Professional Documents
Culture Documents
CLS Bỏng Chặng 2 Vi Ký Sinh (1)
CLS Bỏng Chặng 2 Vi Ký Sinh (1)
* Phần vi sinh:
Sau 10 ngày được điều trị tích cực, các vết bỏng vùng mặt, cánh tay, cẳng tay
trái đã liền sẹo, sẹo bỏng mềm mại, vết bỏng vùng bàn tay trái diện tích vết bỏng thu
hẹp. Tuy nhiên, với vết bỏng vùng cổ ngực có hiện tượng nề, đỏ và chảy dịch, bề mặt
xuất hiện giả mạc (màng giả). Trong quá trình điều trị, ngoài các thuốc được sử
dụng theo đơn của bác sĩ, bệnh nhân đã tự ý dùng nước ép cây Mã đề để rửa vết
bỏng vùng cổ ngực khi thấy hiện tượng nề, đỏ, chảy dịch. Xét nghiệm vi sinh dịch và
giả mạc tại vết bỏng của bệnh nhân, kết quả phân lập được vi khuẩn tụ cầu vàng
Staphylococcus aureus kháng Methicillin.
Câu hỏi thảo luận:
1. Hãy mô tả hệ vi khuẩn chí bình thường trên da người.
2. Phân tích các yếu tố yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng bỏng nói chung và ở bệnh
nhân nữ trong ca lâm sàng.
3. Nêu biện pháp dự phòng nhiễm trùng vết bỏng.
Bệnh nhân đã được điều trị xử lý vết bỏng có sử dụng kháng sinh và corticoid
dài ngày. Sau 15 ngày, bệnh nhân xuất hiện ngứa vùng da cổ, có rát đỏ, khó liền
sẹo. Bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm trực tiếp tìm nấm. Kết quả xét nghiệm
có dương tính với nấm. Bệnh phẩm tiếp tục được đưa vào môi trường nuôi cấy
phân lập để định danh nấm.
1. Hãy kể tên một số loại nấm da? Phân tích các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự
phát triển của vi nấm?
2. Trình bày một số phương pháp xét nghiệm tìm nấm da?