Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

CHỦ ĐỀ: TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945- 1975

Tiết 54 – 55: VỢ NHẶT


- Kim Lân -

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Về kiến thức:

- Nhận biết và phân tích được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong
nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.

- Xác định được ý nghĩa văn bản. Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình,
niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con
người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.

- Nhận biết và phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện: sáng tạo
tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.

- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Kim Lân để đọc hiểu một số tác phẩm của
tác giả này.

2. Về năng lực:

- Năng lực chung: giao tiếp và hợp tác


- Năng lực đặc thù:

+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản “Vợ nhặt” của Kim Lân.

+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật
của truyện.

+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
văn bản.

+ Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác
có cùng chủ đề

3. Về phẩm chất:

- Trân trọng, cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người.
- Biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của
chế độ cũ.

II. THIẾT KẾ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU


1. Phần chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án, bản trình chiếu powerpoint.


- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

- Máy chiếu

2. Phần chuẩn bị của học sinh


SGK, SBT Ngữ Văn 12, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập
từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học “Vợ nhặt”.
b. Nội dung: GV cho HS xem một số hình ảnh và một đoạn phim tư liệu về nạn đói
năm 1945 ở Việt Nam đặt câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về nạn đói năm 1945.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT


VÀ HỌC SINH
- Hình thức: Cả lớp - Tạo tâm thế khi bắt đầu buổi học
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, quan sát - Kết nối đúng các thông tin liên quan
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập đến bài học.
 GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã
từng đọc hay từng tìm hiểu
những tác phẩm nào trong văn
học Việt Nam viết về số phận
khổ cực người nông dân trước
cách mạng tháng Tám 1945?
Hãy chia sẽ những điều em biết
cho cả lớp cùng nghe?
 GV chiếu một số hình ảnh và
một đoạn phim tư liệu về nạn đói
năm 1945. Yêu cầu HS nêu suy
nghĩ sau khi xem xong đoạn tư
liệu đó.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Học sinh chia sẻ
Bước 4: Kết luận, nhận định
Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài
học.
GV dẫn bài: Trong bối cảnh nạn đói
bao trùm toàn đất nước, trong hoàn
cảnh mà cái chết cận kề nhưng con
người vẫn không ngừng yêu thương,
không ngừng đùm bọc, chở che cho
nhau và không thôi hi vọng vào một
ngày mai tươi sáng. Đó là thông điệp
mà Kim Lân gửi gắm qua truyện ngắn
“Vợ nhặt”.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a. Mục tiêu
- Nhận biết và phân tích được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong
nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.

- Xác định được ý nghĩa văn bản. Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình,
niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con
người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.

- Nhận biết và phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện: sáng tạo
tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản “ Vợ nhặt” của Kim Lân.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật
của truyện.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, phiếu học tập, bài soạn ở nhà chắt lọc kiến thức để
tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản “Vợ nhặt”.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến
văn bản “Vợ nhặt”.

d. Tổ chức thực hiện:


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT
VÀ HỌC SINH

1. Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả. I. TÌM HIỂU CHUNG

- Hình thức: cá nhân 1. Tác giả

- PP/ Kĩ thuật: đặt câu hỏi - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.(1920-
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm học 2007).
tập
- Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng,
HS đọc nội dung ở SGK Ngữ văn nêu huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
những nét chính về tác giả và thảo luận
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
trả lời nhanh về nội dung này.
nghệ thuật năm 2001.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập - Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng
(1955), Con chó xấu xí (1962).
HS nghe GV yêu cầu, sau đó đọc thông
tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước - Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế
giới nghệ thuật của ông thường là khung
lớp.
cảnh nông thôn, hình tượng người nông
Bước 3: Báo cáo, thảo luận dân. Đặc biệt ông có những trang viết
đặc sắc về phong tục và đời sống thôn
GV mời bất kì HS trình bày kết quả
quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận dạ đi về với "đất", với "người", với
xét. "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống
Bước 4: Kết luận, nhận định nông thôn.

GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.


2. Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm
2. Tác phẩm:
- Hình thức: Hoạt động cá nhân
- Xuất xứ: “Vợ nhặt” là truyện ngăn xuất
- PP/ Kĩ thuật: đặt câu hỏi
sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm học (1962).
tập
- Bối cảnh xã hội của truyện: Phát xít
- GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay
bị ở nhà: nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng
khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài
+ Trình bày xuất xứ của tác phẩm? tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai
triệu đồng bào ta chết đói.
+ Bối cảnh truyện ngắn “Vợ nhặt”?

- HS nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS nghe GV yêu cầu, sau đó tìm hiểu
thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày
trước lớp.
Bước 3: Báo cáo , thảo luận
GV mời cá nhân trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định GV
nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

3. Hướng dẫn HS đọc tác phẩm


3. Đọc văn bản
- Hình thức: cả lớp
- Tóm tắt tác phẩm: Giữa lúc nạn đói
- PP/ Kĩ thuật: đặt câu hỏi
đang hoành hành, Tràng (một chàng trai
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập nghèo đói, lại là dân xóm ngụ cư) dẫn một
người đàn bà lạ về nhà khiến mọi người
- GV mời HS đọc diễn cảm văn bản, đều ngạc nhiên. Trước đó, chỉ hai lần gặp
các bạn khác lắng nghe và đọc thầm gỡ, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh
văn bản. đúc, Thị đã chấp nhận theo Tràng về làm
- GV yêu cầu HS sau khi đọc văn bản vợ. Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng.
trả lời các câu hỏi sau.
+ Tóm tắt tác phẩm? Mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót
thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận
+ Ý nghĩa nhan đề? nàng con dâu. Sáng hôm sau, vợ và mẹ
Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa. Trông
+ Ý nghĩa tình huống truyện? thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương
yêu và gắn bó với gia đình của mình.
Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống
+ Bố cục tác phẩm?
thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho
- HS nhận nhiệm vụ thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ theo - Ý nghĩa nhan đề : Nhan đề "Vợ nhặt"
yêu cầu của GV. thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác
phẩm. “Nhặt" đi với những thứ không ra
Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV mời
gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như
một vài HS chia sẻ đáp án của các câu cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì
hỏi GV đặt ra đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới
Bước 4: Kết luận, nhận định vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực
chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- GV nhận xét, góp ý cho việc đọc diễn
cảm của HS. => Vừa thể hiện thảm cảnh của người
dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự
- GV nhận xét câu trả lời của HS và cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức
chốt ý mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm,
Lưu ý: Không đánh giá tính đúng/ sai niềm tin của con người trong cảnh
khốn cùng.
của câu trả lời.
- Ý nghĩa tình huống truyện: Xây dựng
được tình huống truyện độc đáo: Tràng
nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói
khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại
“nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống
éo le này là đầu mối cho sự phát triển của
truyện, tác động đến tâm trạng, hành động
của các nhân vật và thể hiện chủ đề của
truyện.

- Bố cục: (4 đoạn)

+ Đoạn 1 (từ đầu đến "thành vợ chồng"):


Cảnh Tràng đưa cô vợ nhặt về nhà.

+ Đoạn 2 (tiếp theo đến "cùng đẩy xe bò


về"): Hoàn cảnh Tràng và Thị trở thành vợ
chồng.

+ Đoạn 3 (tiếp theo đến "nước mắt cứ


chảy xuống ròng ròng"): Tràng ra mắt cô
vợ nhặt với mẹ và nỗi lòng của bà cụ Tứ.

+ Đoạn 4 (còn lại): Bữa cơm đầu tiên đón


nàng dâu mới.
4. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
4. Suy ngẫm và phản hồi
- Hình thức: Thảo luận theo nhóm (4
nhóm) a. Nhân vật Tràng
- PP/Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, dùng phiếu - Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận
học tập, làm việc hợp tác. nghèo hèn…
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu:
GV chia lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa
ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm
10 HS) và yêu cầu các nhóm thực hiện
bọc, cưu mang.
nhiệm vụ trả lời các câu hỏi:
- Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân,
+ Nhóm 1,2: Tìm hiểu nhân vật anh
lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình
Tràng
cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn
+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu nhân vật chị vợ
đèo bồng.”
nhặt
+ Nhóm 1,2,3,4: Tìm hiểu nhân vật bà - Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”,
cụ Tứ Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có
được người vợ, có được hạnh phúc.
Các nhóm tìm hiểu nhân vật theo
những gợi ý sau:  Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông
nổi, nhưng bên trong chính là sự
+ Tên tuổi, hoàn cảnh sống, ngoại
khao khát hạnh phúc lứa đôi.
hình nhân vật
Quyết định có vẻ giản đơn nhưng
+ Diễn biến tâm trạng của nhân vật chứa đựng tình thương đối với
người gặp cảnh khốn cùng.
+ Những phẩm chất, khát vọng của
nhân vật ẩn sau ngôn ngữ, hành - Trên đường về:
động,...
+ Tràng không như mọi ngày mà "phởn
+ Những thay đổi của nhân vật trong phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh
buổi sáng ngày hôm sau vênh tự đắc với mình".

+ Phỏng đoán thông điệp mà nhà văn + Trong lòng lâng lâng khó tả: “hắn tủm
muốn gửi gắm qua nhân vật tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ lên lấp lánh”
Các nhóm tiến hành thảo luận và hoàn + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ
thành yêu cầu mà GV giao. xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà”
Bước 3. Báo cáo, thảo luận + Sự xuất hiện của người vợ như mang
- Học sinh các nhóm lần lượt chia sẻ đến một luồng sinh khí mới: “Trong một
bài làm và báo cáo phần tìm hiểu. lúc, Tràng hình như quên hết những
cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày,
- HS các nhóm khác bổ sung và nhận quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe
xét. doạ, quên cả những tháng ngày trước
mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình
Bước 4. Kết luận, nhận định nghĩa với người đàn bà đi bên”.
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản.
+ Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm
dịu khi đi cạnh cô vợ mới:“Một cái gì
mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người
đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn
man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có
bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.”

- Buổi sáng đầu tiên có vợ:

+ Tràng cảm nhận có một cái gì mới


mẻ:“Trong người êm ái lửng lơ như
người vừa ở trong giấc mơ đi ra”

+ Tràng biến đổi hẳn: “Bỗng nhiên hắn


thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của
hắn lạ lùng”, “Bây giờ hắn mới nên
người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho
vợ con sau này”

- Tràng biết hướng tới một cuộc sống


tương lai tốt đẹp hơn: “Trong óc Tràng
vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay
phấp phới”
=> Những con người đói khát gần kề
cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia
đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau
và luôn có niềm tin vào tương lai.

b. Người vợ nhặt.

- Là cô gái không tên, không gia đình,


quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có
số phận nhỏ nhoi, đáng thương.

- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa


thật để chạy trốn cái đói.

- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát,


đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e
thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được
ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh
đúc chẳng chuyện trò gì”.

- Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách:


Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong
cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu
hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính:
“Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi
xuống, cái nón rách tàng nghiêng
nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ
rón rén, e thẹn”
- Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò
của người xung quanh“thị càng ngượng
nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân
kia”. Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế
khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép
giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn,
hồi hộp.

- Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của


gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở
thành một người vợ đảm đang, người con
dâu ngoan khi tham gia công việc nhà
chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.

- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi


vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc
Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật
chia cho người đói.

=> Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói


và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác
phẩm (dù trong hoàn cảnh nào, người
phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia
đình hạnh phúc).

c. Bà cụ Tứ:

- Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng


vì tuổi tác.

- Tâm trạng bà cụ Tứ:

+ Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ


vồn vã khác thường của con: phấp
phỏng, biết có điều bất thường đang chờ
đợi.

+ Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững


lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng
loạt câu hỏi:" Quái, sao lại có người đàn
bà nào ở trong ấy nhỉ? … Ai thế nhỉ?”

+ Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc


nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa
lạ chào mình bằng u.

+ Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu


nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong
lòng chất chứa biết bao suy nghĩ: “Bà
lão hiểu rồi…vừa ai oán vừa xót thương
cho số kiếp đứa con mình”

 Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận


của con phải lấy vợ nhặt.

“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng …


đói khát này không.”

 Lo vì đói, vợ chồng nó có sống


qua nổi cái nạn đói này ko.

“Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ


này, người ta mới đến lấy con mình. Mà
con mình mới có vợ được … "

 Thương cho người đàn bà khốn


khổ cùng đường mới lấy đến con
trai mình mà không tính đến nghi
lễ cưới.

“Thôi thì bổn phận bà là mẹ….chứ biết


thế nào mà lo cho hết được”

 Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận


người mẹ lo vợ cho con trai.
Mừng cho con trai mình có được
vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng
khi nghĩ đến tương lai của con.

+ Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón


người đàn bà xa lạ làm con dâu mình:
"ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số
với nhau, u cũng mừng lòng".

+ Từ tốn căn dặn nàng dâu mới: "Nhà


ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày
liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà
ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con,
ai giàu ba họ, ai khó ba đời".

Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con


dâu niềm tin.

+ Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi


sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa
con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài
dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó
lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn
bố mẹ trước kia không?”

Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của


dâu - “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ
nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái
mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn
lên”
- Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét
tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và
trách nhiệm của mình.
 Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã
đem đến một không khí đầm ấm,
hoà hợp cho gia đình.

* Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:


- Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng
“cả nhà ăn rất ngon lành”
- Bà toàn nói đến chuyện tương lai,
chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu :
"khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài,
ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn
gà cho xem".
 Tìm mọi cách để nhen nhóm niềm
tin, niềm hi vọng cho các con.

=> Bà cụ Tứ: một người mẹ nghèo


khổ, rất mực thương con; một người
phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung
và giàu lòng vị tha; một con người lạc
quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh
phúc tươi sáng.

5. Tổng kết văn bản II. TỔNG KẾT

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập 1. Nghệ thuật

Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp
nhân, đọc văn bản SGK và nhận xét về dẫn.
nghệ thuật và nội dung tổng kết truyện
- Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng
ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân.
tạo.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh
Học sinh đọc tài liệu liên quan đến tác chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…
phẩm và GV sẽ gọi 1-2 HS trả lời câu
hỏi. - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng
bộc lộ tự nhiên, chân thật.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc
Học sinh trả lời cá nhân thái khẩu ngữ đời thường
Bước 4: GV kết luận, nhận xét 2. Nội dung

- Tình cảnh thê thảm của người nông dân


nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945.

- Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương,


đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình,
niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của
những con người nghèo khổ ngay bên bờ
vực của cái chết.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản “Vợ nhặt” đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên
quan.
c. Sản phẩm học tập: Đáp án HS đưa ra.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT


VÀ HỌC SINH
- Hình thức: Cá nhân
Câu 1 2 3 4 5 6
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
Đáp B C C B C D
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
án
Hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu
hỏi sau:

Câu 1: Văn bản “Vợ nhặt” của Kim


Lân được viết theo thể loại nào?

A. Tiểu thuyết

B. Truyện ngắn

C. Kịch

D. Tùy bút
Câu 2: Tập truyện ngắn Con chó xấu
xí được sáng tác năm bao nhiêu?

A. 1955

B. 1960

C. 1962

D. 1964

Câu 3: Nhà văn Kim Lân là cây bút


chuyên viết truyện ngắn, các tác
phẩm của ông thường viết về tầng
lớp nào?

A. Người trí thức

B. Người chiến sĩ

C. Nông thôn và người nông dân

D. Tầng lớp thành thị

Câu 4: Đề tài của truyện ngắn “Vợ


nhặt” là

A. Viết về người dân lao động sau


Cách mạng tháng Tám.

B. Viết về người dân lao động trong


nạn đói năm 1945.

C. Viết về số phận của người phụ nữ ở


nông thôn Việt Nam.

D. Viết về đời sống nông dân trong xã


hội cũ.

Câu 5: Nhân vật Tràng “nhặt” được


vợ khi nào?

A. Gặp gỡ và tìm hiểu nhiều lần

B. Tìm hiểu kĩ nguồn gốc, lai lịch


C. Gặp gỡ 2 lần với mấy câu bông đùa

D. Bà cụ Tứ làm mối cho con trai mình

Câu 6: Đối với người phụ nữ lạ là


"vợ nhặt" của con, bà cụ Tứ có thái
độ như thế nào?

A. Lạnh lùng

B. Khinh bỉ

C. Xua đuổi, không chấp nhận

D. Cảm thông, chấp nhận bằng sự


thương xót.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh chọn đáp án đúng
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trả tời cá nhân trước lớp
Bước 4. Kết luận, nhận định

GV chốt lại kiến thức cơ bản

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


a. Mục tiêu: Chia sẻ suy nghĩ và hoạt động sáng tạo
b. Nội dung: HS thảo luận chia sẻ suy nghĩ và hoạt động sáng tạo
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HỌC SINH
- Hình thức: Cá nhân Sản phẩm sáng tạo của HS
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
+ GV cho HS về tìm tòi thêm những bài
văn có cùng chủ đề, sưu tầm thêm thơ văn
Kim Lân.
+ HS vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài học
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy ngẫm và thực hiện
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày phần bài làm của mình
Bước 4. Kết luận, nhận định
GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia
sẻ tốt để cả lớp tham khảo

IV. RÚT KINH NGHIỆM

You might also like