Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Câu 1: ptich và đánh giá thực trạng cán cân thanh toán qt vn 20006-nay

I. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ


Khái niệm
Cán cân thanh toán quốc tế (The Balance of Payments – viết tắt BOP hay BP) là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại giá trị
tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú với người không cư trú trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Nội dung của cán cân thanh toán quốc tế:
Kết cấu
Cán cân vãng lai (Current Account - CA)
 Cán cân thương mại
 Cán cân dịch vụ
 Cán cân thu nhập
 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Cán cân vốn (Capital Balance - K):
 Cán cân vốn dài hạn (KL)
 Cán cân vốn ngắn hạn (KS )
 Chuyển giao vốn một chiều (KTr)
Cán cân bù đắp chính thức
Vai trò
- Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại, phản ánh tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia thông qua cán cân thương mại, cán cân
vốn, dự trữ ngoại tệ; cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ với phần còn lại của thế giới.
- Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới và địa vị tài chính của một quốc gia trên trường quốc tế.
- Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
I. Thực trạng và đánh giá

1. Năm 2006 - 2015


 Năm 2006, tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu năm so với năm 2005 (69,208 tỷ USD) trong đó xuất khẩu, nhập khẩu và kim ngạch nk
tăng rõ rệt
 Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007, cán cân tổng thể đã biến động mạnh và khó lường hơn rất nhiều, thặng dư đạt lên đến 10,2 tỷ
USD trong năm 2007 (gấp 2,4 lần so với năm 2006) nhưng cán cân tổng thể chỉ đạt thặng dư hơn 0,4 tỷ USD vào năm 2008, và thậm chí ghi nhận
sự thâm hụt khá lớn khoảng 8,4 tỷ USD vào năm 2008 là các cú sốc xảy ra trong cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm
2008 đã tác động mạnh đến hai tài khoản cấu thành của cán cân tổng thể
→ Sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu kể từ khi Việt Nam tham gia WTO đã làm cho những cú sốc từ bên ngoài tác động nhanh và mạnh hơn vào
nền kinh tế nội địa. Xét từ góc độ bảng cán cân thanh toán, hai mối liên kết mạnh mẽ nhất của Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu là thương mại quốc tế và
đầu tư nước ngoài. Cuộc khủng hoảng và suy thoái toàn cầu làm suy yếu nhu cầu bên ngoài về xuất khẩu của Việt Nam và suy giảm dòng vốn đầu tư nước
ngoài mà nền kinh tế Việt Nam ngày càng trở nên phụ thuộc vào đó. Gia nhập WTO đã làm gia tăng sự biến động của mức độ thâm hụt cán cân vãng lai và
lưu chuyển dòng vốn cả về số tuyệt đối và tỷ lệ theo GDP.
 Tuy nhiên việc gia nhập WTO cũng giúp nền kinh tế Việt Nam hưởng lợi từ sự phục hồi kinh tế toàn cầu theo đó cán cân tổng thể đã có sự cải
thiện rất tích cực và chuyển sang trạng thái thặng dư trong năm 2011, thâm hụt vãng lai đã giảm xuống và bắt đầu từ 2012 cán cân vãng lai của
Việt Nam đã thặng dư 9,3 tỷ USD và cùng với thặng dư của cán cân vốn. Tình trạng thâm hụt nghiêm trọng của cán cân vãng lai của Việt Nam
dường như đã được khắc phục và trạng thái thặng đã được dư duy trì trong suốt 4 năm 2012-2015.
→ Điều này có thể coi là một thành công rất đáng ghi nhận, đặc biệt trong bối cảnh sự hồi phục không chắc chắn của nền kinh tế các nước, diễn biến phức
tạp của tình hình tài chính quốc tế, khủng hoảng nợ công và những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội ở Châu Âu và nhiều nước khác

2. Năm 2016 – nay


 Trong giai đoạn 2016 - 2021, cán cân tổng thể (gồm có cán cân vãng lai; cán cân vốn và tài chính; hạng mục lỗi, sai sót) của Việt Nam thường
xuyên thặng dư với giá trị lên tới gần 81,14 tỷ USD. Đỉnh điểm là vào năm 2019, mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19 gây ra
nhưng Việt Nam vẫn có được mức thặng dư cán cân tổng thể lên tới hơn 16,6 tỷ USD và 14,3 tỷ USD tương ứng.
 Tiếp nối đến năm 2022, cán cân tổng thể âm, riêng quý 3/2022 thâm hụt  gây ra áp lực cho tỷ giá.
 Trong giai đoạn trong nước và quốc tế chịu cú sốc Covid – 19, xuất nhập khẩu suy giảm nhưng vẫn tăng trưởng dương. Tuy nhiên, sang năm 2023,
chính sách tiền tệ chủ đạo trên thế giới nghiêng về thắt chặt, dẫn đầu là Fed, đã khiến nhu cầu hàng hóa thế giới nói chung, hay cụ thể hơn là các thị
trưởng xuất khẩu chính của Việt Nam (Hoa Kỳ, Trung Quốc và châu Âu) sụt giảm, dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam sang các thị trường
này suy yếu theo, thậm chí là tăng trưởng âm.
 Tuy nhiên, xuất khẩu đã có sự hồi phục từ năm 2023, tác động tích cực đến cán cân thương mại của Việt Nam.
→ Có thể thấy, sau đại dịch Covid 19, Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thử thách trong việc hồi phục và phát triển nền kinh tế, đứng trước nhiều khó
khăn, vẫn có những tín hiệu tích cực của nền kinh tế Việt Nam điển hình như các chỉ số về cán cân thương mại, điều này tạo ra những kỳ vọng Việt Nam vào
năm 2023 và năm 2024 sắp tới cán cân thương mại sẽ trở lại trạng thái thặng dư và góp phần cân bằng lại cán cân tổng thể của năm 2023.

Câu 2:
I. PHẦN LÝ THUYẾT
Tỷ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của một quốc gia này được biểu thị thông qua đồng tiền của một quốc gia khác. Hay nói cách khác, tỷ giá hối
đoái là lượng đồng tiền của nước khác mà một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua ở một thời điểm nhất định. Chính sách tỷ giá hối đoái là những hoạt
động của chính phủ thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến
động đến một mức cần thiết. Chính sách tỷ giá hối đoái liên quan đến việc lựa chọn một hệ thống tỷ giá hối đoái và xác định tỷ giá cụ thể mà tại đó các giao
dịch ngoại hối sẽ diễn ra. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái là duy trì sự ổn định của tỷ giá và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch kinh tế.
 Vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái vai trò là hoạt động can thiệp có chủ đích của cơ quan quản lý tiền tệ cùng với quan hệ cung cầu trên thị
trường ngoại hối gây ra sự biến động của tỷ giá; ảnh hưởng tới giá cả, tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại. Trong kinh tế mở, mục đích của
việc lên kế hoạch chính sách kinh tế vĩ mô là đảm bảo cân đối nội bộ và cân đối ngoại vi, do đó việc quản lý chính sách tỷ giá cũng cần phải nhắm
đến hai mục tiêu cân đối này.
 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới giá cả, tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại. Đối với giá cả, tỷ giá tác động thông
qua hai kênh chủ yếu: Kênh gián tiếp (tác động đến tổng cầu) và kênh trực tiếp (tác động đến tổng cung). Thông qua kênh trực tiếp, quá trình
truyền dẫn biến động tỷ giá đến giá cả trong nước có thể phân thành hai giai đoạn. Chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến tăng trưởng kinh tế bởi
nó là nhân tố kích thích tổng cầu, từ đó ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra trong nền kinh tế. Chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến cán cân thương
mại khi tỷ giá thực trong nước càng cao thì quốc gia càng đạt được nhiều thặng dư thương mại.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã đóng vai trò then chốt trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô,
góp phần quan trọng trong việc tăng cường tính ổn định của nền kinh tế.
Giai đoạn từ 2014 - 2015
Trong giai đoạn 2014-2015 NHNN tiếp tục thực hiện cơ chế tỷ giá yết giá cố định, có điều chỉnh theo biên độ hẹp. Mức tỷ giá yết giá được xác
định dựa trên cơ sở cân đối cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, trong đó NHNN thực hiện can thiệp thị trường để duy trì tỷ giá trong biên độ cho phép. Tỷ giá
USD/VND trong giai đoạn này có xu hướng tăng dần, Biên độ dao động tỷ giá là +/-1%. Nguyên nhân chủ yếu của việc tỷ giá tăng là do nhu cầu ngoại tệ
tăng cao, đặc biệt là nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi trả nợ nước ngoài.
Giai đoạn từ 2016 - 2020
Từ năm 2016, NHNN bắt đầu thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới theo cơ chế tỷ giá trung tâm biến động hàng ngày bám sát diễn biến thị
trường và mục tiêu CSTT là đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố niềm tin vào VND, thực hiện chủ trương của Chính phủ về chống đô-la hóa nền kinh tế.
Điều hành linh hoạt tỷ giá trung tâm kết hợp với mua, bán can thiệp ngoại tệ phù hợp với điều kiện thị trường; chủ động truyền thông dưới nhiều hình thức để
định hướng, ổn định tâm lý thị trường khi có áp lực bất lợi; phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác (thanh khoản VND, lãi suất, tín dụng…).
Nhờ kinh tế vĩ mô ổn định cùng với các biện pháp điều hành chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại tệ những năm vừa qua nhìn chung ổn định, thanh
khoản ngoại tệ thông suốt, nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp và người dân được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Tỷ giá VND/USD cơ bản ổn định mặc
dù thị trường tiền tệ thế giới biến động mạnh, là tiền đề để người dân giảm mạnh nắm giữ ngoại tệ, qua đó chuyển hóa nguồn lực ngoại tệ thành VND để phát
triển kinh tế, phù hợp với chủ trương chống đô-la hóa. Dự trữ ngoại hối Nhà nước được củng cố đáng kể, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín quốc
gia, năm 2020 ước khoảng 4 tháng nhập khẩu.
 Giai đoạn 2020 đến nay
Đứng trước áp lực tăng tỷ giá do Fed tăng lãi suất và căng thẳng địa chính trị giữa Nga - Ukraine vào năm 2020, Ngân hàng Nhà nước đã điều
chỉnh giảm giá mua USD và bán ngoại tệ kỳ hạn 3 tháng để ổn định thị trường ngoại hối. Ngân hàng Nhà nước đã duy trì biên độ tỷ giá ±2% và không điều
chỉnh tỷ giá chính thức cho đến nay cùng với sử dụng đồng bộ, linh hoạt các công cụ như: Sử dụng Quỹ dự trữ ngoại hối, tăng lãi suất, chuyển phương thức
giao dịch ngoại tệ từ bán kỳ hạn 3 tháng sang phương thức bán giao ngay
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Sự điều tiết thị trường tệ của NHNN thời gian gần đây đã đạt được những thành công đáng ghi nhận sau: Thứ nhất, NHNN cũng đã chủ động điều
hành tỷ giá đảm bảo tỷ giá ổn định không biến động lớn trước diễn biến của kinh tế thế giới. Thứ hai, NHNN đã thực hiện cơ chế tỷ giá hiện đại (tỷ giá trung
tâm), tách rời khỏi sự neo buộc với đồng USD, gắn liền với một rổ tiền tệ và theo sát diễn biến trong nước và quốc tế. Thứ ba, việc nới rộng biên độ tỷ giá là
động thái phù hợp, giúp tỷ giá linh hoạt hơn, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và đối phó tốt hơn với rủi ro và bất ổn của thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, tỷ giá trung tâm của Việt Nam vẫn còn bị áp lực từ bên ngoài, đặc biệt là từ biến động của tỷ giá USD/EUR do còn bị phụ thuộc. Tỷ
giá trung tâm của Việt Nam đôi khi bị biến động mạnh, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân trong việc dự báo tỷ giá. Cơ chế điều hành tỷ giá còn
chưa hoàn thiện, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan. Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam hiện nay còn mang tính chủ quan, chưa
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan, dẫn đến đôi khi chưa đáp ứng kịp thời các diễn biến của thị trường.

Câu 3:
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau: “Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn
vị tiền tệ của Việt Nam”. Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa USD và VND là 24.25 USD/VND, có nghĩa là một đô la Mỹ có thể trao đổi được với 24.25 VND.
2. Các chế độ tỷ giá
a. Chế độ tỷ giá cố định
Tỷ giá cố định được xác định và duy trì ổn định trong một khoảng thời gian dài thông qua can thiệp của Ngân hàng Trung ương (NHTW). Đây là cơ quan
được ủy quyền để điều chỉnh và bảo vệ giá trị của đồng tiền quốc gia. Tỷ giá này được áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường chính
thức.
Chế độ tỷ giá cố định có những ưu và nhược điểm riêng. Một trong những lợi ích rõ ràng nhất của hệ thống này là khả năng kiềm chế sự biến động của tỷ
giá, giúp hạn chế tình trạng phải dự phòng cho rủi ro tỷ giá. Điều này giúp cho chính phủ và NHTW có thể dễ dàng đạt được các mục tiêu kinh tế liên quan
mà không gặp phải những biến động đột ngột từ thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, chế độ tỷ giá này cũng tồn tại những hạn chế. Thị trường ngoại hối không
phát triển, tạo ra tình trạng mất cân đối cung cầu và hạn chế tính linh hoạt của thị trường. Ngoài ra, sự khan hiếm ngoại tệ thường xuyên xuất hiện, ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển của thương mại quốc tế. Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối cũng tăng lên đáng kể, tạo áp lực tài chính lớn đối với chính
phủ và NHTW.
b. Chế độ tỷ giá thả nổi:
Đây là chế độ tỷ giá trong đó tỷ giá được xác định một cách linh hoạt và được điều chỉnh một cách tự động theo cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Về ưu điểm, chế độ tỷ giá thả nổi tạo điều kiện cho thị trường ngoại hối phát triển theo quan hệ cung cầu ngoại tệ, đồng thời tránh được tình trạng khan
hiếm ngoại tệ trên thị trường và không có sự can thiệp của Chính phủ vào tỷ giá. Bên cạnh đó, chế độ này có những nhược điểm như: tỷ giá biến động khó
lường theo cung cầu trên thị trường ngoại hối và dễ gặp phải các rủi ro do sự biến động tỷ giá gây nên.
c. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết (hay chế độ đa tỷ giá) là sự kết hợp giữa bàn tay vô hình của thị trường và bàn tay hữu hình của Chính phủ. NHTW có
thể can thiệp thông qua chính sách tỷ giá bao gồm các công cụ trực tiếp và gián tiếp. Chế độ này khắc phục được những nhược điểm và phát huy ưu thế của
cả hai chế độ tỷ giá cố định và thả nổi.
II. ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TỪ 2014 ĐẾN NAY
Từ 2014 đến nay, Việt Nam đã trải qua hai chế độ tỷ giá chính:
1. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (2014-2015):
Trước năm 2014, Việt Nam áp dụng chế độ tỷ giá cố định, trong đó tỷ giá VND/USD được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xác định và duy trì ổn định trong
một biên độ hẹp Trong bối cảnh tín dụng VND tăng trưởng chậm, NHNN nới lỏng đối tượng được vay ngoại tệ theo chủ trương của Chính phủ. Do tín dụng
ngoại tệ tăng, giá mua bán USD được duy trì ở mức cao, kỳ vọng về khả năng NHNN sẽ sớm điều chỉnh tăng tỷ giá. Trong năm 2014, NHNN đã quyết định
nâng tỷ giá chính thức thêm 1% lên 21.246 VND/USD. Quyết định điều chỉnh tỷ giá thêm 1% đã góp phần ổn định thị trường và hỗ trợ xuất khẩu trong
những tháng cuối năm, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Sang năm 2015, NHNN đã linh hoạt, kịp thời điều chỉnh biên độ tỷ giá giữa VND và USD Tiếp đó, ngày
19/8/2015, NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa VND và USD thêm 1%, đồng thời mở rộng biên độ tỷ giá Theo chế độ tỷ giá này, tỷ giá
VND/USD được xác định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường, nhưng NHNN vẫn có thể can thiệp để điều chỉnh tỷ giá theo định hướng của chính
sách tiền tệ. Cụ thể, NHNN sử dụng các công cụ như: Tăng hoặc giảm lãi suất, bán hoặc mua ngoại tệ trên thị trường,…
Ưu điểm:
 Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý giúp tăng cường linh hoạt cho tỷ giá đồng Việt Nam, cho phép nó biến động tự do hơn dưới tác động của thị trường
ngoại hối.
 Chế độ cho phép các biện pháp can thiệp từ Ngân hàng Nhà nước để điều chỉnh tỷ giá trong trường hợp cần thiết, giúp ổn định thị trường và tránh
những biến động đột ngột.
 Tăng linh hoạt tỷ giá có thể giúp kích thích xuất khẩu, vì khi tỷ giá giảm, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trở nên giá trị thấp hơn trên thị trường
quốc tế.
 Chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý có thể được sử dụng để kiểm soát lạm phát thông qua việc điều chỉnh tỷ giá và tác động lên giá hàng hóa nhập
khẩu.
Nhược điểm:
 Mặc dù có quản lý, nhưng chế độ tỷ giá thả nổi vẫn có khả năng biến động do áp lực từ thị trường quốc tế và các sự kiện không dự đoán được,…
 Nếu tỷ giá biến động mạnh, có thể gây ra áp lực lên doanh nghiệp và người tiêu dùng, đặc biệt là trong việc quản lý chi phí và giá cả.
 Nếu thị trường ngoại hối quốc tế trở nên bất ổn, chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý cũng có thể chịu áp lực từ các yếu tố toàn cầu.
2. Chế độ tỷ giá trung tâm (2016-nay):
NHNN đã chuyển sang áp dụng chế độ tỷ giá trung tâm. Theo chế độ này, tỷ giá trung tâm được xác định hàng ngày dựa trên các thông tin về cung cầu
ngoại tệ, diễn biến kinh tế vĩ mô, lãi suất và các yếu tố khác. Tỷ giá giao dịch trên thị trường được xác định theo nguyên tắc cung cầu, nhưng không được
vượt quá biên độ tỷ giá ±3% so với tỷ giá trung tâm. Từ năm 2017, NHNN duy trì ổn định tỷ giá để phù hợp với cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, vừa ứng
biến với tác động tiêu cực từ thị trường quốc tế và từ cuộc chiến thương mại giữa Mỹ - Trung. Cuối 2017, tỷ giá trung tâm là 22,425 VND/USD, tăng so với
hồi đầu năm. Năm 2018, tỷ giá trung tâm tăng 1.6%, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng 2.7% so với mức đầu năm. Năm 2019, tỷ giá trung
tâm là 23,155 VND/USD, tăng 1.4% so với mức cuối năm 2018. Năm 2020, tỷ giá trung tâm ở mức 23,131 VND/USD, giảm 0,1% so với thời điểm cuối
năm 2019. Năm 2021, tỷ giá trung tâm được điều chỉnh 3 lần. Năm 2022, tỷ giá trung tâm vào cuối năm là 23,730 VND/USD, so với tỷ giá đầu năm là
22,920 VND/USD, tăng 3.41%. Năm 2023 tỷ giá trung tâm là 23,898 VND/USD.
Ưu điểm:
 Tăng cường tính tự chủ trong điều hành chính sách tiền tệ, hỗ trợ xuất nhập khẩu giúp tỷ giá biến động theo cung cầu ngoại tệ, phản ánh chính xác hơn
giá trị của đồng VND, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi khi tỷ giá VND/USD giảm và ngược lại.
 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Nhược điểm:
 Tỷ giá có thể biến động mạnh, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân trong việc dự báo và tính toán chi phí.
 Có thể dẫn đến tình trạng đầu cơ ngoại hối.
 Nếu đồng tiền tiêu chuẩn gặp vấn đề, đặc biệt trong trường hợp khủng hoảng tài chính toàn cầu, có thể gây ra rủi ro lớn cho các quốc gia kết nối với hệ
thống này.
III. KẾT LUẬN
Tỷ giá là một biến số kinh tế, vừa là sản phẩm cung cầu của thị trường, vừa chịu tác động chính sách của chính phủ. Việc đồng nội tệ được định giá cao
hay thấp có thể tạo ra ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh thương mại quốc tế. Việt Nam là nước đang phát triển, có nền kinh tế thị trường với độ mở cửa cao,
do đó, tỷ giá trở thành nhân tố quan trọng, tác động nhanh và mạnh đến hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Chính vì vậy
cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện chế độ tỷ giá để ổn định thị trường ngoại hối, nâng cao vị thế của đồng nội tệ VND, từ đó góp phần quan trọng vào ổn định
nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam.

Câu 4:
I. Lý thuyết
1. Ngoại hối
Ngoại hối là tài sản, quyền tài sản có thể định giá và chuyển đổi thành tiền nước ngoài được cộng đồng quốc tế chấp nhận làm phương tiện thanh
toán quốc tế mà một nước sử dụng trong giao dịch quốc tế. Ngoại hối bao gồm:
2. Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối hay còn gọi là thị trường forex là nơi diễn ra hoạt động mua bán, giao dịch, trao đổi tiền tệ của các quốc gia trên thế giới
thông qua hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng. Tiền tệ đóng vai trò quan trọng, cho phép chúng ta mua bán dịch vụ, hàng hóa trong nước và
quốc tế. Khi kinh doanh và thương mại, tiền tệ quốc tế cần được trao đổi.
Điểm đặc biệt của loại thị trường ngoại hối này là giao dịch trực tiếp 100% qua quầy điện tử OTC, thay vì trên một sàn giao dịch tập trung. Thị
trường sôi động làm việc 24/7, tại các trung tâm tài chính lớn của Frankfurt, Hồng Kông, Luân Đôn, New York, Paris, Singapore, Sydney, Tokyo
và Zurich - trên khắp hầu hết mọi múi giờ.
3. Những lưu ý quan trọng về thị trường ngoại hối
 Cơ chế hoạt động: Tiền tệ trong thị trường giao dịch ngoại hối được trao đổi theo cặp (mua và bán). Trong một giao dịch mua, một nhà môi giới đặt
cược rằng giá của một loại tiền tệ sẽ tăng trong tương lai và họ có thể kiếm được lợi nhuận từ nó. Giao dịch bán liên quan đến việc đặt cược rằng
giá của một cặp tiền tệ sẽ giảm trong tương lai. Giao dịch bán bao gồm đặt cược rằng giá của cặp tiền tệ sẽ giảm trong tương lai.
 Đối tượng của thị trường ngoại hối bao gồm: chính phủ và ngân hàng trung ương, ngân hàng lớn, nhà môi giới, nhà đầu tư nhỏ lẻ.
 Hàng hóa giao dịch: Hàng hóa trong mua - bán ngoại hối là tiền tệ, khi giao dịch trong đó một quỹ được mua và một quỹ khác được bán cùng một
lúc. Hàng hóa sẽ được mua bán trực tiếp hoặc thông qua một nhà môi giới.
 Rủi ro ngoại hối: là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ
 Cách phòng ngừa rủi ro ngoại hối: sử dụng các công cụ tài chính phái sinh, đầu tư vào tài sản phòng ngừa rủi ro, đa dạng hóa danh mục đầu tư cả
bằng đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
II. Thực tế tại Việt Nam
Tình hình thị trường ngoại hối Việt Nam trong 10 năm trở lại đây:
 Trong giai đoạn 2013-2015, thị trường ngoại tệ đã chuyển biến theo hướng dần ổn định, thanh khoản được cải thiện, doanh số mua ngoại tệ của các
NHTM với khách hàng đã tăng lên đáng kể. NHNN đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đảm bảo ổn định thị trường ngoại tệ cũng như hạn
chế tâm lý găm giữ ngoại tệ.
 Giai đoạn 2015-2017, thị trường ngoại hối Việt Nam có nhiều biến động nhưng không quá lớn( do các sự kiện lớn như Brexit, bầu cử tổng thống
Mỹ) đồng USD có xu hướng tăng giá so với VND, nhưng nhìn chung thị trường ngoại hối Việt Nam vẫn giữ được sự ổn định.
 Cuối năm 2018 - đầu năm 2019, Thị trường ngoại hối Việt Nam về cơ bản ổn định. Nhưng, trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc chịu những lệnh
trừng phạt tử nguyên tổng thống Donald Trump và ngược lại. Nền kinh tế Việt Nam cùng chịu sức ép từ hai bên cường quốc. Đã có lúc tỷ giá đã
vượt qua cả móc 23.000, nhưng nhờ sự linh hoạt của NHNN, nên mới dẫn ổn định lại.
 Cuối năm 2019 - năm 2020, Năm 2019, tỷ giá trung tâm USD / VND chạm 3 mức cao mới. Tỷ giá USD / VND lần đầu tiên bứt phá mốc 22.998
VND kể từ cuối tháng 4 lên 23.004. Kể từ đó, tỷ giá trung tâm có biến động nhưng vẫn nằm trong kênh tăng dần và đạt mốc mới thứ hai là 23.115
VND vào đầu tháng 8. Mốc cuối cùng đạt 23.169 đồng vào cuối tháng 12, tăng 344 đồng, tương ứng tăng 1,5% so với đầu năm 2019.
 Năm 2020-2021, Trong 4 tháng đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng trưởng mạnh, cao nhất là mức 23,272 đồng/USD ( tăng 0,4% so với đầu
năm).Năm 2021 VND đã bất ngờ lên giá so với USD bất chấp sự mạnh lên của đồng bạc xanh trên thị trường quốc tế năm 2021 đỉnh điểm rơi vào
khoảng 22.637 VND/USD.
 Năm 2022 đến nay, trong giai đoạn này, thị trường ngoại hối có biến động mạnh mẽ, do tác động của suy thoái kinh tế cùng với đó là chiến tranh
Nga-Ukraine, đồng VND liên tục mất giá so với USD lên đến 24.320 (21/12/2023)
Một số tồn tại trên thị trường ngoại hối VN:
 Một số tổ chức lợi dụng lòng tin của người dân để đưa ra các chiêu thức lừa đảo qua sàn Forex, nổi lên trong thời gian qua là tổ chức Lion. Theo
đó, người muốn gia nhập Lion Group, gửi tiền đầu tư cho Ban chuyên gia của Lion Group với số tiền tối thiểu là 1.000 USD. Số tiền đầu tư sẽ được
Ban chuyên gia giao dịch giúp với cam kết lợi nhuận 0,8 đến 1% mỗi ngày và 20 - 24% hằng tháng. Tổ chức này đã bị Công an thành phố Đà Nẵng
triệt phá hồi tháng 02/2021.
 Đầu tháng 4/2021, Công an thành phố Hải Phòng đã phát hiện và triệt phá sàn Forex có tên là Hitoption, tổng số dư hiện tại của người đầu tư là hơn
629.000 USD, tương đương 15 tỷ đồng (với khoảng 969 người tham gia).
 Trong tháng 5/2021, một loạt sàn Forex lừa đảo đã bị lực lượng công an đánh sập. Một nhóm đối tượng đã lập ra cái gọi là sàn giao dịch vàng,
ngoại tệ trái phép Rforex.com để chiếm đoạt hàng trăm tỷ đồng của người tham gia đã bị công an bắt giữ. Từ năm 2018 đến nay, nhóm trên đã
thành lập 4 sàn Forex, 15 website để thực hiện lừa đảo mua bán ngoại tệ và vàng. Hệ thống chân rết đã vươn ra 27 quốc gia, thu hút 12.000 người
tham gia.

Một số cách phòng ngừa rủi ro giao dịch


 Đối với các cơ quan chức năng
Ngân hàng Nhà nước tăng cường hơn nữa kiểm soát trung gian thanh toán, dòng tiền chảy vào các sàn Forex trái phép; đồng thời, đưa ra những
hướng dẫn cụ thể, thống nhất về chế tài xử lý nhằm ngăn chặn triệt để sự nở rộ của sàn Forex trái phép.
Các cơ quan chức năng: (i) Cần thường xuyên cảnh báo cho người sử dụng;(ii) Tăng cường tuyên truyền để người dân không tham gia vào hoạt
động kinh doanh trá hình, đa cấp…
Chính phủ giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan nghiên cứu đầy đủ về luật đầu tư kinh doanh sàn Forex; từng bước
đưa vào Việt Nam để kiểm soát.
Đối với người tổ chức, cá nhân:
 Người dân nên hết sức thận trọng đối với những lời mời chào lãi suất, lợi nhuận cao, có dấu hiệu không minh bạch, không được pháp luật cho
phép. Người dân, nhà đầu tư trước khi đầu tư có thể tham khảo, tư vấn thêm các cơ quan chức năng, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.
III. Kết luận
Tóm lại, thực trạng thị trường ngoại hối ở Việt Nam hiện nay được các chuyên gia tài chính đánh giá rằng đã đi vào ổn định và có những bước phát triển
mạnh mẽ nhờ sự kết hợp giữa kỹ thuật, hạ tầng và chính sách. Tuy nhiên, thị trường ngoại hối ở Việt Nam vẫn chưa thực sự hoàn hảo và còn tồn đọng nhiều
vấn đề liên quan đến rủi ro trên thị trường này.
Câu 5:
I. LÝ THUYẾT
Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa. Ngay từ những năm đầu đổi mới, Việt Nam đã hướng đến xây dựng nền
kinh tế mở theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, trong suốt quá trình lãnh đạo của Đảng giai đoạn 2011 - 2022, tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đạt nhiều thành tựu quan trọng.
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng giai đoạn 2011 – 2022: Trong giai đoạn 2011 - 2022, trong bối cảnh đất nước chuyển sang giai đoạn phát
triển mới, đặc biệt là khi tham gia nhiều FTA thế hệ mới, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng thể hiện ở một số điểm nổi bật sau:
+ Một là, lợi ích quốc gia là mục tiêu tối thượng của hội nhập kinh tế quốc tế, phải xử lý linh hoạt, khôn khéo mối quan hệ đối tác và đối tượng; hợp tác và
đấu tranh, bảo đảm độc lập, tự chủ và lợi ích quốc gia, dân tộc trong hội nhập trên mọi cấp độ song phương, đa phương, toàn cầu. Trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, phát huy tối đa nội lực, đi đôi với thu hút sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức mạnh tổng hợp của đất nước.
+ Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, văn hóa truyền thống và hiện đại, nên hội nhập nhưng không hòa
tan, bảo đảm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Ba là, Nhà nước là chủ thể chính, có vai trò dẫn dắt xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, song không phải là chủ thể duy nhất. Hội nhập kinh
tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, do vậy, các tổ chức, các doanh nghiệp, các địa phương, cá nhân… cùng tham gia các hoạt
động của hội nhập kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm trong quá trình hội nhập quốc tế. Xuất phát từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều vấn đề đặt ra về
chính trị, quốc phòng, an ninh, môi trường, khí hậu,… nên cần thiết phải hội nhập toàn diện vào đời sống kinh tế - xã hội thế giới, nhưng mục tiêu trọng tâm
vẫn là hội nhập kinh tế.

II. THỰC TIỄN: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


Đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa: Năm 2012, Việt Nam xuất khẩu 114,6 tỷ USD và nhập khẩu 114,3 tỷ USD và là năm đầu tiên Việt Nam đạt thặng
dư trong lĩnh vực xuất khẩu. Đến năm 2014, thặng dư thương mại là 2,37 tỷ USD (10). Trong giai đoạn 5 năm (2011 - 2015), tổng mức lưu chuyển ngoại
thương hàng hóa, dịch vụ đạt 1.439,5 tỷ USD, gấp gần 2,1 lần giai đoạn 2006 - 2010 (11). Nhìn chung, trong giai đoạn 2015 - 2019, hoạt động xuất nhập khẩu
của cả nước luôn đạt mức tăng trưởng cao qua từng năm. Năm 2020 ghi dấu ấn đặc biệt đối với thương mại toàn cầu với sự bùng phát và diễn biến phức tạp
của đại dịch COVID-19. Các biện pháp phong tỏa và đóng cửa biên giới để ngăn chặn dịch bệnh COVID-19, khiến thương mại toàn cầu đình trệ, chuỗi cung
ứng đứt gãy, dẫn tới làn sóng phá sản nhiều doanh nghiệp trên toàn cầu. Vượt qua khó khăn, năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,54
tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020 (12). Mặc dù tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh COVID-19 ở trong nước và tình hình kinh tế thế giới nhiều
biến động, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022 đạt mức kỷ lục 732,5 tỷ USD, trong đó xuất siêu 11,2 tỷ USD(13).
Ký kết và thực hiện các cam kết kinh tế quốc tế: Việt Nam đã phát triển quan hệ kinh tế với các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia. Một số hiệp định
thương mại song phương của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới được ký kết, như: Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA, năm 2009),
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Chile (VCFTA, năm 2011), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA, năm 2015), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU, năm 2016).
Củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Vị thế của Việt Nam trên thế giới đã được củng cố toàn diện trong giai đoạn 2011 - 2022. Cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193
nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ (15). Đến năm 2022, tổng số quan hệ kinh tế - thương mại của Việt Nam đã nâng lên thành 230
nước và vùng lãnh thổ(16).
Trở thành một trong 20 nền thương mại lớn nhất thế giới: WTO ghi nhận việc Việt Nam trở thành một nền kinh tế có độ mở cao, tới 200% GDP và cải
thiện cán cân thương mại hàng hóa, chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu trong giai đoạn 2016 - 2020. Theo Tổng cục Thống kê, từ năm 2016 đến năm 2022,
cán cân thương mại của Việt Nam luôn đạt thặng dư với mức xuất siêu tăng dần qua các năm, từ 1,77 tỷ USD (năm 2016) lên 2,1 tỷ USD (năm 2017), 6,8 tỷ
USD (năm 2018), 10,9 tỷ USD (năm 2019). Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, Việt Nam vẫn đạt mức xuất siêu gần 4 tỷ
USD. Báo cáo rà soát thống kê thương mại thế giới năm 2020 của WTO ghi nhận trong số 50 quốc gia có nền thương mại hàng hóa lớn nhất thế giới, Việt
Nam có mức tăng trưởng lớn nhất khi dịch chuyển từ vị trí thứ 39 vào năm 2009 lên vị trí thứ 23 vào năm 2019 và lọt vào tốp 20 năm 2021 (17). Năm 2022,
cán cân thương mại xuất siêu đạt 12,4 tỷ USD, là năm thứ 7 liên tiếp cán cân thương mại hàng hóa ở mức thặng dư mặc dù gặp nhiều khó khăn sau ảnh
hưởng nặng nề của dịch bệnh COVID-19 (18).
Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) cải thiện mạnh: Trong năm 2019, trước khi dịch bệnh COVID-19 bùng phát trên thế giới, Việt Nam được coi
là quốc gia có nền kinh tế ổn định, tăng trưởng nhanh, đứng tốp đầu khu vực và thế giới, được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đánh giá nằm trong số 20 nền kinh
tế có đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng toàn cầu. Cũng trong năm 2019, Việt Nam lọt vào tốp 10/163 nước “đáng sống nhất thế giới” trong bảng xếp hạng
của HSBC Expat; đứng thứ 83/128 nước trong xếp hạng các nước an toàn nhất; xếp thứ 94/156 nước trong Bảng xếp hạng quốc gia hạnh phúc. Năm 2020,
quy mô tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam đứng thứ 44 thế giới, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á và bình quân GDP/đầu người đứng thứ 6 khu
vực(19). Đến năm 2022, tốc độ tăng GDP đạt 8,02% (cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2022), GDP bình quân đầu người đạt 4.109 USD/người, tăng 392 USD
so với năm 2021, đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt(20).
III. KẾT LUẬN .
Có thể thấy, dưới sự lãnh đạo sát sao của Đảng ta đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm 2011 - 2022, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế, thị trường toàn cầu, là quốc gia nằm trong nhóm 30 nước, vùng lãnh thổ có giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất trên phạm vi toàn cầu.
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định, “đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao
khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế,
doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp
với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn” (21). Tuy nhiên, trước bối cảnh phát triển mới, nước ta cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chủ trương,
nhiệm vụ, giải pháp về hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời nắm bắt xu thế phát triển của thế giới để tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức nhằm tiếp tục nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước các trong giai đoạn tiếp theo.

You might also like