Professional Documents
Culture Documents
final
final
final
1. Năng 1.1. Năng lực 1.1.1. Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự
lực chuyên môn: sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn; giữa hư cấu và phi
hư cấu trong truyện kí
- Năng lực văn
học 1.1.2. Vận dụng được các kinh nghiệm đọc, trải nghiệm
về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam
- Năng lực ngôn
để nhận xét, đánh giá văn bản văn học
ngữ
1.1.3. Hiểu được hiện tượng phá vỡ những uy tắc ngôn
ngữ thông thường, vận dụng vào việc tmf hiểu ngôn
ngữ trong văn bản nghệ thuật
1.2. Năng lực 1.2.1. Biết chủ động, tích cực thực hiện những công
chung: việc của bản thân trong học tập.
1.2.2. Lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù
hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc.
Đọc Văn - Tim hiểu về tác Hoàng Phủ - Phương - Đọc trước phần
hiểu bản 1: Ngọc Tường và tác phẩm “Ai pháp: thuyết tri thức ngữ văn,
“Ai đã đã đặt tên cho dòng sông” trình, gợi đọc trước văn bản
đặt tên tìm, làm “Ai đã đặt tên
- Tìm hiểu, phân tích ý nghĩa
cho việc nhóm. cho dòng sông”,
nhan đề, vẻ đẹp của sông
dòng học sinh thực
Hương - Thiết bị,
sông” – hiện phần chuẩn
học liệu:
Hoàng bị theo sự hướng
Máy tính,
Phủ dẫn của giáo viên.
máy chiếu,
Ngọc
SGV, SHS
Tường
a. Mục tiêu
- Nhận biết, tìm hiểu được một số đặc trưng của thể loại ký
- Cảm nhận được vẻ đẹp của dòng sông Hương, không chỉ về mặt địa lý, mà con
ở trong thơ ca, văn hóa, truyền thống.
b. Nội dung
- HS sử dụng SGK, quan sát, tìm hiểu kiến thức và trả lời câu hỏi của giáo viên
- HS thảo luận nhóm, đưa ra đáp án, suy nghĩ của bản thân đối với yêu cầu và
câu hỏi của giáo viên.
c. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về thể loại kí 1. Đặc trưng thể loại Kí và yếu tố tự sự,
trữ tình trong tùy bút, tản văn.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1.1. Khái niệm
- GV phát phiếu học tập và yêu cầu - Ký là tên gọi một nhóm các thể/ tiểu loai tác
HS hoàn thành phiếu học tập trong phẩm văn xuôi phi hư cấu nhằm tái hiện
thời gian từ 5-7p theo nhóm 3 – 4 những trạng thái đời sống đang được xã hội
HS quan tâm và bộc lộ trực tiếp những cảm nghĩ
Theo em, bản chất đặc trưng của tác giả.
của thể loại ký là gì? Ký có - Tùy vào mục đích, sự bộc lộ cái tôi tác giả
những tiểu loại nào? và cách thức tổ chức các phương tiện biểu đạt
Những phương thức biểu đạt mà tác phẩm ký được gọi là tùy bút, tản văn,
nào được người viết sử dụng phóng sự hay là ký sự, truyện kí, hồi kí, nhật
trong kí? kí, du kí,…
Nêu những hiểu biết của em về - Trong các thể loại của kí, ta có thể thấy
2 tiểu loại tùy bút và tản văn được khả năng dung hợp của nhiều phương
của kí. Theo em, yếu tố trữ tình thức biểu đạt như tự sự, miêu tả, biểu cảm,
và tự sự sẽ được sử dụng như thông tin,… Một ví dụ cho thấy rất rõ khả
thế nào ở 2 tiểu loại này? năng này chính là trong tác phẩm “Ai đã đặt
B2: Thực hiện nhiệm vụ tên cho dòng sông” mà chúng ta sẽ học hôm
nay.
- HS tiếp nhận câu hỏi, thảo luận
nhóm và ghi kết quả vào phiếu 1.2. Tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản
học tập văn
B3: Báo cáo kết quả - Tùy bút là tiểu loại ký có tính tự do cao, có
bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính
- HS đại diện nhóm báo cáo kết quả trữ tình với điểm tựa là cái tôi của tác giả.
đã thảo luận Người viết sẽ tùy cảnh, tùy việc theo cảm
- GV mời đại diện các nhóm còn hứng mà trình bày, nhận xét, đánh giá, suy
lại nhận xét, bổ sung tưởng,… Nếu có miêu tả, kể chuyện thì đó
- Gv tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ cũng chỉ là cái cớ để giãi bày cảm xúc, suy tư
B4: Đánh giá, nhận xét trữ tình. Trong bài học ngày hôm nay, ta cũng
sẽ được thấy những cảm xúc vô cùng mãnh
- HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến liệt ấy từ nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường
- GV chốt lại kiến thức khi nói về dòng sông Hương yêu dấu của
mình.
- Tản văn là một tiểu loại ký thường sử dụng
đồi thời cả yếu tố tự sự và trữ tình, có thể kết
hợp với nghị luận, miêu tả nhằm thể hiện
những rung cảm thẩm mĩ và quan sát tinh tế
của tác giả về các đối tượng đa dạng trong
đời sống. Cái tôi của tác giả luôn hiện diện rõ
nét, nhưng việc triển khai những liên hệ, suy
tưởng phần nào được tiết chế so với tùy bút.
=> Trong tùy bút, tản văn, yếu tố tự sự và
yếu tố trữ tình luôn có sự kết hợp linh
hoạt, tùy vào ý tưởng trung tâm được triển
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tác giả và tác
khai, đối tượng của sự quan sát, chiêm
phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ nghiệm và đặc điểm phong cách nghệ
thuật của người viết
- GV đặt ra yêu cầu:
1. Đọc SGK kết hợp với phần tìm 2. Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường (1937
hiểu ở nhà, em hãy mêu một số – 2023)
hiểu biết về tác giả Hoàng Phủ - Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm
Ngọc Tường cũng như tác 1937 tại thành phố Huế. Quê quán ở huyện
phẩm Ai đã đặt tên cho dòng Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
sông.
2. Theo các em, tác giả có ngụ ý - Ông là nhà văn, đống thời là nhà văn hóa có
như thế nào khi đặt tên tùy bút gắn bó sâu sắc với Huế
của mình là “Ai đã đặt tên cho
- Ông có sở trường về tùy bút, bút kí.
dòng sông”?
- Phong cách sáng tác: trữ tình, trí tuệ, kết
B2: Thực hiện nhiệm vụ
hợp nhiều kiến thức của nhiều lĩnh vực (thơ
- HS tiếp nhận câu hỏi, thảo luận ca, âm nhạc, lịch sử ,…) vừa trữ tình, vừa
nhóm lãng mạn, vừa thâm trầm, triết lí đồng thời
- GV gọi một số HS lên phát biểu, cũng vô cùng độc đáo và tài hoa.
trình bày phần chuẩn bị
- Một số tác phẩm chính:
B3: Báo cáo kết quả
Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971)
- HS báo cáo kết quả đã tìm hiểu Rất nhiều ánh lửa (1979)
- Gv tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ Ngọn núi ảnh ảnh (1999)
B4: Đánh giá, nhận xét
3. Tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông
- HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến
- Xuất xứ: Đây là một trong những tác phẩm
- GV chốt lại kiến thức
ký xuất sắc nhất của Hoàng Phủ Ngọc Tường
viết tại Huế năm 1981, in trong tập bút ký
cùng tên năm 1986
- Thể loại: Tùy bút
- Đề tài: viết về dòng sông quê hương
- Chủ đề: Thể hiện lòng yêu quê hương, đất
nước, tinh thần dân tộc gắn với tình yêu thiên
nhiên và truyền thống văn hóa lâu đời.
- Bố cục:
Phần 1: (từ đầy đến “quê hương xứ sở”):
Thủy trình của sông Hương
Phần 2: (phần còn lại): Vẻ đẹp lịch sử, văn
hóa, thi ca của sông Hương.
- Ý nghĩa nhan đề
Gợi hứng thú, hình dung nơi người đọc
Kích thích sự tìm hiểu về con sông
Tác giả sử dụng câu hỏi tu từ để đặt tên cho
tùy bút, không phải câu hỏi về vấn đề ai là
người đặt tên cho sông Hương mà trong đó,
tác giả muốn gợi lên sự bí ẩn cũng như ẩn ý
rằng sông Hương còn rất nhiều điều thú vị
II. Đọc hiểu văn bản cần được khám phá.
1. Tìm hiểu vẻ đẹp của dòng sông
Hương
II. Đọc – Hiểu văn bản
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu đặc tính địa
1. Vẻ đẹp của dòng sông Hương
lý của sông Hương
1.1. Đặc tính tự nhiên của sông Hương
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Ở thượng nguồn, dòng chảy của sông
- GV gọi HS đọc phần nội dung Hương vừa mãnh liệt, cuộn xoáy, vừa dịu
đầu tiên và phát phiếu học tập cho dàng, đắm say giữa cái hùng vĩ của rừng
HS già Trường Sơn đầy bí ẩn
1. Tác giả đã sử dụng chi tiết nào + “Là một bản trường ca của rừng già,
để miêu tả đặc điểm địa lý của rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn,
sông Hương ở thượng nguồn? mãnh liệt qua những ghềnh thác,…”
2. Những chi tiết mà tác giả đã sử + “Chính rừng già nơi đây đã hun đúc
bản lĩnh. Nhưng cũng chính rừng già đã
dụng để miêu tả đặc điểm địa
chế ngự sức mạnh của dòng sông.”
lý của sông Hương trước khi
Ra khỏi vùng núi, sông Hương đột ngột
gặp thành phố Huế chuyển dòng liên tục, chảy giữa những
3. Tác giả đã sử dụng chi tiết nào dãy đồi sừng sững, tạo nên vẻ đẹp trầm
để miêu tả đặc điểm địa lý của mặc, cổ kính
sông Hương ở ngoại vi thành + “Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo
phố Huế? hướng Nam Bắc qua điện Hòn Chén, vấp
4. Tác giả đã sử dụng chi tiết nào Ngọc Trản, nó chuyển qua hướng Tây
để miêu tả đặc điểm địa lý của Bắc, vòng qua thêm đất bãi Nguyệt Biều,
sông Hương trước khi đổ ra Lương Quán rồi đột ngột vẽ một cánh
cung thật tròn về phía Đông Bắc, ôm lấy
biển? chân đồi Thiên Mụ rồi xuôi dần về Huế.”
+ “Từ Tuần àu nước trở nên xanh thẳm,
B2: Thực hiện nhiệm vụ dòng chảy uốn lượn như một dải lụa.
- HS tiếp nhận câu hỏi, tiến hành Màu trời, kết hợp với màu của những
ngọn đồi tạo nên khung cảnh “sáng
thảo luận nhóm và đưa ra câu trả
xanh, trưa vàng, chiều tim” vô cùng thơ
lời
mộng. Giữa đám quần sơn lô xô ấy là
B3: Báo cáo kết quả những lăng tẩm đồ sộ của những vị vua
Triều Nguyễn như Gia Long, Minh
- HS báo cáo kết quả đã tìm hiểu Mạng,…
- Gv tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ + “Từ chùa Thiên Mụ, sông Hương kéo
B4: Đánh giá, nhận xét thẳng một đường đến thành phố Huế, qua
vùng ngoại ô Kim Long, thấy cây cầu
- HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến trắng và giáp mặt thành phố ở cồn Giã
- GV chốt lại kiến thức VIên
Giữa thành phố Huế, sông Hương trôi
chậm rãi như một mặt hồ yên tĩnh.
+ “Giữa lòng thành phố Huế, sông
Hương chia thành nhiều chi lưu, cùng
với 2 hòn đảo là Cồn Giã Viên và Cồn
Hến, dòng sông trôi chậm, gần như một
mặt hồ yên tĩnh.
Khi sắp ra cửa biển
“Sông Hương chếch về hướng Bắc, ôm
lấy đảo Cồn Hến, đột nhiên rẽ sang
hướng Tây qua góc thị trấn rồi đổ ra
biển qua cửa biển Thuận An
Kết luận
Qua phần tìm hiểu vừa rồi, ta thấy rất rõ
một trong những mục đích chính của thể
loại tùy bút. Đó là đưa ra nội dung ghi chép
về một vấn đề, một sự vật, một đối tượng
được quan tâm – sông Hương.
Kết luận
Nét độc đáo ở đây là nhờ những hình
ảnh so sánh và nhân hóa đó, người đọc
có thể cảm nhận được sự thay đổi của
dòng sông ẩn chứa nhiều nét đối nghịch:
Vừa hoang dại, vừa dịu dàng, rất trí tuệ
nhưng cũng đầy tình cảm, rất đa tình
nhưng cũng vô cùng thủy chung,… Qua
đó, tác giả ví sông Hương như một người
con gái để từ đó bộc bạch tình cảm chân
thành và tha thiết của mình. Đó là cách
nhìn và lối viết rất đặc trưng của ký trữ
tình.
III. Hoạt động: Tổng kết
a. Mục tiêu:
- Giúp HS khái quát giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của văn bản
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
c. Tổ chức thực hiện:
Câu 1: Văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông thuộc thể loại nào?
A. Tùy bút
B. Tản văn
C. Truyện ngắn
D. Hồi kí
Câu 2: Sông Hương được miêu tả theo góc độ địa lý bằng việc tái hiện lại
thủy trình của dòng sông ở những vị trí nào?
A. Thượng nguồn
B. Trong lòng thành phố Huế
C. Ngoại vi thành phố Huế
D. Thượng nguồn, ngoại vi thành phố, trong lòng thành phố, khúc ngoặt
trước khi đổ ra biển
Câu 3. Nhịp điệu châm rãi, lặng như tờ của dòng sông Hương khi chảy qua
thành phố Huế được tác giả so sánh với: