Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu của figma
Giới thiệu của figma
v=y29Xwt9dET0
Variants (Biến thể) là một module quản lý components (thành phần) thông
minh, hay còn được gọi là Thư viện thành phần Figma.
Với tính năng này, bạn có thể dễ dàng loại bỏ các biến thể trùng lặp của cùng
một component, kết hợp chúng lại để thiết lập thư viện nội dung chung của
nhóm. Bạn cũng có thể định rõ vùng chứa cho tất cả các component tương
tự. Quá trình này giúp các thành viên trong nhóm có thể xác định thứ mình
đang tìm kiếm dễ dàng hơn khi sử dụng Figma.
Các thuộc tính biến thể và giá trị của thuộc tính
Giúp xác định được variant đó tượng trưng cho điều gì. Thuộc tính biến thể
(variant properties) là 1 loại thuộc tính thành phần cụ thể đối với các biến thể
(variants) và tập hợp thành phần (component sets).
Có thể thêm bao nhiêu thuộc tính và giá trị tùy ý, sau đó tùy chỉnh cho phù
hợp với hệ thống thiết kế của mình.
Thuộc tính biến thể (Variable properties) là các khía cạnh có thể thay
đổi của component. Ví dụ:
o Các thuộc tính (properties) của 1 component như button có thể
là kích thước, trạng thái, màu sắc…
Giá trị (values) là các tùy chọn khác nhau có sẵn cho từng thuộc tính. Ví
dụ:
o Thuộc tính trạng thái có thể có giá trị mặc định (default), di chuột
vào (hover), nhấn (pressed) và tắt (disabled)
Tất cả các variants trong component set nên sử dụng các thuộc tính và giá trị
giống nhau, nhưng mỗi biến thể cần phải là sự kết hợp duy nhất của chúng.
Không cần phải tạo từng component riêng cho mọi trường hợp kết hợp các
thuộc tính và giá trị.
Phần text trước dấu / đầu tiên sẽ trở thành tên của component set.
Figma sẽ tạo một thuộc tính mới cho mọi dấu / khác trong tên của
component, sau đó thêm thuộc tính đó dưới dạng giá trị.
Nếu bạn đã sử dụng các hậu tố trong hệ thống đặt tên của mình, bạn
sẽ cần thêm các hậu tố này vào tên của component, được phân tách
bằng dấu /.
Lưu ý: Để đảm bảo các giá trị của bạn khớp với cùng một thuộc tính, mọi
component bạn đang kết hợp cần có cùng số dấu gạch chéo.
Ví dụ: Component là button với tên như sau
Button/Primary/Large/Default/False sẽ có các thuộc tính và giá trị sau:
Tên bộ thành phần (component set name): Button
Biến thể (variant): Primary
Thuộc tính 2: Large
Thuộc tính 3: Default
Thuộc tính 4: False
Trong ảnh dưới, chúng ta có thể thấy cách mà phần còn lại của tên thành
phần (ở bên trái) được chuyển đổi thành giá trị biến thể (ở bên phải).
Component sets chỉ có thể chứa các components, vì vậy không thể
thêm văn bản hoặc chú thích, lồng khung hoặc nhóm một tập hợp con
các variants vào trong component set.
Khi kết hợp các components dưới dạng variants, Figma sẽ áp dụng bố
cục và khoảng cách hiện tại cho các variants bên trong component set.
Vì vậy nên tổ chức các thành phần của mình trước khi chuyển đổi
chúng.
Nếu có nhiều variants cho 1 component cụ thể, chúng ta có thể tổ chức các
thành phần của mình theo hàng, cột hoặc lưới.
Điều này sẽ giúp truyền đạt bản chất đa chiều của chúng cho bất kỳ ai đang
sử dụng hệ thống thiết kế của bạn. Bạn cũng có thể thêm các lớp văn bản
bên cạnh component set của mình để chú thích các thuộc tính và giá trị có
liên quan.
Trong ví dụ dưới, các button variants đã được sắp xếp trong một lưới. Các lớp
văn bản cũng đã được thêm vào bản vẽ, tương ứng với các giá trị của thuộc
tính.
Tạo 1 component giống hệt, với những thuộc tính như vậy
Thêm cả 2 components dưới dạng variants vào 1 component set
Nếu bạn đã sử dụng quy ước đặt tên dấu gạch chéo, phần text trước
dấu / sẽ trở thành tên của component set và các thuộc tính sau sẽ
được sử dụng làm values.
Chọn 1 component set và nhấn button dấu cộng trên thanh toolbar
Chọn 1 component set và nhấn vào ngay dưới component set đó. Tùy
chọn này chỉ hiển thị khi có ít nhất 2 variants
Sao chép variant bằng phím tắt:
o Mac: Command + D
o Windows: Ctrl + D
Kéo các components khác vào component set để thêm chúng dưới
dạng variants.
Chọn 1 variant và di chuyển sang vị trí mới trong component set. Figma
cho phép bạn đặt các variants ở bất kỳ đâu trong component set.
Điều chỉnh kích thước của component ở thanh bên bên phải hoặc thay
đổi kích thước của nó trong bản vẽ giống như bạn làm với frame thông
thường.
Với tất cả các variants được chọn: Sử dụng các trường trong thanh bên
bên phải để điều chỉnh khoảng cách ngang và dọc giữa các variants.
Lưu ý: Figma sẽ sử dụng variant ở góc trên cùng bên trái làm variant mặc
định. Variant này sẽ đại diện cho toàn bộ component set được đặt trong
Asset panel.
2. Quản lý các thuộc tính và giá trị
Bạn có thể đặt lại tên và sắp xếp lại các thuộc tính và giá trị bất kỳ lúc nào sau
khi tạo.
Nếu bạn sắp xếp lại các thuộc tính, Figma sẽ điều chỉnh tên và cú pháp
của các variants cho phù hợp.
Nếu đã chuyển đổi các components hiện có thành các variants, bạn sẽ
cần đổi tên các thuộc tính của mình để mô tả rõ hơn.
Nhấp vào tab Assets trong thanh bên bên trái hoặc sử dụng phím tắt:
o Máy Mac: ⌥ Option + 2
o Cửa sổ: Alt + 2
Nhấn vào 1 component set và kéo nó vào bản vẽ. Figma sẽ tạo 1
instance của variant mặc định của component set đó.
Xem tên và thuộc tính của component set trong thanh bên bên phải.
Sử dụng mũi tên bên cạnh thuộc tính để chọn sự kết hợp các giá trị mà
bạn muốn.
Bật và tắt các thuộc tính cụ thể bằng cách sử dụng các công tắc chuyển
đổi.
Chọn instance
Xem tên của component trong thanh bên bên phải. Nếu component có
variants, bạn sẽ thấy các trường bên dưới tên component để định cấu
hình các thuộc tính và giá trị của component set đó.
o Sử dụng mũi tên bên cạnh thuộc tính để chọn sự kết hợp các giá
trị mà bạn muốn.
o Bật và tắt các thuộc tính cụ thể bằng cách sử dụng các công tắc
chuyển đổi.
Tên của các layers cần khớp giữa instance hiện tại và variant/ instance
mà bạn đang chọn. Điều này áp dụng cả khi hoán đổi các instances và
chọn variant.
Khi chọn các variants, Figma cũng sẽ kiểm tra xem các thuộc tính của
layer bạn đã ghi đè ban đầu có khớp với nhau giữa các variants hay
không. Nếu có, Figma sẽ giữ nguyên bản ghi đè của bạn.