Professional Documents
Culture Documents
Ket Hop Mo Hinh M Score Beneish Chi So Z Score
Ket Hop Mo Hinh M Score Beneish Chi So Z Score
Tiếp tục kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành nghiên cứu thực như Z-Score thì chưa thấy. Vì vậy,
nghiệm đề tài về gian lận báo cáo tài chính (BCTC) với mục tiêu nhận diện trong phạm vi bài viết này, tác giả
những biến độc lập có khả năng phát hiện gian lận báo cáo tài chính của các mong muốn thông qua kết quả
công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). nghiên cứu sẽ đưa ra được các
Tác giả đã tiến hành thu thập 450 BCTC của 150 công ty thuộc các nhóm bằng chứng thực nghiệm và đề
ngành khác nhau được niêm yết trên HOSE. Kết quả nghiên cứu cho thấy xuất cụ thể những chỉ số tài chính
rằng, sáu biến độc lập có ảnh hưởng đến khả năng gian lận BCTC đó là chỉ có khả năng phát hiện được gian
số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (DSRI), chỉ số lợi nhuận gộp lận BCTC với độ tin cậy cao. Điều
biên (GMI), chỉ số chất lượng tài sản (AQI), chỉ số đòn bẩy tài chính (LVGI), này sẽ giúp cho các kiểm toán viên,
hệ số nguy cơ phá sản (Z-Score) và biến phát hành cổ phiếu trong năm các nhà đầu tư cũng như các bên
(ISSUE). liên quan khác đưa ra được các
Từ khóa: gian lận Báo cáo tài chính, M-Score Beneish, Z-Score. quyết định đúng đắn và kịp thời.
Abstract 2. Cơ sở lý thuyết và tổng
The research is focused on Financial Statement Fraud with these purposes: (1) Identi-
quan các nghiên cứu trước
fing independent variables that could detect fraud on financial statement of listed 2.1 Mô hình M-Score Beneish
company on Ho Chi Minh Stock Exchange, (2) Predicting the capacity of identifing fi- Mô hình M-Score của Messod
nancial statement fraud through research method.The research collected 450 financial D. Beneish (1999) là một mô hình
statement from 150 listed companies on HOSE. The research reveals six independent thống kê giúp nhận diện được các
variables that staticticaly relate to financial statement fraud. Those independent vari- công ty có điều chỉnh lợi nhuận và
ables are: the Day sales in Receivables index, Gross Profit Margin index, Asset quality các công ty không điều chỉnh lợi
index, leverage index, Z score and issue index. This result, the author wishes to nhuận. Kể từ khi được công bố,
provideauditors, investors and other stakeholders with a new method to detect finan- mô hình nghiên cứu này rất nổi
cial statement fraud. This is a simple method to apply with high reliability. tiếng. Đặc biệt, các sinh viên
Keywords: Financial Statement Fraud, Beneish M-Score, Z-Score. Trường Đại học Cornell đã sử
dụng để nhận diện được gian lận
1. Giới thiệu các trường hợp gian lận tài chính của Tập đoàn Enron trước thời
Gian lận báo cáo tài chính là đang ngày càng tăng lên (Yue và điểm công ty này phá sản một
một vấn đề phổ biến không chỉ ở Cộng sự, 2007). năm, trong khi các kiểm toán viên
Việt Nam, mà ở cả trên thế giới. Tại Việt Nam, đã có nghiên cứu không phát hiện được.
Trong khi đó, việc phát hiện gian vận dụng các phương pháp thực Mô hình M-Score của Beneish:
lận BCTC bằng cách sử dụng các nghiệm trên thế giới vào việc phát M-Score = -4.840 + 0,920DSRI
thủ tục kiểm toán truyền thống là hiện gian lận BCTC, nhưng việc + 0,528GMI + 0,0404AQI +
một công việc khó khăn và đôi vận dụng mô hình M-Score của 0,892SGI + 0,115DEPI-
khi không thể thực hiện được Beneish đồng thời kết hợp thêm 0,172SGAI + 4,679 TATA-
(Fanning, K. và Cogger, K., với các chỉ số đáng tin cậy khác 0,327LVGI
1998). Vì vậy, nhu cầu phát hiện * Khoa Kế toán - Kiểm toán, Đại học Văn Lang
Nếu điểm M-Score > -1,78 sẽ hơn 20 nước trên thế giới sử dụng Nguyễn Thu Hằng (2012) đã kiểm
cho thấy công ty có khả năng gian chỉ số Z này với độ tin cậy cao. định lại chỉ số Z-Score của Altman
lận BCTC và ngược lại. Công thức tính chỉ số Z-Score trong việc dự báo thất bại của các
Trong đó: của Altman và Hotchkiss: doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả
M-Score: Khả năng xảy ra gian Z-Score = 3,25 + 6,56 X1 + cho thấy, chỉ số Z-Score dự báo
lận trên BCTC 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 chính xác 91% tại thời điểm một
Tám biến độc lập trong mô Trong đó: năm trước khi công ty kiệt quệ tài
hình M-Score bao gồm: chỉ số chính, tỷ lệ này giảm xuống còn
X1: Vốn lưu động/Tổng tài sản,
phải thu khách hàng trên doanh 72% trong vòng hai năm. Đây là
X2: Lợi nhuận chưa phân
thu thuần (DSRI), chỉ số tỷ suất một tỷ lệ dự báo khá cao, cho thấy
phối/Tổng tài sản, X3: Lợi nhuận
lợi nhuận gộp biên (GMI), chỉ số rằngchỉ số Z-Score thật sự là một
trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản,
chất lượng tài sản (AQI), chỉ số chỉ số đáng tin cậy, phù hợp với thị
X4: Vốn chủ sở hữu/Tổng nợ phải
tăng trưởng doanh thu (SGI), chỉ trường Việt Nam.
trả
số khấu hao tài sản cố định Tác giả Võ Văn Nhị và Hoàng
Ý nghĩa độ lớn của chỉ số Z-
(DEPI), chỉ số chi phí bán hàng và Cẩm Trang (2013) đã tiến hành
Score:
quản lý doanh nghiệp (SGAI), chỉ một nghiên cứu thực nghiệm xem
Z > 5,85: Doanh nghiệp nằm xét mối quan hệ giữa hành vi điều
số biến dồn tích kế toán so với trong vùng an toàn, chưa có nguy
tổng tài sản (TATA) và chỉ số đòn chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá
cơ phá sản sản. Nhóm tác giả đã sử dụng mô
bẩy tài chính (LVGI).
4,35 < Z <=5,85: Doanh nghiệp hình Leuz và cộng sự (2003) để
2.2 Chỉ số Z-Score nằm trong vùng cảnh báo, có thể xác định hành vi điều chỉnh lợi
Z-Score là hệ số nguy cơ phá có nguy cơ phá sản nhuận và xác định nguy cơ phá sản
sản. Hệ số này được dùng để dự Z <= 4,35: Doanh nghiệp nằm bằng chỉ số Z-Score của Altman
đoán khả năng phá sản của một trong vùng nguy hiểm, nguy cơ (2006). Kết quả là mức độ điều
công ty trong hai năm sắp tới hoặc phá sản cao. chỉnh lợi nhuận tương đồng với
để dự đoán khả năng một công ty
2.3 Các nghiên cứu trong nguy cơ phá sản.
vỡ nợ. Chỉ số Z này được EdWard
nước Nghiên cứu của Trần Việt Hải
I.Altman đưa ra năm 1968, dựa
trên nghiên cứu của William Tác giả Lê Cao Hoàng Anh và (2017), “Nhận diện gian lận trên
Beaver và các cộng sự. Trong các Hình 1: Mô hình nghiên cứu của đề tài
thử nghiệm ban đầu, chỉ số Z này
đã dự đoán đúng 72% về sự phá
sản của một công ty. Sau đó, hàng
loạt các thử nghiệm tiếp theo được
thực hiện trong suốt hơn 30 năm.
Cho tới năm 1999, 80-90% công ty
phá sản được dự báo nhờ vào chỉ
số Z trước ngày phá sản một năm
và các gian lận trên BCTC cũng
được phát hiện theo cách này.
Từ 1985, chỉ số Z đã được chấp
nhận rộng rãi bởi kiểm toán viên,
kế toán quản trị, tòa án, và hệ
thống dữ liệu đánh giá cho vay.
Năm 2006, Altman và Hotchkiss
đã nghiên cứu thay đổi chỉ số Z-
Score một lần nữa để tính được
nguy cơ phá sản của hầu hết các
ngành, các loại hình doanh nghiệp
với độ chính xác cao hơn và gian
lận BCTC cũng được phát hiện
theo cách này tốt hơn. Theo Alt-
man và Hotchkiss (2006), đã có
Phương pháp định lượng được HӋ sӕ chһn (Constant) -3,370 0,694 23,618 1,000 0,000 0,034
sử dụng chủ yếu để giải quyết các
mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên (Nguồn: Tính toán từ phần mềm SPSS)
thông qua thống kê mô tả mẫu
nghiên cứu và các biến, kiểm định Bảng 2: Tổng hợp xác suất xuất hiện của mô hình
ý nghĩa của các hệ số hồi quy, P0 = 10%
kiểm tra mức độ giải thích của mô Thay ÿәi
hình, cuối cùng là đánh giá mức độ BiӃn ȕ eȕ P1
xác suҩt
phù hợp và khả năng dự báo của ChӍ sӕ chҩt lѭӧng tài sҧn (AQI) 2,240 9,394 51,07 41,07
mô hình. Ngoài ra, đề tài cũng kết ChӍ sӕ ÿòn bҭy tài chính (LVGI) 1,083 2,955 24,72 14,72
hợp sử dụng phương pháp định
tính để tổng quan về các mô hình, Phát hành cә phiӃu trong năm (ISSUE) 0,479 1,615 15,21 5,21
các lý thuyết nghiên cứu đã có ChӍ sӕ lӧi nhuұn gӝp biên (GMI) 0,208 1,232 12,04 2,04
trước đó để nhận diện ra những ChӍ sӕ phҧi thu khách hàng trên DT
biến độc lập có khả năng phát hiện 0,147 1,158 11,4 1,4
thuҫn (DSRI)
gian lận trên BCTC. HӋ sӕ nguy cѫ phá sҧn (Z-Score) -0,190 0,827 8,42 -1,58
Mẫu nghiên cứu được chọn
theo phương pháp phi xác suất (Nguồn: Tác giả tự tính toán)
(chọn mẫu thuận tiện). Cụ thể là 4. Mô hình nghiên cứu và giả DSRI: Chỉ số phải thu khách
BCTC trong giai đoạn 2015-2017 thuyết nghiên cứu hàng trên doanh thu thuần, GMI:
tương ứng với 150 doanh nghiệp 4.1. Mô hình nghiên cứu Tỷ suất lợi nhuận gộp biên, AQI:
đang niêm yết tại sàn HOSE (450 Dựa vào cơ sở lý thuyết và tổng Hệ số chất lượng tài sản, SGI: Hệ
BCTC). Dữ liệu được thu thập trên quan các nghiên cứu trước, tác giả số tăng trưởng doanh thu, DEPI:
website của HOSE (www.hsx.vn). đề xuất mô hình nghiên cứu bao Khấu hao tài sản cố định, SGAI:
gồm mười biến độc lập như hình 1, Chi phí bán hàng và quản lý
Phần mềm SPSS 22 và Mi- trang 58.
crosoft Excel 2010 được sử dụng doanh nghiệp, TATA: Hệ số biến
Trong đó:
để thực hiện việc xử lý và phân tích dồn tích kế toán so với tổng tài
FRAUD: Khả năng gian lận
dữ liệu. BCTC sản, LVGI: Hệ số đòn bẩy tài
Ta tính được như sau: P1 = với mô hình hồi quy trong bài nghiệp (SGAI), chỉ số biến dồn
(0.1 x 1,158)/[1- 0.1( 1- 1,158)] nghiên cứu của tác giả. tích kế toán so với tổng tài sản
= 11,40% 5.3 Mức độ phù hợp và khả (TATA) tác giả chưa tìm thấy có
P1 = 11,40% có nghĩa là nếu năng dự báo của mô hình mối quan hệ với biến phụ thuộc.
xác suất có khả năng gian lận Trong bảng 4, trang 60, ta thấy Và cũng thông qua các kiểm định,
BCTC ban đầu là 10%, khi các yếu rằng Model Sig. = 0,000 (Model chúng ta thấy rằng mô hình này có
tố khác không đổi, nếu biến DSRI Sig. 0,05) nên về tổng thể, các mức độ giải thích là 30,8%, đồng
được tăng thêm 1% thì xác suất có biến độc lập tương quan tuyến thời phù hợp với dữ liệu thực tiễn.
khả năng gian lận BCTC sẽ là tính với biến phụ thuộc với Tỷ lệ dự báo đúng cũng khá cao,
11,40% (nghĩa là sẽ tăng thêm khoảng tin cậy 95%. Do đó, mô đạt 77,1%. Kết quả nghiên cứu này
1,4% so với xác suất ban đầu). hình hồi quy Binary Logistic phù cũng tương đồng với các nghiên
Tương tự, ta tính được xác suất hợp với dữ liệu thực tiễn. cứu trước.
cho các biến còn lại như trong Ngoài ra, để tăng thêm độ tin
Bảng 2, trang 59. cậy cho mô hình, chúng ta xem xét
Tương tự như biến DSRI, hệ số tiếp về khả năng dự báo.
hồi quy của GMI, AQI, LVGI, Bảng 5, trang 60 cho thấy, trong Tài liệu tham khảo
ISSUE lần lượt là 0,208; 2,240; 304 BCTC không có khả năng gian
1,083; 0,479 nên các biến này đều lận theo phân loại ban đầu (xem 1. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán
có tác động cùng chiều với biến hàng ngang) thì mô hình đã dự Việt Nam số 240: Trách nhiệm của KTV liên quan
phụ thuộc. Biến Z-Score có tác đoán đúng 288 BCTC. Vậy tỷ lệ dự đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
động ngược chiều với biến phụ đoán đúng là 94,7%. Còn với 146 chính.
thuộc do có hệ số hồi quy là - BCTC có khả năng gian lận (xem 2. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán
0,190. Và theo bảng 2 thì nếu xác hàng ngang) thì có 59 trường hợp Việt Nam số 320: Mức trọng yếu trong lập kế hoạch
suất có khả năng gian lận BCTC được dự đoán đúng, tỷ lệ dự đoán và thực hiện kiểm toán.
ban đầu là 10%, khi các yếu tố đúng là 40,4%. Từ đó, chúng ta
3. Ca Thị Ngọc Tố, 2017. Ứng dụng mô hình
khác không đổi, nếu biến GMI tính được khả năng dự báo đúng
M-Score trong việc phát hiện sai sót thông tin trên
được tăng thêm 1% thì xác suất có của mô hình là 77,1%. Tỷ lệ dự
BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Luận văn
khả năng gian lận BCTC sẽ là đoán này khá cao.
thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
12,04% (nghĩa là sẽ tăng thêm 5.4 Mô hình dự báo
2,04% so với xác suất ban đầu), 4. Lê Cao Hoàng Anh và Nguyễn Thu Hằng,
FRAUD = -3,370 + 0,147DSRI 2012. Kiểm định mô hình chỉ số Z của Altman trong
tương tự biến AQI sẽ tăng thêm + 0,208GMI+ 2,240AQI +
41,07%, biến LVGI tăng thêm dự báo thất bại doanh nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí
1,083LVGI – 0,109Z-SCORE Công nghệ ngân hàng, số 742.
14,72%, ISSUE tăng thêm 5,21% +0,479ISSUE
và biến Z-Score thì sẽ giảm 1,58%. 5. Trần Việt Hải, 2017. Nhận diện gian lận
6. Kết luận BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường
Như vậy, chúng ta thấy rằng khả
năng phát hiện gian lận của biến Qua ba kiểm định nêu trên, đề chứng khoán Việt Nam-Bằng chứng thực nghiệm
AQI là cao nhất (51,07%) và thấp tài đã xác định được sáu biến độc tại sàn giao dịch HOSE. Luận văn thạc sĩ. Trường
nhất là biến Z-Score 8,42%. lập có ảnh hưởng đến khả năng Đại học Kinh tế TP.HCM.
gian lận BCTC theo mức độ giảm 6. Võ Văn Nhị và Hoàng Thị Cẩm Trang, 2013.
Theo kết quả trong bảng 2 thì
dần như sau: Chỉ số chất lượng tài Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản
các giả thuyết H1, H2, H5, H8, H9,
sản (AQI), Chỉ số đòn bẩy tài chính của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
H10 được chấp nhận. Các giả
(LVGI), Phát hành cổ phiếu trong khoán TPHCM. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 762S.
thuyết H3, H4, H6, H7 bị bác bỏ
năm (ISSUE), Chỉ số lợi nhuận
do tác giả chưa tìm thấy mối quan 7. Altman, E., 1968. Financial ratios, díscrim-
gộp biên (GMI), Chỉ số phải thu
hệ giữa biến phụ thuộc với các biến inant analysis, and the predictionof corporate
khách hàng trên doanh thu thuần
DEPI, TATA, SGI và SGAI. bankcruptcy. Journal of Finance, 9:589-609.
(DSRI), Hệ số nguy cơ phá sản (Z-
5.2 Mức độ giải thích của mô 8. Altman, E. I., & Hotchkiss, E., 2006. Corpo-
Score). Trong đó, Z-SCore có tác
hình rate financial distress and bankcruptcy: Predict and
động ngược chiều, năm chỉ số còn
Trong bảng 3, trang 60, ta có R2 Avoid Bankcrupty, Analyze and Invest in Distresed
lại có tác động cùng chiều. Các
Nagelkerke = 0,308, nghĩa là Debt, Hoboken, N.J, Wiley.
biến còn lại là chỉ số tăng trưởng
30,8% sự thay đổi của FRAUD doanh thu (SGI), chỉ số khấu hao 9. Beneish, M., 1999. The Detection of Earn-
được giải thích bởi các biến độc tài sản cố định (DEPI), chỉ số chi ings Manipulation. Financial Analysts Journal.
lập. Đây là một tỷ lệ phù hợp đối phí bán hàng và quản lý doanh ...