nhà TB có thời gian chu chuyển là 120 ngày/vòng. Tính tốc độ chu chuyển của TB?
 N = 360/120 = 3 vòng/năm
+ Các nhà tư bản luôn tìm cách tăng tốc độ chu chuyển của tư bản, giảm thời gian sản xuất và lưu thông, giải pháp
 Hợp lý hóa sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề và quản lý  năng suất lao động tăng lên, thời gian lao
động giảm và sản lượng tăng
 Công nghệ càng tiên tiến thì giảm thời gian gián đoạn lao động, tg dự trữ sx
 Giảm thời gian lưu thông bằng cách tăng cường nghiên cứu thị trường, nắm rõ thông tin thị trường
 Tăng cường đầu tư cho hạ tầng cơ sở, đường xá, hệ thống thông tin liên lạc để tạo thuận lợi giữa người sản
xuất người phân phối và người tiêu dùng
 Phát triển của 4.0 giảm chi phí đi lại và hội họp, tăng cường sự kết nối

? Làm thể nào để nâng cao tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của doanh nghiệp
1. Tối Ưu Hóa Quản Lý Hàng Tồn Kho
- Sử Dụng Công Nghệ Quản Lý Tồn Kho: Áp dụng các hệ thống quản lý tồn kho tự động và phần mềm quản lý
doanh nghiệp (ERP) để theo dõi hàng tồn kho real-time, giúp giảm thiểu lượng hàng tồn kho dư thừa và tránh tình
trạng thiếu hàng.
- Áp Dụng Phương Pháp Just-In-Time (JIT): Nhằm giảm lượng hàng tồn kho bằng cách sản xuất và giao hàng
đúng lúc khi cần thiết.
2. Cải Tiến Quy Trình Sản Xuất
- Tối Ưu Hóa Quy Trình Sản Xuất: Áp dụng các phương pháp sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing) để loại bỏ
lãng phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thời gian chu kỳ sản xuất.
- Tự Động Hóa: Sử dụng robot và các hệ thống tự động hóa để tăng tốc độ sản xuất và giảm thiểu lỗi.
3. Nâng Cao Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
- Đa Dạng Hóa Nhà Cung Cấp: Giảm thiểu rủi ro từ việc phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất bằng cách đa
dạng hóa nguồn cung ứng.
- Tăng Cường Hợp Tác với Nhà Cung Cấp: Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các nhà cung cấp để đảm bảo
sự phối hợp tốt và giảm thời gian chờ đợi.
4. Cải Tiến Quản Lý Tài Chính
- Quản Lý Dòng Tiền Hiệu Quả: Áp dụng các biện pháp quản lý dòng tiền chặt chẽ để đảm bảo doanh nghiệp luôn
có đủ tiền mặt cho hoạt động kinh doanh.
- Rút Ngắn Chu Kỳ Thu Hồi Công Nợ: Cải thiện quy trình thu hồi công nợ, sử dụng các hệ thống thanh toán điện
tử và điều khoản thanh toán nhanh.
5. Tăng Cường Sử Dụng Công Nghệ Thông Tin
- Chuyển Đổi Số: Áp dụng các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn và điện toán đám mây để
tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao tốc độ ra quyết định.
- Thương Mại Điện Tử: Mở rộng kênh bán hàng trực tuyến để tiếp cận khách hàng nhanh hơn và tăng tốc độ giao
dịch.
6. Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng
- Cải Thiện Dịch Vụ Hậu Mãi: Đảm bảo chất lượng dịch vụ sau bán hàng để duy trì sự hài lòng của khách hàng và
tạo lòng tin, từ đó tăng tốc độ chu kỳ mua hàng.
- Phản Hồi Nhanh Chóng: Sử dụng hệ thống quản lý khách hàng (CRM) để cải thiện tốc độ phản hồi và giải quyết
khiếu nại của khách hàng.
7. Đào Tạo và Phát Triển Nhân Sự
- Đào Tạo Liên Tục: Tổ chức các chương trình đào tạo liên tục cho nhân viên về kỹ năng quản lý thời gian, kỹ
năng công nghệ và quy trình làm việc hiệu quả.
- Khuyến Khích Đổi Mới: Tạo môi trường khuyến khích nhân viên đưa ra các ý tưởng cải tiến và đổi mới quy trình
làm việc.
8. Phân Tích và Đánh Giá Hiệu Quả
- Theo Dõi Chỉ Số Hiệu Suất: Sử dụng các chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt
động, từ đó có các điều chỉnh kịp thời.
- Đánh Giá Liên Tục: Thực hiện các đánh giá định kỳ về hiệu quả quy trình và chiến lược kinh doanh để xác định
và khắc phục những điểm yếu.
9. Tăng Cường Hợp Tác và Liên Kết Kinh Doanh
- Liên Kết Kinh Doanh: Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để chia sẻ nguồn lực,
kinh nghiệm và mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Hợp Tác Quốc Tế: Mở rộng hợp tác quốc tế để tận dụng các cơ hội kinh doanh toàn cầu và tăng tốc độ phát triển.

g. Bản chất giá trị thặng dư


* Tỷ suất GTTD
- Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỉ lệ phần trăm của giá trị thặng dư m và tư bản khả biến cần thiết để sản
xuất ra giá trị thặng dư đó
- Công thức:
m
m'= ×100 %
v
 m’ là giá trị mà nhà tư bản đã chiếm đoạt chiếm trong số cái mà người công nhân được hưởng  phản
ánh mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với người công nhân làm thuê.
OR
t'
m'= × 100 %
t
+ Trong đó:
 t’: TGLĐ thặng dư
 t: TGLĐ tất yếu
 m’ phản ánh thời gian lao động không công cho nhà tư bản so với thời gian lao động cho chính họ  vẫn
phản ánh mức độ bóc lột của nhà tư bản

- Giai đoạn đầu: Kéo dài ngày làm việc của người công nhân (t’ tăng nhưng t không đổi)  phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giai đoạn sau: khoa học kỹ thuật phát triển, giảm t và t’ tăng thì m’ tăng nhiều hơn  phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tương đối (năng suất lao động tăng)
* Khối lượng GTTD
- Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư (M) số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian
sản xuất nhất định.
- Công thức:
'
M= m × V
+ Trong đó: V là tổng tư bản khả biến (tổng tiền công tiền lương)

- Giả định công nhân có tiền công tiền lương bằng nhau, trình độ bằng nhau. V= vx (với x là số công nhân, v là tiền
công của công nhân)
 Tăng M thì tăng tiền công tiền lương hoặc tăng số lượng công nhân
 Phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản, muốn thu được nhiều giá trị thặng dư hơn thì hoặc là tăng quy mô bóc
lột hoặc tăng tỷ suất bóc lột
* Bài tập: Giả sử ngày lđ = 8h, lm đc 8 sp có tổng gt là 40$⟶ Gt 1 sp là $5. Hỏi giá trị tổng sp lm ra in ngày
và gt của một sp là bn, nếu
+ Năng suất lđ tăng lên 2 lần.
- SL sp tăng lên 2 lần= 8x2=16 sp
- GT tổng sp k thay đổi ($40) vì người công nhân vẫn làm việc 8h vì lượng GT được đo
bằng thời gian hao phí LĐ cần thiết
- Lượng GT 1 đv sp = 40/16 = $2.5
+ Cường độ lđ tăng lên 1,5 lần
- SL sp tăng lên là: 8x1,5 = 12 sp
- Lượng GT tổng sp tăng 1,5 lần = 60$
- Lượng GT 1 đv sp: 60/12 = $5

h. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối trong giai đoạn đầu của tư bản
- Khái niệm: Phương pháp sx giá trị thặng dư
tuyệt đối là kéo dài tuyệt đối độ dài ngày làm
việc của người công nhân (thời gian này vượt
quá thời gian lao động tất yếu) trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng
cách tăng cường độ lao động của người công
nhân

- Ví dụ:

- Giới hạn dưới là thời gian lao động tất yếu (t) còn giới hạn trên là độ dài tự nhiên của một ngày và còn bị giới hạn
bởi thể lực và tâm sinh lý của người lao động  Mâu thuẫn công nhân >< TB trở lên gay gắt
- Ưu điểm: ra đời trong giai đoạn đầu của cntb (dân
trí thấp, quyền lực TB cao, KHKT còn chưa pt) góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người
lao động  giảm nạn thất nghiệp.

* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối


- Khái niệm: Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư nhờ vào việc tăng năng suất lao động xã hội nên rút ngắn
được thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày làm việc không đổi.
- Ví dụ:

- Áp dụng trong giai đoạn sau của CNTB và phổ biến đến tận nay (khi KHKT pt hơn, NLĐ được bảo vệ về quyền
lợi hơn).
? Liên hệ đến quá trình đổi mới năm 1986
- Từ CN nặng  CN nhẹ  Đảm bảo đời sống chất lượng của người dân, tinh thần làm việc tăng cao  Tăng
NSLĐ toàn XH

? Biện pháp rút ngắn TGLĐ tất yếu


1. Tối Ưu Hóa Quy Trình Sản Xuất
- Sản Xuất Tinh Gọn: Áp dụng các nguyên tắc sản xuất tinh gọn để loại bỏ lãng phí, tối ưu hóa các quy trình sản
xuất và giảm thời gian chờ đợi giữa các công đoạn.
- Phân Tích Quy Trình Làm Việc: Đánh giá và phân tích các quy trình hiện tại để xác định các bước không cần
thiết hoặc kém hiệu quả, từ đó điều chỉnh và tinh giản quy trình.
2. Tự Động Hóa và Sử Dụng Công Nghệ
- Tự Động Hóa Sản Xuất: Đầu tư vào máy móc và thiết bị tự động hóa để giảm thiểu sự can thiệp của con người và
tăng tốc độ sản xuất.
- Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin: Sử dụng phần mềm quản lý sản xuất (ERP) và các hệ thống quản lý chuỗi
cung ứng (SCM) để theo dõi và quản lý quy trình sản xuất một cách hiệu quả.
3. Đào Tạo và Phát Triển Nhân Sự
- Đào Tạo Kỹ Năng: Tổ chức các chương trình đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cho người lao động,
giúp họ làm việc hiệu quả hơn.
- Khuyến Khích Đổi Mới: Tạo điều kiện cho nhân viên đề xuất các ý tưởng cải tiến và sáng kiến để nâng cao năng
suất lao động.
4. Cải Tiến Quản Lý Tồn Kho
- Quản Lý Tồn Kho Hiệu Quả: Sử dụng hệ thống quản lý tồn kho tự động để giảm thiểu lượng hàng tồn kho dư
thừa và đảm bảo nguyên liệu luôn sẵn sàng khi cần thiết.
- Phương Pháp Just-In-Time (JIT): Áp dụng phương pháp JIT để sản xuất và cung ứng nguyên liệu đúng lúc, giảm
thời gian và chi phí lưu kho.
5. Tăng Cường Quản Lý Chất Lượng
- Kiểm Soát Chất Lượng: Thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng chặt chẽ để giảm thiểu lỗi sản phẩm và tái
công việc.
- Cải Tiến Liên Tục: Áp dụng các phương pháp cải tiến liên tục như Kaizen để duy trì và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
6. Phát Triển Văn Hóa Làm Việc Hiệu Quả
- Môi Trường Làm Việc Tích Cực: Xây dựng môi trường làm việc tích cực, khuyến khích tinh thần hợp tác và sáng
tạo của nhân viên.
- Thiết Lập Mục Tiêu Rõ Ràng: Thiết lập các mục tiêu rõ ràng và cụ thể để nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình, từ đó làm việc hiệu quả hơn.
7. Đổi Mới Sản Phẩm và Dịch Vụ
- Đầu Tư Nghiên Cứu và Phát Triển (R&D): Đầu tư vào R&D để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, giúp
nâng cao giá trị gia tăng và tăng cường sức cạnh tranh.
- Cải Tiến Sản Phẩm Hiện Tại: Liên tục cải tiến các sản phẩm hiện tại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giảm
thiểu thời gian sản xuất.
8. Quản Lý Dòng Tiền và Tài Chính
- Quản Lý Dòng Tiền Hiệu Quả: Đảm bảo dòng tiền ổn định để có thể đầu tư vào các công nghệ mới và duy trì
hoạt động sản xuất liên tục.
- Tối Ưu Hóa Chi Phí: Quản lý chi phí một cách hiệu quả để giảm thiểu lãng phí và tăng hiệu quả sử dụng nguồn
lực.
9. Hợp Tác và Liên Kết Kinh Doanh
- Hợp Tác Chiến Lược: Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các doanh nghiệp khác để chia sẻ nguồn lực và
kinh nghiệm.
- Thúc Đẩy Hợp Tác Quốc Tế: Mở rộng hợp tác quốc tế để tiếp cận các công nghệ và thị trường mới, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

 So sánh:
Tuyệt đối Tương đối
Giống nhau Làm cho t’ tăng làm m’ tăng và M tăng nhờ tăng NSLĐ
Thời gian áp
Giai đoạn đầu CNTB Giai đoạn sau CNTB và hiện nay
dụng
Cách thức thực Kéo dài ngày làm việc hoặc tăng cường độ Khoa học kỹ thuật phát triển
hiện lao động
Giảm nạn thất nghiệp Tăng nạn thất nghiệp do y/c NLĐ có trình độ
Tỷ lệ thất nghiệp
tay nghề cao
- Phương pháp tinh vi hơn: làm giảm GTHH
giảm và tiền lương danh nghĩa, đồng thời
Làm NLĐ mệt mỏi hơn về mặt cơ bắp và tinh cũng giảm GT của TLSH cần thiết, nên thực
Mâu thuẫn NLĐ thần tế thì đời sống NLĐ o thay đổi, tiền lương
 Sự đấu tranh gay gắt của công nhân của họ vẫn mua được một lượng hàng hóa
không đổi.
 o đấu tranh

* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch


- Khái niệm: Là phương pháp tăng năng suất lđ cá biệt lm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị
trường của nó.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng
suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh.

? Là hình thức biến tướng của PPSXGTTD tương đối vì cơ sở của chúng đều dựa trên tăng NSLĐ
GTTD siêu ngạch GTTD tương đối
Đều là kết quả bóc lột lao động o công của công nhân làm thuê, đặc biệt chúng đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
Do tăng NSLĐ cá biệt Do tăng NSLĐ XH
Tăng năng suất lao động cá biệt (trong một xí nghiệp), Rút ngắn TGLĐ tất yếu lại, để kéo dài một cách tương
làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị ứng TGLĐ thặng dư trên cơ sở tăng NSLĐ XH, trong
trường của nó. điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Do nhà TB cá biệt thu đc Do toàn bộ giai cấp các nhà TB thu đc
QH nhà TB vs công nhân QH bóc lột của giai cấp nhà TB vs giai cấp công nhân
Do 1 số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu đc

- VD: Giá trị thị trường của 1 hàng hoá = 8c + 2v + 2m =12


+ Giá trị cá biệt do tăng năng suất = 7c + 2v + 2m = 11
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch = 12 – 11 = 1
Ở đây cần lưu ý, kết quả của tăng năng suất lao động cá biệt tức là làm cho giá trị một hàng hoá giảm xuống bằng
cách tiết kiệm chi phí (theo ví dụ thì từ 8c tiết kiệm còn 7c).
* BT:
Một hãng đầu tư vào Việt Nam. Số lượng nhân công làm việc cho hãng: 200 người. Với năng suất lao động hiện
nay, một công nhân cần 4 giờ để tạo ra một giá trị bằng với tiền công một ngày làm việc: 4 usd. Giả thiết hãng hoạt
động theo đúng luật lao động Việt Nam hiện nay. Hãy tính cho một ngày sản xuất của hãng:
1.TGLĐTD và tỷ suất giá trị thặng dư?
2. M?
3. Nếu chi phí nguyên, nhiên vật liệu gấp đôi tiền công cho công nhân thì tư bản lưu động cho một ngày sản xuất là
bao nhiêu?
4. Tổng giá trị khối lượng hàng hóa? Biết chi phí tư bản cố định bằng một nửa tư bản lưu động.
 Số lượng công nhân (L) = 200 người.
 Thời gian lao động trong một ngày (T) = 8 giờ (giả định theo luật lao động Việt Nam).
 Tiền công mỗi ngày của một công nhân (W) = 4 USD.
 Thời gian lao động cần thiết để tạo ra giá trị bằng với tiền công một ngày (T cần thiết) = 4 giờ.
 Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (Cnv) = 2 * tiền công.
 Tư bản cố định (Cfc) = 1/2 tư bản lưu động.
1. Thời gian lao động tất yếu (TGLĐTD) và tỷ suất giá trị thặng dư (s')
Thời gian lao động tất yếu (necessary labor time, Tn):
Tn=4 giờ
Thời gian lao động thặng dư (surplus labor time, Ts):
Ts=T−Tn=8 giờ−4 giờ=4 giờ
Tỷ suất giá trị thặng dư (s'):
s′=Ts/Tn×100%=44×100%=100%
2. Số lượng giá trị thặng dư (M)
Tổng số lượng giá trị thặng dư hàng ngày (M):
M=s′×tổng số tiền công hàng ngày=s′×(W×L)
M=100%×(4 USD×200) = 200×4=800 USD
3. Tư bản lưu động (Vc)
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (Cnv):
C2=2×W×L=2×4 USD×200=1600 USD
Tổng chi phí tư bản lưu động (Vc):
Vc=W×L+C2=4 USD×200+1600 USD=2400 USD = C2 + v
4. Tổng giá trị khối lượng hàng hóa (G)
Chi phí tư bản cố định (C1):
C1=12×Vc=12×2400 USD=1200 USD
Tổng giá trị khối lượng hàng hóa (G):
G=C1 + C2 + v + m = C1+Vc+M
G=1200 USD+2400 USD+800 USD = 4400 USD

? Chỉ ra những khó khăn cho NLĐ VN trong bối cảnh cuộc CM 4.0 (Lý thuyết về tích lũy tư bản của Mác,
Hệ quả tích lũy TB, cuộc CM công nghiệp 4.0, Vai trò của nguồn nhân lực CLC)

2. Tích lũy tư bản


a. Bản chất của tích lũy tư bản
- Tái sx: Là tất yếu khách quan của xã hội loài người. TSX có hai hình thức chủ yếu là:
+ Tái sx giản đơn: sx được được lặp lại với quy mô như cũ (phần lợi nhuận thu đc dùng cho sinh hoạt) và là đặc
trưng của nền sản xuất nhỏ.
+ Tái sx mở rộng: sx được được lặp lại với quy mô lớn hơn (phần lợi nhuận thu đc dùng để mở rộng quy mô sx) và
là đặc trưng của nền sản xuất lớn.
 Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sx mở rộng tư bản chủ nghĩa, thông qua việc chuyển hóa 1 phần
GTTD thành tư bản phụ thêm để MR quy mô sx hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư với mục đích là tăng
thêm GTTD

- Ví dụ:
- Có 100 TB: trong đó 80 cho máy móc, nguyên
liệu; 20 cho công nhân
- Giả sử tỷ suất GTTD: 100%, gttd nhận đc là 20
- Giữ lại 10 tái đầu tư, tách thành 8 máy móc, 2
công nhân; gộp với 100 TB mỗi kỳ có 88 máy móc,
22 công nhân và tạo ra 22m
- Tiếp tục như vậy: giữa lại 11m, tách thành 8,8
máy móc và 2,2 công nhân

b. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy


- Nâng cao tỷ suất GTTD (m’) = cách cắt xén tiền công, tăng thời gian sd tư liệu lđ in ngày
- Năng suất lđxh
- Sd hiệu quả máy móc
- Quy mô của tư bản ứng trước

c. Một số hệ quả của tích lũy tư bản


* Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu
tạo kỹ thuật của tư bản, ký hiệu là C/V.
+ Cấu tạo kỹ thuật của TB: Tỷ lệ tư liệu sản xuất và sức lao động (TLSX/SLĐ).
- Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng lên do cấu tạo kỹ thuật cx vận động theo xu hướng tăng lên về số lượng
- Ví dụ: ban đầu chỉ có 1 người 1 máy, dần dần cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên tức là 1 người với rất nhiều máy
chất lượng cao.
 Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, với tiến bộ của khoa học,
cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, do đó cấu tạo giá trị của tư bản của tư bản cũng tăng lên, nên cấu tạo
hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên. Tiến bộ của khoa học kỹ thuật có tác dụng tích cực làm tăng năng suất
lao động xã hội và phát triển sản xuất, nhưng vô hình chung lại kéo theo một bộ phận người lao động bị thất nghiệp
do máy móc thay thế.

* Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản


- Tích tụ TB: là kq của nhiều lần tích lũy TB - dựa vào nội lực của nhà TB, phù hợp với việc MR
quy mô theo chiều sâu  tích lũy đủ lượng TB sau nhiều chu kỳ sx để mua máy móc hiện đại 
nâng cao hiệu quả của đầu vốn đầu tư
+ Nguồn để thực hiện tích tụ TB = nguồn thực hiện tích lũy TB = m  phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa nhà TB
và công nhân làm thuê
+ Giới hạn: không giới hạn
+ Hạn chế: cần nhiều năm để tích tụ đủ một lượng TB, không thể bắt kịp xu hướng đổi mới công nghệ, tăng NSLĐ
và không kịp để đổi mới công nghệ so với đối thủ cạnh tranh
- Tập trung TB: sự tăng lên về quy mô của TB cá biệt mà o lm tăng quy mô TB XH bằng cách hợp nhất các TB cá
biệt có sẵn trong XH thành 1 TB cá biệt lớn hơn
+ Nguồn: các TB cá biệt có sẵn trong XH
+ Không chỉ phản ánh MQH bóc lột giữa nhà TB và công nhân làm thuê mà còn phản ánh MQH cạnh tranh giữa
các nhà TB
+ Giới hạn: có giới hạn (tập trung được tất cả các TB trong XH)  trong thực tế: không giới hạn
+ 2 đòn bẩy:
● Cạnh tranh: các nhà TB hướng đến m siêu ngạch  tập trung vào NSLĐ cá biệt  để làm tăng KN cạnh tranh
thì các nhà TB tìm đến nhau để làm tăng KN cạnh tranh của mình (Vingroup - sáp nhập từ Vinpearl và Vincom 
tăng KN cạnh = cách thu mua các DN nhỏ) = hoạt động MNA - mergers and acquisitions (sáp nhập và mua lại)
● Tín dụng TB chủ nghĩa:
- Vay vốn ngân hàng để làm tăng quy mô
- Cổ phần hóa để kêu gọi các nguồn vốn nhàn rỗi trong XH
- Đầu tư nước ngoài
Tích tụ tư bản Tập trung tư bản
Tăng quy mô TB cá biệt ⟶ tăng quy mô TBXH Chỉ tăng TB cá biệt, không tăng quy mô tư bản xã hội
Nguồn gốc: Giá trị thặng dư Sáp nhập nhiều TB cá biệt nhỏ thành 1 TB cá biệt lớn.
Quan hệ: Tư bản - công nhân Quan hệ: Tư bản - Tư bản
Tích tụ và tập trung tư bản có sự tác động tương hỗ với nhau và đều góp phần tạo tiền đề để đẩy nhanh tích lũy.

- VD:
+ Tích tụ tư bản: Giả sử có một nhà máy sản xuất giày do ông A sở hữu. Ban đầu, nhà máy của ông A có cấu trúc
tư bản như sau:
• Tư bản ban đầu: 1 triệu USD (trong đó 600.000 USD là tư bản bất biến - máy móc, thiết bị, nguyên liệu
thô; 400.000 USD là tư bản khả biến - lương công nhân).
• Số lượng công nhân: 100 người
• Sản lượng: 10.000 đôi giày mỗi tháng
Sau một năm hoạt động hiệu quả, ông A tích lũy được giá trị thặng dư là 500.000 USD. Ông quyết định tái đầu tư
toàn bộ số tiền này vào nhà máy của mình để mở rộng sản xuất:
• Mua thêm máy móc và thiết bị hiện đại: 300.000 USD
• Mua thêm nguyên liệu thô: 100.000 USD
• Thuê thêm công nhân: 100.000 USD (tương đương với 25 công nhân mới)
Cấu trúc tư bản sau khi tái đầu tư:
• Tư bản mới: 1,5 triệu USD (900.000 USD tư bản bất biến và 600.000 USD tư bản khả biến)
• Số lượng công nhân: 125 người
• Sản lượng mới: 15.000 đôi giày mỗi tháng
 Qua đó, nhà máy của ông A đã tăng cường tích tụ tư bản thông qua việc tái đầu tư giá trị thặng dư vào sản xuất,
từ đó mở rộng quy mô doanh nghiệp.
+ Tập trung tư bản: Giả sử có hai nhà máy sản xuất giày khác nhau do ông A và bà B sở hữu. Ban đầu, cấu trúc tư
bản của hai nhà máy như sau:
• Nhà máy của ông A: 1 triệu USD (600.000 USD tư bản bất biến và 400.000 USD tư bản khả biến)
• Nhà máy của bà B: 1 triệu USD (600.000 USD tư bản bất biến và 400.000 USD tư bản khả biến)
• Số lượng công nhân của mỗi nhà máy: 100 người
• Sản lượng của mỗi nhà máy: 10.000 đôi giày mỗi tháng
Một ngày nọ, ông A quyết định mua lại nhà máy của bà B với giá 1 triệu USD. Sau khi sáp nhập, cấu trúc tư bản
của nhà máy hợp nhất như sau:
• Tư bản sau khi sáp nhập: 2 triệu USD (1,2 triệu USD tư bản bất biến và 800.000 USD tư bản khả biến)
• Số lượng công nhân: 200 người
• Sản lượng mới: 20.000 đôi giày mỗi tháng
 Qua đó, chúng ta thấy sự tập trung tư bản khi hai nhà máy ban đầu tách biệt đã hợp nhất thành một nhà máy lớn
hơn dưới sự sở hữu của ông A. Quy mô tư bản của ông A đã tăng lên gấp đôi và số lượng nhà tư bản giảm xuống
còn một.

* Tích lũy tư bản làm chênh lệch giữa thu nhập của nhà TB với NLĐ cả tuyệt đối lẫn tương đối
- Quá trình tích luỹ tư bản có tính hai mặt:
+ Một mặt thể hiện sự tích luỹ sự giàu sang về phía giai cấp tư sản
+ Mặt khác tích luỹ sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
- Bần cùng hóa thể hiện dưới hai hình thức là bần cùng hóa tương đối và bần cùng hóa tuyệt đối.
+ Bần cùng hóa tương đối là tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ
lệ thu nhập của giai cấp tư bản ngày càng tăng.
+ Bần cùng hóa tuyệt đối thể hiện ở sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công nhân làm thuê. Thể hiện
rõ nét ở những người đang thất nghiệp, ở toàn bộ giai cấp công nhân khi tình hình kinh tế khó khăn (khủng hoảng,
lạm phát, suy thoái…), ở công nhân trong các nước nghèo…

3. Các hình thức biểu hiện ở giá trị thặng dư trong nền KTTT
a. Lợi nhuận:
* Chi phí sản xuất:
- Ví dụ: Để sản xuất ra hàng hóa nhà tư bản phải đầu tư khối lượng tổng tư bản có giá trị là 1000000 USD, trong
đó:
+ Mua máy móc: 500000 USD, sd in 10 chu kỳ sx (10 năm) ⟶ depreciation exp/năm = 50000 USD
+ Nguyên, nhiên, vật liệu: 400000 USD/năm
+ Tư bản khả biến: 100000 USD/năm
+ Tỷ suất giá trị thăng dư: m’= 100% ⟶ m= 100000 USD
Trong TH như vật, gt hàng hóa đc tạo ra in 1 năm là: 400000 USD + 50000 USD + 100000 USD + 100000 USD =
650000 USD
Chi phí sản xuất= Giá trị hàng hóa – GTTD= 550000 USD

 Khái niệm: Chi phí sx TBCN là phần gt của HH, bù lại giá cả của những tư liệu sx và giá cả of slđ đã đc sd để
sx ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà TB đã bỏ ra để sx hh
- Kí hiệu: k
- Về mặt lượng: k = c + v
⟶ G = c + v +m = k + m
- Vai trò của chi phí sản xuất:
+ Bù đắp tư bản về gt và hiện vật
+ Đảm bảo đk cho tái sx in kte thị trường
+ Tạo cơ sở cho cạnh tranh
+ Căn cứ qtrong cho cạnh tranh về giá bán hàng giữa các nhà tư bản

* Bản chất của lợi nhuận:


- Là giá trị m, được quan niệm là con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng trc, mang hình thái
chuyển hóa là lợi nhuận. Ký hiệu là P
- Là phần GT chênh lệch giữa giá cả của hàng hóa và chi phí TBCN
- Là hình thức biến tướng của m, lợi nhuận là trường hợp đặt biệt của giá trị thặng dư, bản chất của nó lấy từ m
nhưng nó có thể khác do giá cả khác giá trị (do cạnh tranh, cung cầu, sức mua đồng tiền)
? So sánh P và m:
P m
Cả m và P đều có chung 1 nguồn gốc là kết
Giống nhau
quả lao động không công của người công nhân làm thuê
Xem như toàn bộ tư bản ứng trc K sinh ra
Về chất ⟶ P che dấu quan hệ bóc lột TBCN, che dấu Phản ánh nguồn gốc sinh ra từ m
nguồn gốc thực sự của nó
Khi cung = cầu ⟶ Giá cả = Giá trị  P = m
Khi cung < cầu ⟶ Giá cả > Giá trị  P>m
Khi cung > cầu ⟶ Giá cả < Giá trị  P<m
Về lượng - Ví dụ: 80c, 20v, 20m => G=120
+ Bán ra thị trường 120, tư bản lời 20 (120 – 80 – 20) => m=p=20 (chi phí bỏ ra 100)
+ Bán ra thị trường 140, tư bản lời 40 (140 – 80 – 20) => m=20, p=40 (chi phí bỏ ra 100)
+ Bán ra thị trường 110, tư bản lời 10 (110 – 80 – 20) => m=20, p=10 (chi phí bỏ ra 100)

- Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của CN tư bản:
+ TB cho rằng lợi nhuận có được là do đầu tư k
+ P do lưu thông mang lại
+ P do tài kinh doanh buôn bán của nhà tư bản
+ M ⟶ P trong lưu thông HH

* Tỷ suất lợi nhuận:


- Là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ gt của tư bản và toàn bộ gt của TB ứng trc (ký hiệu p’)
- Công thức:
' P
p= ×100 %
C+V
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản

? So sánh p’ và m’
p’ m’
Về lượng ' P m
p= ×100 % m'= ×100 %
p’ < m’ C+V v
p’ là số phần trăm nhà TB thu về so với vốn m’ phản ánh trình độ bóc lột của NTB với nlđ
đầu tư, phản ánh sự hiệu quả việc sử dụng
Về chất mức sinh lời của vốn đầu tư ⟶ chỉ cho NTB
đầu tư vào đâu thì có lợi ⟶ các NTB quan
tâm đến việc gia tăng p’

- Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận


+Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) (nguồn gốc của p là m ⟶ p’ cao thì m’ cao do trình độ bóc lột cao)
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản: càng cao, p’ càng giảm
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: càng cao, qt sx gttd càng nhiều, p’ càng tăng
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: càng cao, p’ càng cao
Tại sao nói việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân lại thêm 1 lần nữa che dậy qh tbcn
Pt nguyên nhân dẫn đến sự chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền và độc quyền nhà nước
- Nếu khái niệm độc quyền
- Nguyên nhân

* Lợi nhuận bình quân:


- Sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau để xem
nên đầu tư vào ngành nào thu lại lợi nhuận cao hơn.
Khi các nhà đầu tư chuyển sang đầu tư ngành kiếm
nhiều lãi hơn thì lợi nhuận ngành đó sẽ giảm dần đi
và các ngành còn lại tăng lên do quy luật cung cầu.
Và sự biến đổi sẽ dừng khi đạt điểm cân bằng là tỷ
suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân:

- Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân (ký hiệu là P )
P=P' × k
 m, p, p là một, ∑ m=∑ p=∑ p
 Việc che đậy:
- Sự thật: v đẻ ra m
- Che đậy 1: k đẻ ra p, o chỉ sld mà cả máy móc, nguyên liệu cx sinh ra p/m
- Che đậy 2:
Phản biện: cùng 1 lượng vốn như nhau nhg có gttd khác nhau
m với
Ngành sx C V k G p’ P' P GCSX
m’=200%
Xi măng 80 10 90 20 110 22,22
Điện tử 70 20 90 40 130 44,44
Gốm sứ 50 40 90 80 170 88,88

- Giá cả sản xuất: Khi lợi nhuận bình quân trở thành quy luật phổ biến thì giá trị của HH chuyển thành giá cả sx
GCSX =k + P

* Lợi nhuận thương nghiệp:


- Là một sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa.
- Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp: là một phần của m mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương
nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
- Tư bản thương nghiệp: trao đổi hàng hóa thu lợi nhuận
+ Trc tư bản: quy mô nhỏ, mua rẻ bán đắt là tư bản sx tự sx tự bán
+ TBCN: quy mô lớn, là bộ phận riêng hỗ trợ tư bản sản xuất bán hàng, khảo sát thị trường, nâng cao sự bán hàng,
lưu thông hàng hóa.
? Phân tích nguồn gốc và bản chất của tư bản thương nghiệp thông qua 1 ví dụ cụ thể. Nếu nhà tư bản thương
nghiệp bán đúng giá trị của sản phẩm thì nhà tư bản thương nghiệp có thu được lợi nhuận
- Thương nghiệp là j? Trc TBCN và Thương nghiệp TBCN ntn
- Mgh TB công nghiệp và TBTN: chia tiền theo tỷ suất lợi nhuận bình quân
- Ví dụ:
+ m’= 100%
+ 720c +180v +180m
Nếu tự bán hàng: p’ = 20%
Có tư bản thương nghiệp: góp vốn 100 TB
P ' = 180/1000= 18%
P công nghiệp = 18% x900= 162
P thương nghiệp = 18% x100= 18
18 + 162 = 180m
Nếu bán đúng giá trị thì nhà TB thương nghiệp có thu được lợi nhuận. Vì giá của sp là 1080, nhà TB thương
nghiệp bán 1080 đúng giá thì nhà TBTN vx nhận được 18m

b. Lợi tức
* Lợi tức (Z):
- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà
người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã sử
dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.

* Tư bản cho vay trong CNTB có đặc điểm:


- Quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu
- Là hàng hóa đặc biệt
- Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất

* Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
Z
Z' = ×100 %
TBCV
- Z’ phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân
+ Cung – cầu về TBCV

c. Địa tô TBCN

You might also like