BÀI TOÁN THỰC TẾ TRONG ĐỀ THI 2024 - TYHH

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

HƯỚNG TỚI KỲ THI TN THPT 2024 | TYHH

BÀI TOÁN THỰC TẾ TRONG ĐỀ THI


(Đăng ký khóa LIVEVIP mục tiêu 9+ inbox page TYHH)

Câu 1: Xăng E5 là một lọa xăng sinh học, được tạo thành khi trộn 5 thể tích C2H5OH (D = 0,8 g/ml) với
95 thể tích xăng truyền thống. Giả sử xăng truyền thống chỉ chứa hai ankan C8H18 và C9H20 (tỉ
lệ mol tương ứng 3: 4, D = 0,7 g/ml). Biết nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 mol các chất trong
xăng E5 như sau:
Thành phần Xăng E5 C2H5OH C8H18 C9H20

Nhiệt tỏa ra (kJ/mol) 1365,0 5928,7 6119,8


Trung bình, một chiếc xe máy di chuyển được 1 km thì cần một nhiệt lượng chuyển thành công
cơ học có độ lớn là 221,8 kJ. Nếu xe máy đó di chuyển từ TP Vinh đến TX Hoàng Mai với quãng
đường là 70 km thì hết khoảng bao nhiêu lít xăng E5? (biết hiệu suất sử dụng nhiên liệu của động
cơ xe máy là 30%)
A. 3,17. B. 2,17. C. 1,52. D. 2,52.
Câu 2: Hiện nay, xăng sinh học E5 (chứa 5% etanol về thể tích) đang được sử dụng ở nước ta để thay
thế một phần xăng truyền thống. Trong một nhà máy, etanol được sản xuất từ xenlulozơ theo sơ
đồ sau (với hiệu suất của cả quá trình là 60%):
(C6H10O5)n ⎯⎯ → C6H12O6 ⎯⎯ → C2H5OH
Toàn bộ lượng etanol thu được từ 0,81 tấn mùn cưa (chứa 50% xenlulozơ) dùng để pha chế thành
V lít xăng E5. Biết etanol có khối lượng riêng là 0,8 gam/ml. Giá trị của V là
A. 3450 lít. B. 6900 lít. C. 5750 lít. D. 6000 lít.
Câu 3: Khi biogas (giả thiết chỉ chứa metan) và khí gas (chứa 40% propan và 60% butan về thể tích)
được dùng phổ biến làm nhiên liệu và đun nấu. Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol
các chất được ghi lại ở bảng dưới đây:
Chất CH4 C3H8 C4H10

Nhiệt lượng tỏa ra (kJ) 890 2220 2850


Nếu nhu cầu về năng lượng không đổi, hiệu suất sử dụng các loại nhiên liệu là như nhau, khi
dùng khi biogas để thay thế cho khí gas làm nhiên liệu đốt cháy thì lượng khí CO2 thải ra ngoài
môi trường thay đổi như thế nào?
A. Giảm 18,9%. B. Tăng 18,9%. C. Giảm 23,3%. D. Tăng 23,3%.
Câu 4: Chloramine B (C6H5ClNNaO2S) là chất thường được sử dụng để sát khuẩn trên các bề mặt, vật
dụng hoặc dùng để khử trùng, sát khuẩn, xử lí nước sinh hoạt. Ở nồng độ cao, chloramine B có
tác dụng diệt nấm mốc, vi khuẩn, virus gây bệnh cho người. Chloramine B có dạng viên nén (mỗi
viên có khối lượng 0,3-2,0 gam) và dạng bột. Chloramine B 25% (250 mg chloramine hoạt tính
trong một viên nén) được dùng phổ biến, vì tiện dụng khi pha chế và bảo quản. Chloramine B
nồng độ 2% dùng để xịt trên các bề mặt vật dụng nhằm sát khuẩn, diệt virus gây bệnh. Để pha
chế dung dịch này, sử dụng chloramine B 25% dạng bột, cần m gam bột chloramine B 25% pha
với 8 lít nước để được dung dịch sát khuẩn 2%. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 640. B. 696. C. 163. D. 653.
Câu 5: Thuốc súng là một trong 4 phát minh vĩ đại của nước Trung Hoa cổ. Thuốc súng trong chữ Hán
có nghĩa là “hoả dược”. Thuốc súng đen gồm ba thành phần cơ bản về khối lượng như sau: lưu
huỳnh (15%), kali nitrat (68%) và than củi (17%). Hỗn hợp ba loại này cháy rất mạnh. Chính vì
vậy người ta mới gọi hỗn hợp trên là “hỏa dược” (thuốc bốc lửa). Phản ứng cháy của thuốc súng
xảy ra theo phương trình hoá học:
2KNO3 + 3C + S ⎯⎯ → N2↑ + 3CO2↑ + K2S (*)
Biết 1 mol khí ở điều kiện chuẩn có thể tích là 24,79 lít. Khi đốt 1 kg thuốc súng với thành phần
như trên giải phóng ra bao nhiêu lít khí ở điều kiện chuẩn, coi rằng khi đốt chỉ xảy ra phản ứng
(*)?
A. 333,67 lit. B. 301,50 lit. C. 468,37 lit. D. 464,81 lít.
Câu 6: Thuốc muối Nabica có tính kiềm, vị mặn và có thành phần chính là natri hiđrocacbonat. Muối
Nabica còn có các tên gọi khác như: baking soda, cooking soda hoặc ít phổ biến hơn là bread
soda. Loại thuốc này được sử dụng hỗ trợ điều trị bệnh đau dạ dày, dư thừa axit, giảm táo bón,
cải thiện được tình trạng hôi miệng và giúp cơ thể thải độc.
Cho các phát biểu sau:
(a) Nếu cho Nabica vào dung dịch HCl thì có khi không màu thoát ra.
(b) Khi uống Nabica, NaHCO3 tác dụng với axit axetic trong dạ dày làm giảm triệu chứng đau
dạ dày.
(c) Natri hidrocacbonat được sử dụng làm bột nở trong công nghiệp thực phẩm.
(d) Natri hiđrocacbonat có màu trắng, tan tốt trong nước.
(e) Dung dịch NaHCO3 có môi trường kiềm yếu.
(f) Hoạt chất NaHCO3 có tính lưỡng tính
Số phát biểu đúng là
A. 3. B. 2. C. 4. D. 2.
Câu 7: Khi vận động mạnh, cơ thể không đủ cung cấp oxi thì cơ thể sẽ chuyển hoá glucozơ thành axit
lactic từ các tế bào theo phương trình: C6H12O6 → 2C3H6O3 (1 mol glucozơ chuyển hóa thành
axit lactic sẽ cung cấp năng lượng cho cơ thể là 150 kJ). Sự chuyển hoá glucozơ thành axit lactic
giải phóng 2% năng lượng cho cơ thể. Giả sử một người chạy bộ trong một thời gian, tiêu tốn
400 kcal (biết 1 cal = 4,184J). Khối lượng axit lactic được chuyển hóa có giá trị gần nhất với giá
trị nào sau đây?
A. 26,26 gam. B. 20,08 gam. C. 30,15 gam. D. 40,17 gam.
Câu 8: Thuốc aspirin thuộc nhóm thuốc kháng viêm non-steroid, có tác dụng giảm đau, hạ sốt. Thuốc
aspirin được tổng hợp từ các nguyên liệu là axit salixylic và anhiđrit axetic theo phương trình
hóa học sau (hiệu suất phản ứng tính theo axit salixylic là 92%):
o-HO-C6H4-COOH + (CH3CO)2O ⎯⎯ → o-CH3COO-C6H4-COOH + CH3COOH
Để sản xuất một lô thuốc aspirin gồm 10 triệu viên nén (mỗi viêm chứa 81 mg aspirin) thì khối
lượng axit salixylic cần dùng là
A. 824 kg. B. 580 kg. C. 497 kg. D. 675 kg.
Câu 9: Amphetamine (còn được gọi là hồng phiến) là một dạng chất ma túy có tác dụng gây kích thích
thần kinh, tăng cường sức chịu đựng, tăng cảm giác hưng phấn, nếu sử dụng quá liều sẽ gây
nghiện, dẫn đến lạm dụng; ảnh hưởng xấu tới đến hệ thần kinh; gây rối loạn nhịp tim, tăng hoặc
giảm huyết áp; gây rối loạn nhịp thở, co giật; suy nhược cơ thể… Amphetamine có cấu tạo như
sau:

Cho các phát biểu sau đây:


(a) 1 mol amphetamine tối đa 1 mol HCl.
(b) Amphetamine là amin bậc 1.
(c) Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol amphetamine thu được 1,0 mol CO2.
(d) Công thức phân tử của amphetamin là C9H13N.
(e) Ở điều kiện thích hợp, amphetamine có thể tham gia phản ứng cộng H2 theo tỉ lệ mol 1: 3.
Số phát biểu đúng là
A. 1. B. 4. C. 2. D. 3.
Câu 10: Một trong các phương pháp dùng để loại bỏ sắt trong nguồn nước nhiễm sắt là sử dụng lượng
vôi tôi vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion sắt khi có mặt oxi, theo sơ đồ phản ứng
(1) Fe3+ + OH– ⎯⎯
→ Fe(OH)3
(2) Fe2+ + OH– + O2 + H2O ⎯⎯ → Fe(OH)3
Một mẫu nước có hàm lượng sắt cao gấp 28 lần so với ngưỡng cho phép là 0,30 mg/l (theo QCVN
01-1:2018/BYT). Giả thiết sắt trong mẫu nước trên chỉ tồn tại ở hai dạng là Fe3+ và Fe2+ với tỉ lệ
mol Fe3+: Fe2+ = 1: 4. Cần tối thiểu m gam Ca(OH)2 để kết tủa hoàn toàn lượng sắt trong 10 m3
mẫu nước trên. Giá trị của m là
A. 155,4. B. 222,0. C. 288,6. D. 122,1.
Câu 11: Ở nước ta, nước mắm truyền thống được sản xuất thủ công từ cá cơm theo các giai đoạn chính
như sau:
+ Giai đoạn 1: rửa sạch cá cơm rồi trộn cá với muối ăn theo tỉ lệ nhất định.
+ Giai đoạn 2: ủ hỗn hợp (cá cơm và muối ăn) trong các thùng gỗ, chum, sành….từ 6 đến 24
tháng. Thời gian ủ càng lâu thì chất lượng mắm càng cao.
+ Giai đoạn 3: thu được nước cốt của mắm (gọi là mắm nhĩ) có hàm lượng đạm rất cao.
+ Giai đoạn 4: lọc mắm nhĩ, pha chế và đóng chai. Trước đây, người ta thường dùng than củi
sạch trong quá trình lọc mắm.
Cho các phát biểu sau:
(1) Quá trình làm nước mắm có bản chất là thủy phân protein trong cá cơm thành các α-amino
axit.
(2) Không nhất thiết phải sử dụng muối ăn làm nguyên liệu để sản xuất nước mắm.
(3) Hàm lượng đạm trong nước mắm được tính theo hàm lượng nguyên tố oxi.
(4) Than củi sạch có tác dụng hấp phụ các tạp chất, bụi bẩn có trong nước mắm.
(5) Chai nước mắm khi sử dụng lâu ngày có thể có tinh thể muối ăn đóng cặn ở đáy chai.
Số phát biểu đúng là
A. 3. B. 4. C. 1. D. 2.
Câu 12: Một loại mật ong chứa lần lượt 40% fructozơ, 30% glucozơ và 4% saccarozơ về khối lượng (phần
còn lại không chứa đường). Người ta thường hòa tan 5 ml (tương đương 1 thìa nhỏ) mật ong với
V ml nước ấm để tạo thành nước mật ong làm thức uống vào buổi sáng sớm nhằm cải thiện hệ
tiêu hóa của cơ thể. Khối lượng riêng của loại mật ong này và nước lần lượt là 1,36 gam/ml và 1
gam/ml. Biết rằng tổng nồng độ phần trăm các loại đường trong nước mật ong thích hợp sau khi
pha là 3,21%. V có giá trị của gần nhất là
A. 200. B. 100. C. 150. D. 250.
Câu 13: Melanin là hợp chất hữu cơ tan ít trong nước, kết dính tốt được dùng trong chế tạo keo dính, nội
thất. Một số cơ sở sản xuất sữa thường thêm melanin vào sản phẩm để tạp hàm lượng đạm giả
trong sữa, gây nguy hại đến sức khỏe. Melanin có công thức cấu tạo như sau:

Số liên kết xích-ma trong phân tử melanin là:


A. 21. B. 12. C. 15. D. 18.
Câu 14: Cao su thiên nhiên có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống. Một đoạn mạch cao su thiên
nhiên có cấu tạo như hình dưới đây:

Cho các phát biểu sau:


(a) Đoạn mạch trên có 3 mắt xích.
(b) Cao su thiên nhiên là polime của isopren.
(c) Phần trăm khối lượng cacbon trong một mắt xích là 88,24%.
(d) Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi tốt hơn cao su lưu hóa.
(e) Trùng ngưng 2-metylbuta-1,3-đien thu được cao su thiên nhiên.
Số phát biểu đúng là
A. 4. B. 2. C. 3. D. 5.
Câu 15: Để xác định hàm lượng etanol trong máu của người lái xe, có thể chuẩn độ etanol bằng K2Cr2O7
trong môi trường axit theo phương trình hoá học:
3CH3CH2OH + K2Cr2O7 + 4H2SO4 ⎯⎯ → 3CH3CHO + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP cụ thể
như sau:
Mức 1 2 3

Hàm lượng
(mg etanol/100 ml chưa vượt quá 50 vượt quá 50 đến 80 vượt quá 80
máu)

Phạt với xe đạp 80-100 nghìn đồng 300–400 nghìn đồng 400-600 nghìn đồng

02-03 triệu đồng; 04-05 triệu đồng; 06-08 triệu đồng;


Phạt với xe máy Tước GPLX 10-12 Tước GPLX 16-18 Tước GPLX 22-24
tháng tháng tháng

06-08 triệu đồng; 16-18 triệu đồng; 30-40 triệu đồng;


Phạt với ô tô Tước GPLX 10-12 Tước GPLX 16-18 Tước GPLX 22-24
tháng tháng tháng
(Trích trang thuvienphapluat.vn)
Khi chuẩn độ 2,5 ml máu của một lái xe cần dùng 1,0 ml dung dịch K2Cr2O7 0,01M. Hàm lượng
etanol của người lái xe trong mẫu thử trên thuộc mức phạt nào?
A. Mức 2. B. Mức 1. C. Không bị phạt. D. Mức 3.
Câu 16: Pin nhiên liệu được nghiên cứu rộng rãi nhằm thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày càng cạn
kiệt. Trong pin nhiên liệu, dòng điện được tạo ra do phản ứng oxi hóa nhiên liệu (hiđro, cacbon
monooxit, metanol, etanol, propan, …) bằng oxi không khí. Trong pin propan – oxi, phản ứng
tổng cộng xảy ra khi pin hoạt động như sau:
C3H8 (k) + 5O2 (k) + 6OH– (dd) ⎯⎯ → 3CO32- (dd) + 7H2O (l)
Ở điều kiện chuẩn, khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol propan theo phản ứng trên thì sinh ra một lượng
năng lượng là 2497,66 kJ. Một bóng đèn LED công suất 20W được thắp sáng bằng pin nhiên liệu
propan – oxi. Biết hiệu suất quá trình oxi hóa propan là 80,0%; hiệu suất sử dụng năng lượng là
100% và trung bình cứ 1 giờ bóng đèn LED nói trên nếu được thắp sáng liên tục thì cần tiêu thụ
hết một lượng năng lượng bằng 72,00 kJ. Thời gian bóng đèn được thắp sáng liên tục khi sử dụng
176 gam propan làm nhiên liệu ở điều kiện chuẩn là
A. 111,0 giờ. B. 138,7 giờ. C. 55,5 giờ. D. 69,4 giờ.
Câu 17: Pin nhiên liệu được nghiên cứu rộng rãi nhằm thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày càng cạn
kiệt. Trong pin nhiên liệu, dòng điện được tạo ra do phản ứng oxi hóa nhiên liệu (hiđro, cacbon
monooxit, metanol, etanol, propan, …) bằng oxi không khí. Trong pin hiđro – oxi, phản ứng oxi
hoá hiđro khi pin hoạt động như sau:
H2 (k) + ½O2 (k) ⎯⎯ → H2O (l)
Ở điều kiện chuẩn, khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol hiđro theo phản ứng trên thì sinh ra một năng
lượng là 237,18 kJ. Một bóng đèn COMPACT được thắp sáng bằng pin nhiên liệu hiđro – oxi.
Biết hiệu suất quá trình oxi hóa hiđro là 75%; hiệu suất sử dụng năng lượng là của bóng đèn là
100% và trung bình cứ 1 giờ bóng đèn COMPACT nói trên nếu được thắp sáng liên tục thì cần
tiêu thụ hết một năng lượng bằng 180,00 kJ. Thời gian bóng đèn COMPACT trên được thắp sáng
liên tục khi sử dụng 218,57 gam hiđro làm nhiên liệu ở điều kiện chuẩn là
A. 108 giờ. B. 144 giờ. C. 216 giờ. D. 288 giờ.
Câu 18: Efferalgan 80 mg là thuốc giảm đau, hạ sốt cho trẻ em dạng viên đạn với thành phần chính là 80
mg paracetamol. Thuốc efferalgan được tổng hợp từ nguyên liệu ban đầu là phenol qua nhiều
giai đoạn, trong đó giai đoạn tạo paracetamol từ p-aminophenol và anhiđrit axetic theo phương
trình hóa học sau (hiệu suất phản ứng tính theo p-aminophenol là 80%):
⎯⎯ → p-HO-C6H4-NHCOCH3 (Paracetamol) + CH3COOH (1)
p-HO-C6H4-NH2 (p-Aminophenol) + (CH3CO)2O (Anhiđrit axetic)
Để sản xuất một lô thuốc efferalgan 80 mg gồm 8 triệu viên đạn thì khối lượng p-aminophenol
tối thiểu cần dùng cho giai đoạn (1) ở trên là m kg. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 462. B. 1108. C. 577. D. 369.
Câu 19: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O, BaO trong nước dư, thu được 1,12 lít
khí H2 và dung dịch Y. Dẫn từ từ khí CO2 vào Y thì khối lượng chất tan trong dung dịch sau phản
ứng (dung dịch Z) phụ thuộc vào lượng khí CO2 như sau:
Lượng CO2 bị hấp thụ (mol) 0,01 0,09 0,19

Khối lượng chất tan trong dung dịch Z (gam) 14,84 9,04 13,08
Giá trị của m là
A. 14,65. B. 31,35. C. 36,70. D. 13,05.
Câu 20: Ion Ca2+ cần thiết cho máu hoạt động bình thường. Nồng độ ion canxi không bình thường là dấu
hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion canxi, người ta lấy mẫu máu, làm kết tủa ion canxi dưới
dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch kali pemanganat trong
môi trường axit:
KMnO4 + CaC2O4 + H2SO4 ⎯⎯ → MnSO4 + CO2 + …
Giả sử canxi oxalat kết tủa từ 1,00 ml máu một người tác dụng vừa hết với 2,5 ml dung dịch kali
pemanganat 4,0.10^-4 mol/lít. Nếu biểu diễn nồng độ ion canxi trong máu người đó dưới dạng x
mg Ca2+/100 ml máu thì giá trị của x là
A. 10. B. 1. C. 100. D. 10,04.
Câu 21: Aspirin (hay còn có tên gọi khác là acid acetylsalicylic) được xếp vào nhóm thuốc giảm đau, hạ
sốt chống viêm, chống kết tập tiểu cầu, được đưa vào sử dụng lần đầu vào cuối những năm 90
của thế kỷ 19. Aspirin được điều chế theo phản ứng sau:
o-HO-C6H4-COOH + (CH3CO)2O ⎯⎯
→ o-CH3COO-C6H4-COOH + CH3COOH
Để sản xuất 600000 viên nén uống (hàm lượng aspirin 500 mg/viên) cần tối thiểu m tấn axit
salixylic (HO-C6H4-COOH) với hiệu suất phản ứng tính theo axit salixylic là 80%. Giá trị của m

A. 0,23. B. 0,2875. C. 2,3. D. 2,875.
Câu 22: Thuốc aspirin được tổng hợp từ các nguyên liệu là axit salixylic và anhđrit axetic theo phương
trình hóa học sau (hiệu suất phản ứng tính theo axit salixylic là 90%):
o-HO-C6H4-COOH + (CH3CO)2O ⎯⎯ → o-CH3COO-C6H4-COOH + CH3COOH
Để sản xuất một lô thuốc aspirin gồm 5,4 triệu viên nén (mỗi viên chứa 500 mg aspirin) thì khối
lượng axit salixylic cần dùng là
A. 4140 kg. B. 1150 kg. C. 2070 kg. D. 2300 kg.
Câu 23: Một gia đình nông dân có 6 sào ruộng để cấy lúa. Trong đó gia đình này dùng 4 sào cấy lúa để
ăn và chăn nuôi, 2 sào còn lại để cấy lúa dùng vào việc nấu rượu. Biết năng suất mỗi sào lúa là
180 kg thóc/sào/1 vụ và một năm gia đình này thu hoạch được 2 vụ (2 lần). Chi phí cho 1 sào
ruộng mỗi vụ là 500.000 (VNĐ). Hàm lượng tinh bột trong gạo là 80% biết 1 kg thóc sau khi sát
sẽ được 0,8 kg gạo. Gia đình này nấu rượu 30 độ với hiệu suất toàn bộ quá trình là 75% và bán
với giá 40.000 (VNĐ/lít). Bỏ qua chi phí nấu rượu, coi khối lượng riêng của ancol C 2H5OH
nguyên chất là d = 0,8 gam/mL. Thu nhập của gia đình này trong một năm từ việc nấu rượu
khoảng bao nhiêu tiền (giá trị gần nhất)?
A. 32 triệu 500 ngàn đồng B. 41 triệu 600 ngàn đồng
C. 30 triệu 700 ngàn đồng D. 40 triệu 900 ngàn đồng
Câu 24: Theo tiêu chuẩn Việt Nam, hàm lượng xianua trong nước thải của các nhà máy phải xử lí trong
khoảng 0,05 – 0,2 mg/lít trước khi thải ra môi trường. Phân tích một mẫu nước thải của một nhà
máy người ta đo được hàm lượng ion xianua là x mg/lít. Để làm giảm hàm lượng xianua đến 0,12
mg/lít người ta sục khí clo vào nước thải trong môi trường có pH = 9. Khi đó xianua chuyển
thành nitơ không độc theo sơ đồ phản ứng:
CN- + OH– + Cl2 ⎯⎯ → CO2 + Cl– + H2O + N2
Biết thể tích khí clo (ở đktc) cần thiết để xử lí xianua trong 1000 m³ nước thải trên là 210 m³. Giá
trị của x là
A. 97,62 B. 243,87 C. 97,5 D. 179,2
Câu 25: Tiến hành xác định lại nồng độ etanol trong nước súc miệng theo các bước:
Bước 1: Hòa tan 0,75 gam K2Cr2O7 bằng 125 ml nước trong bình định mức 250 ml, sau đó pha
loãng dung dịch đến vạch định mức, thu được dung dịch K2Cr2O7 xM.
Bước 2: Pha loãng 0,6 ml nước súc miệng E (khối lượng riêng D = 0,966 g/cm³; chứa C2H5OH,
nước và các phụ gia trơ) bằng nước, thu được 100 ml dung dịch X. Cho dung dịch H2SO4 (loãng,
dư) vào 10,0 ml X, thu được dung dịch Y. Cho từ từ K2Cr2O7 xM vào Y, đến khi phản ứng vừa
đủ thì hết 20,25 ml.
Biết trong phản ứng trên C2H5OH bị oxi hóa thành CH3COOH, Cr+6 bị khử thành Cr+3; không
còn quá trình oxi hóa – khử nào khác. Nồng độ phần trăm của C2H5OH có trong 0,6 ml nước súc
miệng E là
A. 26,4%. B. 24,5%. C. 24,6%. D. 25,4%.

BẢNG ĐÁP ÁN

1.C 2.A 3.A 4.B 5.A 6.C 7.D 8.D 9.B 10.D
11.D 12.C 13.C 14.C 15.A 16.A 17.A 18.C 19.D 20.A
21.B 22.D 23.C 24.A 25.C #1 Hóa Học VN | www.tyhh.net

You might also like