Professional Documents
Culture Documents
bài tập tự luyện tv
bài tập tự luyện tv
Lớp :……………………………………..
Bài Tập Tự Luyện.
A: KIỂM TRA ĐỌC.
Phần I. ĐỌC THÀNH TIẾNG:
Đề 1: Người gác rừng tí hon (Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 125)
Câu 1: Nêu nội dung chính của bài?
TL: Câu chuyện về tình yêu rừng và sự can đảm của bạn nhỏ. Ba bạn làm nghề gác
rừng, bạn có ý thức bảo vệ rừng cao. Khi thấy có lâm tặc, bạn đã báo ngay cho
công an. Bọn lâm tặc bị bắt, bạn nhỏ là người gác rừng dũng cảm.
Câu 2: Theo lối cha vẫn đi vào rừng, bạn nhỏ phát hiện ra điều gì?
TL: Bạn nhỏ phát hiện có những dấu chân người lớn in hằn trên mặt đất. Tiếp đến,
bạn còn tìm ra hơn chục cây đước to bị chặt ra từng khúc dài. Và qua khe lá, bạn
nhỏ thấy hai tên trộm đang bàn bạc cách đưa số gỗ đó ra đến bìa rừng.
Đề 2: Kì diệu rừng xanh (Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 75)
Câu 1: Vì sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rọi”?
TL: Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” vì có sự phối hợp của rất nhiều
sắc vàng ngời sáng, rực rỡ trong một không gian rộng lớn.
Câu 2: Những cây nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú vị gì?
TL: Những cây nấm rừng đã khiến tác giả có liên tưởng khá thú vị. Ông thấy vạt
nấm rừng như một thành phố nấm, mỗi chiếc nấm như một lâu đài kiến trúc tân kì,
bản thân mình như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những
người tí hon với những đền đài, miếu mạo, cung điện lúp xúp dưới chân.
Đề 3: Cái gì quý nhất (Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 85)
Câu 1: Theo Hùng, Quý, Nam, cái quý nhất trên đời là gì?
TL: Theo Hùng, cái quý nhất là lúa gạo.
Theo Quý, cái quý nhất trên đời là vàng.
Theo Nam, cái quý nhất trên đời là thì giờ.
Câu 2: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất?
TL: Vì thầy giáo cho rằng: không có người lao động thì không có lúa gạo, không
có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một
cách vô vị.
Đề 4: Chuỗi ngọc lam
Câu 1: Chị của cô bé tìm gặp Pi-e làm gì?
TL: Chị của Gioan không tin em gái mình có tiền mua chuỗi ngọc nên tìm đến tiệm
hỏi xem có phải ngọc thật không và nó được bán với giá tiền là bao nhiêu.
Câu 2: Nêu nội dung chính của bài.
TL: Câu chuyện ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm và
đem lại niềm vui cho người khác.
Đề 5: Buôn Chư Lênh đón cô giáo (Sách Tiếng Việt 5 tập 1, trang 144)
Câu 1: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để làm gì?
TL: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để mở trường, dạy cho buôn làng, con
em buôn làng học chữ.
Câu 2: Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên điều gì?
TL: Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên: nguyện
vọng tha thiết muốn học chữ để hiểu biết hơn, thoát khỏi cái dốt, cái lạc hậu. Có
được cái chữ sẽ mỏ mang được trí tuệ, tiếp nhận được khoa học kĩ thuật, nhờ đó
mà thoát được cái nghèo, cái lạc hậu, buôn làng được ấm no, hạnh phúc.
Chiều hôm ấy có một em gái nhỏ đứng áp trán vào tủ kính cửa hàng của Pi-e, nhìn
từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngửng đầu lên:
- Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này không ạ?
Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô bé thốt lên:
- Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu!
Pi-e ngạc nhiên:
- Ai sai cháu đi mua?
- Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô-en. Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất.
- Cháu có bao nhiêu tiền?
Cô bé mở khăn tay ra, đổ lên bàn một nắm xu:
- Cháu đã đập con lợn đất đấy!
Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé. Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền, anh vừa hỏi:
- Cháu tên gì?
- Cháu là Gioan.
Anh đưa Gioan chuỗi ngọc gói trong bao lụa đỏ:
- Đừng đánh rơi nhé!
Cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi. Cô đâu biết chuỗi ngọc này Pi-e dành để tặng
vợ chưa cưới của mình, nhưng rồi một tai nạn giao thông đã cướp mất người anh
yêu quý.
Ngày lễ Nô-en tới. Khách hàng ai cũng vui làm cho Pi-e càng đau lòng. Khi người
khách cuối cùng bước ra, anh thở phào. Thế là qua được năm nay! Nhưng anh đã
lầm.
Cửa lại mở, một thiếu nữ bước vào. Cô lấy trong túi xách ra chuỗi ngọc lam:
- Chuỗi ngọc này có phải của tiệm ông không ạ?
- Phải.
- Thưa… Có phải ngọc thật không?
- Không phải thứ ngọc quý nhất, nhưng là ngọc thật.
- Ông có nhớ đã bán cho ai không?
- Một cô bé tên là Gioan mua tặng chị của mình.
- Giá bao nhiêu ạ?
- Tôi không khi nào nói giá tiền của quà tặng.
- Gioan chỉ có ít tiền tiêu vặt. Làm sao em mua nổi chuỗi ngọc này?
Pi-e gói lại chuỗi ngọc và đáp:
- Em đã trả giá rất cao. Bằng toàn bộ số tiền em có.
Hai người đều im lặng. Tiếng chuông từ một giáo đường gần đó bắt đầu đổ.
- Nhưng sao ông lại làm như vậy?
Pi-e vừa đưa chuỗi ngọc cho cô gái vừa nói:
- Hôm nay là ngày Nô-en. Tôi không có ai để tặng quà. Cho phép tôi đưa cô về nhà
và chúc cô một lễ Nô-en vui vẻ nhé!
Trong tiếng chuông đổ hồi, Pi-e và thiếu nữ cùng nhau sánh bước qua một năm
mới hi vọng tràn trề.
PHUN-TƠN O-XLƠ
(Nguyễn Hiến Lê dịch)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Bé Gioan mua chuỗi ngọc lam để tặng ai?
A. Để tặng mẹ nhân dịp mừng sinh nhật mẹ.
B. Để tặng chị gái nhân lễ Nô - en.
C. Để tặng chị gái nhân lễ Nô - en vì chị đã thay mẹ nuôi em từ khi mẹ mất.
D. Để tặng chị gái nhân dịp mừng sinh nhật chị.
Câu 2: Chị của cô bé tìm gặp Pi-e để làm gì?
A. Để hỏi có đúng cô bé mua chuỗi ngọc lam ở tiệm Pi-e không.
B. Để hỏi chuỗi ngọc có phải ngọc thật không.
C. Để hỏi Pi-e bán chuỗi ngọc cho cô bé với giá tiền bao nhiêu.
D. Để hỏi có đúng cô bé mua chuỗi ngọc lam ở tiệm Pi-e không, chuỗi ngọc có
phải ngọc thật không và cô bé mua với giá tiền bao nhiêu.
Câu 3: Vì sao Pi-e lại bán chuỗi ngọc lam cho cô bé mặc dù số tiền không đủ?
A. Vì anh cảm động trước tấm lòng của cô bé.
B. Vì anh cho cô bé khất nợ sẽ trả sau.
C. Vì anh muốn bán cho xong để đóng cửa tiệm.
D. Vì đó là chuỗi ngọc lam giả nên giá rẻ.
Câu 4: Nội dung bài “Chuỗi ngọc lam” muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Cả ba nhân vật trong bài đều là những người tốt.
B. Cả ba nhân vật trong bài đều là những người biết hy sinh để đem lại niềm vui
cho người khác.
C. Cả ba nhân vật trong bài đều là những người tốt, có lòng nhân hậu.
D. Cả ba nhân vật trong bài đều là những người tốt, có lòng nhân hậu, biết hy sinh
và đem lại niềm vui cho người khác.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Tính tình của cậu bé có gì đặc biệt ?
A. Đáng yêu, biết quan tâm người khác.
B. Tính tình ôn hòa, dễ chịu
C. Có tính xấu là hay nổi nóng
D. Nói năng dịu dàng, lễ phép
Câu 2. Người cha dạy con trai kiềm chế tính nóng nảy bằng cách nào?
A.Mỗi lần cáu ai, đóng một cái đinh lên hàng rào.
B. Mỗi lần cáu ai, nhổ một cái đinh trên hàng rào.
C. Mỗi ngày đóng một cái đinh lên hàng rào.
D. Mỗi ngày nhổ một cái đinh khỏi hàng rào.
Câu 3. Đến một ngày, cậu đã không nổi giận một lần nào suốt cả ngày, đến
gặp cha, người cha lại khuyên con làm gì?
A. Chấm dứt việc đóng đinh lên hàng rào.
B. Tiếp tục đóng hết số đinh còn lại
C. Nhổ hết một lượt những cây đinh đã đóng trước đó ra khỏi hàng rào
D. Mỗi ngày không nổi giận với ai thì nhổ 1 cây đinh ra khỏi hàng rào.
Câu 4: Theo em, người cha trong truyện là người như thế nào?
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời
đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập :
Câu 1: Trong khổ thơ đầu, chiều thu được miêu tả bằng những hình ảnh nào ?
A. Nắng chiều mỏng manh như sợi chỉ, con chuồn chuồn kim đậu trên vòm lá.
B. Những bắp hoa chuối như những tàn lửa, đất trời được ướp hương thơm.
C. Cả a và b đều sai.
D. Cả a và b đều đúng.
Câu 2: Những gì được chọn để tả trong khổ thơ thứ ba và thứ tư ?
A. Tuổi thơ, tiếng cười, đêm văn nghệ, trò chơi trốn tìm.
B. Dòng sông, con bò, cánh diều, cây lúa, cây dừa, mây trời.
C. Nước sông, đôi bờ, niềm vui, cánh diều, cây dừa.
D. Nước sông, tuổi thơ, cánh diều, mây trời, niềm vui.
B: Luyện từ và câu:
Câu 1: Cặp quan hệ từ trong câu “Nhờ Hoa quan tâm giúp đỡ mà kết quả học
tập của Lan tiến bộ rất nhiều” biểu thị quan hệ gì?
A. Quan hệ tương phản. B. Quan hệ tăng tiến.
C. Quan hệ điều kiện – kết quả. D. Quan hệ nguyên nhân – kết quả
Câu 2:Từ “ăn” trong câu nào dưới đây dùng nghĩa chuyển?
A. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm bữa tối rất vui vẻ.
B. Bạn Hà thích ăn cơm với cá.
C. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
D. Khi em bị sốt, mẹ cho em ăn cháo.
Câu 3 : Tiếng “ăn” nào được dùng theo nghĩa gốc?
A. ăn cưới B. ăn cơm C. da ăn nắng D. ăn ảnh
Câu 4: Câu nào dưới đây có từ “đứng” được dùng với nghĩa gốc ?
A. Em bé đứng chưa vững.
B. Đồng hồ đứng kim.
C. Từ sáng đến giờ, trời đứng gió.
D. Ông bố đứng ra bảo lãnh cho con trai của mình.
Câu 5: Gạch chân dưới cặp quan hệ từ trong câu sau:
Nếu em đạt kết quả cao trong cuối học kì I thì mẹ sẽ cho em đi du lịch.
Câu 6: Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ “chìm” trong câu: “Trăng
chìm vào đáy nước.” ?
A. nổi B. trôi C. lặn D. lội
Câu 7: Điền từ trái nghĩa với những từ in đậm để hoàn chỉnh các câu sau :
a. Lá cây mềm mại, mịn màng, còn thân cây lại .............................. gai góc.
b. Mẹ kể rằng ban đầu Linh nấu nướng cũng ............................ chứ không khéo léo
như bây giờ.
Câu 8: Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu:
“Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng.”
................................................................................................................................
Câu 9: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
................................................................................................................................
Câu 10:Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau :
a. Lục bình líu ríu cầu ao. b. Bé ngồi phác họa mùa thu.
……………………………………………………………………………
Câu 11: Xác định các thành phần của câu sau:
Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Câu 12: Đặt một câu có cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết
quả:
................................................................................................................................
Câu 13: Đặt 1 câu có cặp quan hệ từ nói về việc học tập.
……………………………………………………………………………………
Câu 14: Đặt câu để từ “hay” được sử dụng với các nghĩa sau ?
a. Có nghĩa là “giỏi (thú vị):
……………………………………………………………………………………….
b. Có nghĩa là thường xuyên :
....................................................................................................................................
Câu 15: Tìm từ có tiếng “hữu” điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích
hợp :
a. Chúng ta cần cố gắng học tập để trở thành người .........................................
b. Tình ................................... giữa hai nước Việt - Lào ngày càng thắm thiết.
Phần II : TỰ LUẬN.
A. KIỂM TRA VIẾT.
1, PHẦN CHÍNH TẢ: NGHE-VIẾT.
Bài 1.
Mùa thảo quả ”
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục. Chẳng có thứ quả nào hương thơm lại
ngây ngất kì lạ đến như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên
đất rừng , qua một năm, đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân
lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ vậy. Thoáng
cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn,
xòe lá, lấn chiếm không gian.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đề 2
Con sẻ
Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu
bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép
vàng óng, trên đẩu có một nhúm lông tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống.
Con chó chậm rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức
đen nhánh lao xuống như một hòn đá rơi trước mõm chó. Lông sẻ già dựng ngược,
miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. Nó nhảy hai ba bước về phía cái mõm hả
rộng đầy răng của con chó.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đề 3
Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng
tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài
vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả điều
trong buổi chiều lộng gió, được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của
bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản
nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo ấy trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng
gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đề 4
Cây đa làng
Cây đa tỏa rợp bóng mát. Thân cây chia thành nhiều múi, có chỗ trưởng như do
nhiều cây ghép lại. Những cái rễ lớn bắt đầu từ trên nửa thân cây, “vuốt nặn” cho
thân bành ra, rất nhiều góc cạnh, trông như cái cổ của một người khổng lồ gầy
guộc, già nua, đang nổi gân lên trong cuộc cãi vã. Rồi ai đó đắp lên đây những cái
mụn to như chiếc thủng, làm cho thân cây sần sùi, hang hốc. Trẻ em chui gọn vào
trong các hốc cây chơi trò trốn tìm, đánh trận giả.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đề 5.
Buổi sáng mùa hè trong thung lũng
Rừng núi còn chìm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ấm và lành lạnh,
mọi người đang ngủ ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng có một con gà
trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó rải rác
khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy
gáy te te.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đề 6
Biển đẹp
Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng
sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh
đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót. Chiều nắng tàn, mát
dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ
liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
B. TẬP LÀM VĂN.