Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt lý thuyết tinh thể (1)
Tóm tắt lý thuyết tinh thể (1)
Hoá chuyên cơ bản toàn diện Nội dung: Chuyên đề tinh thể (1)
1
- Mạng tinh thể phân tử:
+ Các tiểu phân là phân tử liên kết với nhau bằng lực hút Vandevan.
+ Dễ nóng chảy, thăng hoa...
Ví dụ: SO2, I2,naphatalen
- Mạng tinh thể ion:
+ Mạng tạo thành từ những ion hút nhau bằng lực hút tĩnh điện.
+ Nhiệt độ nóng chảy cao, cứng, dễ vỡ khi tán.
Ví dụ: NaCl, CsCl.
- Mạng tinh thể kim loại:
+ Nút mạng là các ion dương, nguyên tử kim loại.
+ Liên kết bằng liên kết kim loại.
1.1.4. Khái niệm về ô cơ sở:
Là mạng tinh thể nhỏ nhất mà bằng cách tịnh tiến nó theo hướng của ba trục tinh thể ta có thể thu được toàn
bộ tinh thể.
Mỗi ô cơ sở được đặc trưng bởi các thông số:
1. Hằng số mạng: a, b, c, a, b, g
2. Số đơn vị cấu trúc : n
3. Số phối trí
4. Độ đặc khít.
1. 2. Mạng tinh thể kim loại
1. 2.1. Một số kiểu mạng tinh thể kim loại.
a. Mạng lập phương đơn giản:
- Đỉnh là các nguyên tử kim loại hay ion dương kim loại.
- Số phối trí = 6.
1
- Số đơn vị cấu trúc: 8x = 1
8
b. Mạng lập phương tâm khối:
- Đỉnh và tâm khối hộp lập phương là nguyên tử hay ion dương kim loại.
- Số phối trí = 8.
1
- Số đơn vị cấu trúc: 1 + 8x = 2
8
2
c. Mạng lập phương tâm diện
- Đỉnh và tâm các mặt của khối hộp lập phương là các nguyên tử hoặc
ion dương kim loại.
- Số phối trí = 12.
1 1
- Số đơn vị cấu trúc: 8x + 6x = 4
8 2
d. Mạng sáu phương bó chặt (hay lục phương chặt khít):
- Khối lăng trụ lục giác gồm 3 ô mạng cơ sở. Mỗi ô mạng cơ sở là
một khối hộp hình thoi. Các đỉnh và tâm khối hộp hình thoi là nguyên tử hay
ion kim loại.
- Số phối trí = 12.
1 1
- Số đơn vị cấu trúc: 4x + 4x + 1 = 2
6 12
3
1.2.2. Số phối trí, hốc tứ diện, hốc bát diện, độ đặc khít của mạng tinh thể, khối lượng riêng của kim loại.
a. Các kiểu sắp xếp của nguyên tử trong mạng tinh thể
C A
B B
A A
Lập
LËpphương
ph- ¬ng tâm khối
t©m khèi Lập
LËpphương
ph- ¬ng tâm diện
t©m mÆ t LụcLôc
phương chặt
ph- ¬ng chÆkhít
t khÝt
b. Hốc tứ diện và hốc bát diện:
Hèc b¸ t diÖn
Hốc tứ diện
Hèc tø diÖn
Hốc bát diên
T
O
LËp ph- ¬ng t©m mÆ
t
1
- Hốc tứ diện là 8 - Hốc bát diện là: 1 + 12. = 4
4
* Trong mạng lục phương có:
T
T O
- Hốc tứ diện là 4
1
- Hốc bát diện là: 1 + 12. =2
12
4
1.2.3. Độ đặc khít của mạng tinh thể
- Khi sắp xếp các quả cầu (nguyên tử) sát nhau, dù có cố gắng sắp xếp như thế nào thì người ta cũng không thể
xếp chúng khít nhau hoàn toàn được. Luôn luôn tồn tại các khe trống giữa các quả cầu. Sự sắp xếp của các nguyên
tử trong một tinh thể cũng vậy. Các nguyên tử không bao giờ chiếm toàn bộ phần không gian trong một ô mạng.
Hay nói cách khác, ô mạng tinh thể luôn luôn có ‘độ rỗng’ nhất định.
- Độ đặc khít của mạng tinh thể có thể hiểu là tỉ lệ (%) giữa phần thể tích mà các nguyên tử chiếm trong một ô
mạng so với tổng thể tích của ô mạng đó.
- Người ta thường tính độ đặc khít của mạng tinh thể bằng cách lấy tổng thể tích của các nguyên tử (hoặc các
phần nguyên tử) thuộc một ô mạng chia cho thể tích của ô mạng đó.
a) Mạng tinh thể lập phương tâm khối
a 2
a 3 = 4r