Professional Documents
Culture Documents
13. Khám Hệ Tiết Niệu Và Sinh Dục (2)
13. Khám Hệ Tiết Niệu Và Sinh Dục (2)
13. Khám Hệ Tiết Niệu Và Sinh Dục (2)
+ Dấu hiệu chạm thận dương tính: khi cảm nhận chạm được thận
giữa hai bàn tay người khám
+ Dấu hiệu chạm thận âm tính: không có cảm giác chạm được
thận, cảm giác như giữa hai bàn tay là “khoảng trống’’.
Khám thận
4. Thông tiểu
Lấy được nhiều nước tiểu, khối u xẹp ngay. Đó là
phương pháp chắc chắn nhất để phân biệt cầu BQ với
các khối u khác (thao tác vô trùng)
Thông tiểu nam
KHÁM BẸN, HỆ SINH DỤC NAM
KHÁM VÙNG BẸN
KHÁM VÙNG BẸN
Nhìn:
Quan sát lông mu
Quan sát da vùng bẹn
Sờ:
Hạch bẹn nông và sâu:
Khám lỗ bẹn nông, sờ dọc ống bẹn tìm tinh hoàn ẩn, nang thừng tinh,
túi thoát vị....
Thoát vị bẹn
KHÁM BÌU, TINH HOÀN, DƯƠNG VẬT
Nhắc lại giải phẫu bìu
Bìu là một túi có cấu trúc lỏng lẻo, chứa, nâng đỡ tinh hoàn bên
trong và treo vào gốc của dương vật. Nhìn bên ngoài, bìu như
một túi da nhăn nheo, có một gờ ở giữa, bên trong có một vách
chia thành hai túi, mỗi túi chứa một tinh hoàn.
Về cấu trúc, bìu gồm có da, dưới da là lớp mạc nông và từng bó
cơ trơn xen vào nhau gọi là cơ bám da bìu..
Bìu còn có lớp cơ vân là cơ bìu.
Giải phẫu bìu
Nhắc lại giải phẫu tinh hoàn
Tinh hoàn phát triển ở vùng thắt lưng, phía sau phúc mạc, đến tháng
thứ bảy của thai kỳ, tinh hoàn đi xuống bìu xuyên qua ống bẹn.
Màng tinh - lá tạng và lá thành.
Bên trong của màng tinh là bao xơ chắc, màu trắng gọi là vỏ trắng.
Trong tinh hoàn ở khoảng giữa các ống sinh tinh
Trung bình tinh hoàn dài khoảng 3-4,5cm, khối lượng 15-20gr
Giải phẫu tinh hoàn
Nhắc lại giải phẫu dương vật
Dương vật hình trụ chứa niệu đạo, gồm thân, gốc và quy đầu.
Thân dương vật gồm 3 khối hình trụ được bao quanh bên ngoài một
bao xơ gọi là vỏ trắng. Hai khối ở lưng : vật hang có chức năng làm
cương dương vật; một khối nhỏ hơn ở dưới bụng dương vật: vật
xốp, chứa niệu đạo.
Gốc dương vật cố định, gồm hành của dương vật, là phần rộng ra
phía sau của vật hang, và hai rễ dương vật
Ðầu xa của vật xốp có hình tháp tròn là quy đầu dương vật, bờ của
quy đầu là rãnh quy đầu.
Giải phẫu dương vật
KHÁM BÌU, TINH HOÀN
Khám bìu
Nhìn:
Quan sát da bìu: nếp nhăn, màu sắc bất thường, có sưng đỏ, phù nề
hay loét không.
Bìu trái thường cao hơn bìu phải. Kích thước bình thường hay to
hoặc trống (không có tinh hoàn, teo tinh hoàn).
Nghiệm pháp Valsalva
Khám phản xạ bìu: dùng que có đầu hơi nhọn, kích thích nhẹ mặt
trước, sau bìu, bình thường sẽ có phản xạ co bìu của cơ nâng bìu
(cremaster) bìu tự kéo lên.
Sờ
Sờ khám bìu dùng hai bàn tay. một bàn tay giữ bìu, bàn tay kia dùng
ngón cái và ngón trỏ để sờ tinh hoàn, mào tinh hoàn, thừng tinh, ống dẫn
tinh, các búi tĩnh mạch tinh.
Đánh giá kích thước, mật độ, hình dạng, nhân cứng, viêm sưng phù nề,
đau…
Sờ mào tinh hoàn: Làm dấu hiệu Chevassu (âm tính – không sờ thấy
mào tinh trong tràn dịch màng tinh hoàn; dương tính – sờ thấy mào tinh
trong u tinh hoàn) khi khám bìu to
Sờ (kẹp) màng tinh hoàn: Làm dấu hiệu Sebileau (âm tính – không kẹp
được màng tinh trong tràn dịch màng tinh hoàn; dương tính – kẹp được
màng tinh hoàn trong u tinh hoàn) khi khám bìu to
Sờ thừng tinh: sờ dọc theo chiều dài của thừng tinh tìm u, nang, độ
cứng của thừng tinh (viêm nhiễm cứng), búi tĩnh mạch tinh dãn
(varicocele).
Khám bìu bằng dụng cụ:
Soi bìu bằng đèn pin, thực hiện khi cần phân biệt bướu đặc
tinh hoàn và tràn dịch tinh mạc, nang thừng tinh.
Dùng đèn pin rọi thẳng vào bìu. Trường hợp bìu to do tràn
dịch màng tinh hoàn sẽ có hiện tượng tán quang (cần tắt đèn
trần trong phòng lúc khám).
Các bệnh có thể phát hiện qua thăm
khám bìu
U tinh hoàn
Viêm tinh hoàn
Tràn dịch màng tinh hoàn
Giãn tĩnh mạch tinh: nhìn, sờ thấy búi tĩnh mạch
giãn mềm ở gốc bìu, dấu hiệu Curling dương tính
(khối phồng to từ dưới lên), nghiệm pháp Valsalva,
siêu âm Doppler
Bìu không có tinh hoàn 1, 2 bên (ẩn tinh hoàn, tinh hoàn đã
cắt bỏ): nhìn, sờ thấy.
Hoại tử Fournier
Chứng bìu voi: trong bệnh tắc bạch mạch do giun chi, hoặc
do nạo hạch vùng bẹn và vùng đùi. Bìu rất to, dương vật có thể
to, phù nề.
Nang thừng tinh: nang tròn, nhỏ nằm trên đường đi của
thừng tinh. Xác định bằng sờ, có thể soi đèn, siêu âm
Tràn dịch màng tinh hoàn
Tinh lạc chỗ (tinh hoàn không xuống bìu): là dị tật bẩm sinh,
tinh hoàn không xuống bìu mà dừng lại ở ổ bụng, lỗ bẹn, ống
bẹn. Bệnh có thể hai bên hoặc một bên, tinh hoàn ẩn nếu
không được phẫu thuật về lâu dài có nhiều khả năng ung thư
hóa .
Tinh hoàn lạc: chỗ thường thấy thể ống bẹn.
Tinh hoàn lạc chỗ
Giãn tĩnh mạch tinh
KHÁM DƯƠNG VẬT, NIỆU ĐẠO
Khám dương vật và niệu đạo
Nhìn
Quan sát: bướu, viêm loét, hẹp da bao quy đầu, da bao quy đầu dài,
da bao quy đầu thắt; lỗ rò niệu đạo do hẹp niệu đạo, miệng niệu đạo
viêm loét, mủ… (cùng lúc vuốt dọc niệu đạo để xem có mủ không,
phết mủ và cấy).
Sờ
Sờ bằng 2 tay: một bàn tay nâng và một bàn tay sờ để có thể cảm
nhận những bất thường.
Khám sờ doc thể hang có thể thấy: mảng cứng xơ hóa của bệnh
Peyronie điển hình, với triệu chứng dương vật cong.
Đoạn niệu đạo bị xơ hóa do hẹp niệu đạo.
Sờ thấy sỏi kẹt niệu đạo.
Các bệnh có thể phát hiện qua khám dương vật
Hẹp da bao quy đầu (phimosis): Da bao quy đầu bị hẹp chít, không
kéo tuột để lộ quy đầu ra được trong trạng thái dương vật bình
thường và cả lúc cương.
Da bao quy đầu dài: dài nhưng không hẹp, có thể tuột lên và bộc lộ
được quy đầu
Quy đầu bị thắt (paraphimosis): là da bao quy đầu sau khi tuột lên
khỏi quy đầu mà không tuột xuống trở lại vị trí bình thường che phủ
quy đầu được, gây nên vòng thắt như “ga rô” quy đầu.
Da bao quy đầu dính: có thể gặp ở trẻ em và người lớn nếu
chưa cắt da bao quy đầu, khi tuột da lên thấy miệng niệu đạo,
quy đầu nhưng không tách da ra khỏi quy đầu được, sờ thấy
dưới lớp da quy đầu là những hạt "smegma" (bựa quy đầu).
Hẹp bao quy đầu
Ung thư dương vật
U khác vùng quy đầu: bướu nhú, thường được trả lời là lành
tính sau sinh thiết
Sùi mào gà
Miệng niệu đạo thấp (hypospadias): là bệnh bẩm sinh, miệng
niệu đạo đóng thấp ở vùng bụng dương vật có nhiều thể như thể
quy đầu, thể dương vật, thể bìu, thể hội âm kèm theo chứng cong
dương vật do dây xơ (cordee) làm co rút vùng niệu đạo bị thoái
hóa.
Miệng niệu đạo trên lưng dương vật (epispadias): là bệnh bẩm
sinh it gặp, miệng niệu đạo đóng ở vùng lưng dương vật. Bệnh
thường kèm với bàng quang lộ ngoài
Dị tật bàng quang lộ ngoài (vesical extrophy): Bàng quang bị hở
lộ niệm mạc, thường kèm với dị tật niệu dạo trên lưng dương vật,
Bàng quang lộ ngoài, lỗ tiểu cao (epispadias)
Dương vật bé (micro-penis) hoặc chứng dương vật to (macro-
penis)
Vùi dương vật
Bệnh cương dương vật kéo dài (priapism
Loét mềm do giang mai đầu dương vật; loét do ung thư, viêm
loét do virus Herpes simplex.
Lún dương vật, niệu đạo đóng thấp (hypospadias)
Khám cơ quan sinh dục trong: tuyến tiền liệt, túi tinh, qua
thăm khám trực tràng
Tuyến tiền liệt, niệu đạo sau, túi tinh được kể là cơ quan sinh dục
trong của nam giới.
Thăm khám trực tràng trong tiết niệu là kỹ năng quan trọng để
chẩn đoán các bệnh lý như: bướu lành tuyến tiền liệt, ung thư tuyến
tiền liệt, sỏi niệu đạo sau, viêm túi tinh... Hầu hết các trường hợp
bướu lành tuyến tiền liệt đều được chẩn đoán đơn giản bằng thăm
khám trực tràng.
THĂM TT KHÁM TIỀN LIỆT TUYẾN, TÚI TINH
Chuẩn bị người bệnh
. Giải thích người bệnh hoặc người nhà người bệnh biết việc mình
làm để họ yên tâm và hợp tác.
. Bệnh nhân đi tiểu cho xẹp bàng quang trước khám.
. Tư thế người bệnh thích hợp: tư thế nằm ngửa chống hai chân
thường dùng, ngoài ra còn có thể dùng tư thế nằm nghiêng hoặc
đứng.
Chuẩn bị dụng cụ
. Phòng khám và bàn khám kín đáo lịch sự.
. 2 tấm trải sạch lót giường khám và che phần bụng bệnh nhân.
. Găng tay sạch.
. Chất bôi trơn tan trong nước (gel).
Thăm trực tràng:
Khám tuyến tiền liệt: hướng ngón tay về thành trước trực tràng
sẽ cảm nhận được tuyến tiền liệt ở mặt trước của trực tràng. Bình
thường, sờ thấy tuyến tiền liệt mềm chắc (như mô cái bàn tay),
không đau. Ngón tay cho sâu vào trực tràng có thể sờ được bờ
trên của tuyến tiền liệt.
Sờ túi tinh: ở hai góc hai bên vùng đáy của tuyến tiền liệt có túi
tinh, trường hợp bình thường túi tinh mềm mại, nên khó cảm nhận
được khi thăm khám qua trực tràng. Chỉ sờ thấy túi tinh chắc và
không đau trong trường hợp bị thâm nhiễm lao hay thâm nhiễm
trong ung thư tuyến tiền liệt.
Thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng có thể xác
định được các trường hợp:
- Viêm tuyến tiền liệt.
- Tăng sinh tuyến tiền liệt .
- Tuyến tiền liệt có nhân cứng (nghi ung thư).
- Sỏi tuyến tiền liệt.
- Sỏi niệu đạo.
- Viêm túi tinh, bướu túi tinh.
Tài liệu học tập
Ngoại cơ sở tập 2 (GS.TS.BS Phạm Văn Lình , PGS.TS.BS Phạm Văn Năng)
Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ
(Thư viện Trường ĐHQT Hồng Bàng)
THANK YOU