Professional Documents
Culture Documents
5. Bài 5. Tư duy -gui tham khao
5. Bài 5. Tư duy -gui tham khao
5. Bài 5. Tư duy -gui tham khao
BÀI SỐ
5
TƯ DUY VÀ NĂNG LỰC RA QUYẾT ĐỊNH
QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
* * * * * *
* * * * * *
HS 1 HS 2
QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
* Những cản trở:
Khiếm
Sức ỳ khuyết
về thói quen trong việc
Sức ỳ
truyền đạt
về tư tưởng
Xét trên góc độ tâm lý
4. Kinh nghiệm
5. Cá tính
Bản chất tâm lý của việc ra QĐ
Tính YÊU
chấp nhận CẦU KHI Tính
rủi ro RA QĐ thẩm quyền
Tính
Tính
ngắn gọn,
pháp lý
cụ thể
Tính
quần chúng
1. KHÁI NIỆM TƯ DUY:
Quá trình tâm lý phản ánh Nảy sinh Diễn biến Kết thúc
những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ
mang tính quy luật của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan mà ta chưa biết
→ Ý nghĩa cải thiện hoạt động học tập & sáng tạo kỹ thuật
• Cô ấy đang nghĩ về cảm giác sung sướng ngày hôm qua khi
lên nhận phần thưởng
• Cứ đặt mình nằm xuống, Vân lại nghĩ về Sơn: Những kỉ niệm
từ thuở niên thiếu tràn về đầy cảm xúc
• Trống đã vào 15 phút mà cô giáo chưa đến. Vân nghĩ: Chắc
cô giáo hôm nay lại ốm.
• Cả ba phương án trên
Tính
có vấn
Tính
đề
Quan hệ gián
mật thiết tiếp
với nhận
thức
cảm tính ĐẶC ĐIỂM
CỦA
TƯ DUY Tính
trừu
tượng
Liên hệ
và khái
chặt
quát
chẽ với
ngôn
ngữ
• Tư duy khái quát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác nhau có
chung thuộc tính bản chất thành một nhóm, một phạm trù
• KL: Cần tìm ra những thuộc tính bản chất, những mối
quan hệ, liên hệ của SVHT để hình thành khái niệm, phán
đoán
Tên Môn…. Chương 4 22
* Đặc điểm cá voi :
TD-NN
25
ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY:
Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
• Nhờ có ngôn ngữ mà ngay từ khâu mở đầu của quá trình tư
duy con người đã đặt ra được vấn đề cần giải quyết
• Sử dụng ngôn ngữ để tiến hành các thao tác tư duy: phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá và trừu tượng hoá
• Ngôn ngữ biểu đạt sản phẩm của quá trình tư duy: khái niệm,
phán đoán, suy lý...
Tóm lại:
-TD không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ, ngôn ngữ
không thể có được nếu không dựa vào tư duy(ngôn
ngữ không có tư duy chỉ là âm thanh vô nghĩa)
- TD và ngôn ngữ luôn thống nhất với nhau. Đây là mối
liên hệ giữa nội dung và hình thức
- NTCT có đúng đắn thì tư duy mới đúng. NTCT quyết định
chất lượng của tư duy
- Tư duy với NTCT: TD và sản phẩm của TD có ảnh hưởng
đến tính lựa chọn, tính ý nghĩa , tính ổn định của tri giác…
Nếu có thì:
Tư duy của con người
và con vật khác nhau
như thế nào?
https://truyenhinhdulich.vn/video/robot-phuc-vu-thuc-an-dau-tien-tai-afghanistan-8018.html
Kết luận:
+ Tư duy-sản phẩm của sự phát triển lịch sử xã hội,
mang bản chất xã hội
+ Tư duy của máy: sản phẩm của con người - chủ
thể của quá trình tư duy
tư duy
Tư duy mang tính chất tập thể
* TƯ DUY Ở NGƯỜI :
Động vật có
- Dựa vào ngôn ngữ (HTTH thứ 2) tư duy
- Dựa vào vốn kinh nghiệm của thế hệ đi trước không?
- Phản ánh bản chất của svht, mối quan hệ, liên hệ có tính qui luật
- Vượt qua giới hạn trực quan cụ thể của NTCT đi sâu vào bản chất
bên trong của VSHT
* TƯ DUY Ở NGƯỜI :
Tư duy mang tính tập thể
Từ chiếc máy tính đầu tiên trên thế giới ( thập niên 50 của thế kỉ thứ
XX) thể tích dài 20 m, cao 2,8 m rộng vài mét, nhưng tốc độ chỉ đạt
vài ngàn phép tính trên một giây, tới chiếc máy tính để bàn nhỏ gọn
rồi đến chiếc máy tính xách tay rất tiện gọn
Việc tạo ra một chiếc máy tính tuyệt vời không chỉ quy định bởi các
công việc liên quan đến các lĩnh vực sản xuất mà còn là sự kết hợp
giữa rất nhiều ngành nghề lĩnh vực khác về thời trang, thiết kế, phần
mềm, vật lý học, tin học , điện tử, đồ họa, lập trình ....
* TƯ DUY Ở NGƯỜI :
thế hệ1( thập niên 50) dùng bóng điện tử chân không, tiêu thụ năng
lượng rất lớn. Kích thước máy rất lớn, tốc độ xử lý chậm, giá rất đắt,
Các thế
hệ của Thế hệ thứ 2( thập niên 60) các bóng điện tử đã thay thế bằng
máy tính các bóng làm bằng chất bán dẫn nên năng lượng tiêu thụ giảm,
kích thước nhỏ hơn nhưng vẫn lớn
Thế hệ hiện nay là thế hệ chiếc máy tính tập trung phát triển về nhiều
mặt nhằm nâng cao tốc độ xử lý và tạo thêm nhiều tính năng cho máy.
Cần kiên nhẫn,có thời gian nhìn nhận vấn đề để hiểu được
bản chất của nó tránh bỏ qua dữ liệu bản chất làm cho việc
tư duy trở nên bế tắc.
Khi gặp một vấn đề trong cuộc sống không nên bi quan,
bế tắc, cần bình tĩnh tìm cách tư duy giải quyết vấn đề.
K.K.Platônôp)
Xuất hiện các liên tưởng
* Tư duy là một hành động trí tuệ (các thao tác tư duy cơ bản)
• Bản chất tư duy - một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác trí tuệ
nhất định để giải quyết các vấn đề đặt ra
• Những thao tác đó còn được gọi là quy luật nội tại của tư duy
• Nội dung bên trong của mỗi giai đoạn tư duy - một quá trình vận động
phức tạp của ý nghĩ từ cái đã biết đến cái phải tìm, từ các sự kiện đến
những kết luận, khái quát, giải pháp diễn ra trên cơ sở các thao tác tư
duy đặc biệt. Trong đó các thao tác cơ bản như phân tích, tổng hợp,
so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa
So sánh - sự xác định bằng trí óc sự giống nhau hay không giống nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, bằng nhau hay không bằng nhau giữa các
sự vật, hiện tượng – cơ sở của mọi sự hiểu biết và tư duy
Trừu tượng hóa: Là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những bộ phận,
những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ
giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy
Khái quát hóa - sự tổng hợp ở mức độ cao : Là quá trình dùng trí óc
để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau có chung những thuộc tính,
mối liên hệ, quan hệ chung nhất định thành một nhóm, một loại
KL: Các loại tư duy trên được phối hợp với nhau, trong đó loại nào
giữ vai trò chủ chốt
Loại bỏ phương pháp dạy học rập khuôn, đồng loạt cho
tất cả các thành viên trong lớp
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh phương pháp tự học,
có tư duy độc lập biết cách diễn đạt suy nghĩ của mình,
chống lối học vẹt, khuyến khích việc sinh hoạt nhóm,…