Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

Tài chính tiền tệ

Chương 1: Tổng quan về Tài chính – tiền tệ


1. Những vấn đề cơ bản về lạm phát (khái niệm, nguyên nhân, giải pháp) tr 2..3
2. Những vấn đề cơ bản về tài chính (khái niệm, chức năng….)
Chương 2

1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Chương 1: Tổng quan về Tài chính – tiền tệ
1.Những vấn đề cơ bản về lạm phát (khái niệm, nguyên nhân, giải pháp)
*Khái niệm lạm phát
- Quan điểm cổ điển cho rằng: Lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền vào lưu thông
- Theo trường phái trọng tiền hiện đại (Milton friedman): Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng
nhanh và liên tục trong một thời gian dài
“Lạm phát là hiện tượng kinh tế, trong đó giấy bạc lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết, làm
cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả của hầu hết các hàng hóa trong lưu thông không ngừng
tăng lên.
*Nguyên nhân
a. Lạm phát chi phí đẩy
Do chi phí sản xuất vượt quá mức tăng của năng suất lao động xã hội, làm giảm mức cung hàng
hóa của xã hội, gây áp lực tăng giá cả và dẫn đến lạm phát
Chi phí sản xuất tăng lên do:
- Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng năng suất lao động
- Sự tăng lên của mức lợi nhuận ròng của người sản xuất
- Giá cả nội địa của hàng nhập khẩu tăng
- Sự tăng lên của thuế và các khoản nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
b. Lạm phát cầu kéo
Do tổng chi tiêu của xã hội tăng lên vượt quá mức cung ứng hàng hóa của xã hội (vượt quá
mức sản lượng tiềm năng) dẫn đến áp lực tăng giá cả hàng hóa, dẫn đến lạm phát
c. Lạm phát do hệ thống chính trị không ổn định
Xã hội bất ổn dẫn đến niềm tin vào giấy bạc ngân hàng giảm đi, khiến cho nhu cầu nội tệ giảm,
nhu cầu ngoại tệ và vàng gia tăng => sức mua của nội tệ giảm và gây ra lạm phá
*Giải pháp
a. Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu
-Thứ nhất, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát và hạn chế cung
tiền từ NHTW, từ đó hạn chế mở rộng tín dụng của hệ thống NHTM…
-Thứ hai, kiểm soát chi tiêu của NN nhằm đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong
chi tiêu NSNN
-Thứ ba, khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dùng
-Thứ tư, can thiệp vào tỷ giá trong điều kiện nền kinh tế mở, nhằm giảm cầu do
tác động vào nhu cầu XK, giảm dần giá nội địa của hàng NK, giảm bớt áp lực tăng mặt
bằng giá trong nước.
-Thứ năm, bán ngoại tệ và vàng, thu bớt tiền mặt trong lưu thông về hệ thống
ngân hàng

2
-Thứ sáu, giảm thuế NK, khuyến khích tự do mậu dGịch => tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng, góp
phần cân đối tiền hàng.
b. Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung
-Thứ nhất, tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức tăng năng suất lao động
xã hội, đảm bảo mức chi trả lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của DN, tránh tình trạng
đòi tăng lương bất hợp lý.
-Thứ hai, tác động vào các chi phí ngoài lương nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm
và hiệu quả để giảm chi phí sản xuất xã hội => tăng cung hàng => giảm áp lực tăng giá
c. Giải pháp cải cách tiền tệ
Đây là biện pháp tình thế cuối cùng khi các giải pháp trên không hiệu quả. Cải cách tiền tệ là
xóa bỏ toàn bộ hay một phần tiền cũ, phát hành tiền mới vào lưu thông, khôi phục lại tình trạng
lưu thông tiền tệ, nhưng làm giảm lòng tin với CP và mất uy tín đối với đồng tiền quốc gia.

2.Những vấn đề cơ bản về tài chính (khái niệm, chức năng….)


*Khái niệm tài chính
- Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm (nguồn lực tài
chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thể trong phát triển kinh tế - xã hội.
*Chức năng
a. Chức năng phân bổ nguồn lực tài chính
• Khái niệm: là việc tổ chức việc phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo không gian
và thời gian
• Đối tượng của phân bổ tài chính: là tổng thể các nguồn lực tài chính có trong xã hội
• Các chủ thể tham gia phân bổ nguồn tài chính: Chủ thể có khả năng cung ứng vốn, chủ thể có nhu
cầu về vốn, chủ thể đóng vai trò quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức chuyên môn, các tổ chức
xã hội
• Phân bổ tài chính bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại
* Phân phối lần đầu: là quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội cho các chủ thể tham gia vào quá
trình sản xuất vật chất và dịch vụ.
=> Phân phối lần đầu mới chỉ tạo ra những khoản thu nhập cơ bản, chưa thể đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Do đó phải trải qua quá trình phân phối lại.
* Phân phối lại: là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản được hình thành qua phân phối
lần đầu, để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng toàn xã hội.
b. Chức năng kiểm tra
• Khái niệm: là việc tổ chức công tác kiểm tra quá trình phân bổ các nguồn lực tài chính, nhằm
đảm bảo cho quá trình phân bổ các nguồn lực tài chính diễn ra đúng với các yêu cầu của các quy
luật kinh tế khách quan

3
• Đối tượng của kiểm tra tài chính: quá trình khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài
lực nhằm đảm bảo tính mục đích, tính hợp lý, tính hiệu quả của quá trình phân phối, sử dụng các
nguồn lực tài chính khan hiếm.
• Chủ thể của kiểm tra tài chính: chính là chủ thể của phân bổ tài chính
• Kiểm tra tài chính có thể được tiến hành trên phạm vi rộng hoặc tiến hành trong phạm vi nội bộ
các chủ thể

Chương 2: Tín dụng và lãi suất tín dụng


1.Nội dung cơ bản về các hình thức tín dụng
*Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp thông qua mua bán chịu hàng hóa
-Đặc điểm:
+) Một là: Tín dụng thương mại cho vay bằng hàng hóa( nguyên vật liệu đã qua sơ chế, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, bán thành phẩm của doanh nghiệp bán chịu)
+) Hai là :người cho vay và người đi vay đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa
+)Ba là: quá trình vận động và phát triển của Tín dụng thương mại gắn liền với sự vận động
của tái sản xuất xã hội
- Công dụng
+)Thương phiếu có thể do người mua Hoặc do người bán lập ra
+)Thương phiếu do người mua bán chịu hàng hóa lập ra gọi là lệnh phiếu, cam kết sau một thời
gian sẽ thanh toán toàn bộ số nợ cho người bán chịu hay người cầm nợ
+) thương phiếu do người bán chịu hàng hóa lập gọi là hối Phiếu, yêu cầu người mua chịu đến
hạn thanh toán phải thanh toán tiền ngay cho người bán chịu hay người xuất trình hồi phiếu
-Ưu điểm
+) Góp phần Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp,làm tăng nhanh
vòng quay vốn của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội
+) điều tiết vốn một cách trực tiếp giữa các doanh nghiệp do đó đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
kịp thời
+)giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông và do đó làm giảm chi phí lưu thông trong xã hội
+)sự phát triển của Tín dụng thương mại tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân
hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu,cầm cố và tái chiết khấu ,tái cầm cố thương phiếu
-Hạn chế
+) Tín dụng thương mại bị giới hạn về quy mô, nghĩa là nó bị giới hạn bởi khối lượng hàng
hóa của người bán chịu
+) thời hạn cho vay của Tín dụng thương mại chỉ là ngắn hạn
+)Tín dụng thương mại chỉ đầu tư một chiều chứ không thể có quan hệ cho vay ngược lại, chỉ
thực hiện trong doanh nghiệp cung cầu hàng hóa phù hợp với nhau
4
*Tín dụng ngân hàng
-Khái niệm: tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các
tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội,...) trong nền kinh tế quốc dân
-Đặc điểm
+)huy động vốn và cho vay vốn được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ
+) các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tín dụng( ngân hàng đóng vai trò là tổ chức
trung gian đi vay để cho vay)
+)quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động
và phát triển của tái sản xuất xã hội
-Công dụng: huy động và cho vay của tín dụng ngân hàng chủ yếu được thực hiện bằng một số tiền
nhất định.Có nghĩa là Tiền ở đây là công cụ thực hiện quan hệ tín dụng, đó là tiền tín dụng
-Ưu điểm :
+)thứ nhất: khối lượng tín dụng lớn. Cả hai mặt huy động vốn và cho vay đều có thể đạt được
một khối lượng vốn lớn thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu vốn của tác nhân trong nền kinh tế
+) thứ hai: thời hạn tín dụng là đa dạng. Có nghĩa là có thể huy động vốn và cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn
+)Thứ Ba: Phạm vi hoạt động rộng. Tín dụng ngân hàng không chỉ giao dịch với các doanh
nghiệp mà còn với các tác nhân khác thuộc mọi thành phần kinh tế,mọi lĩnh vực trong nền kinh tế
quốc dân
*Tín dụng nhà nước
-Khái niệm: tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và các tổ chức kinh
tế xã hội. Trong quan hệ này, nhà nước là chủ thể Tổ chức thực hiện các quan hệ tín dụng để phục
vụ các chức năng của mình
-Đặc điểm:
+) Nhà nước đi vay bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu ,ký kết các hiệp định vay
nợ,..tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt của ngân sách nhà nước và nhu cầu vốn đầu tư cho các chương
trình,dự án phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
+)Nhà nước cho vay ưu đãi đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế -xã hội ở trong
nước, Chính phủ và các tổ chức nước ngoài ví dụ hỗ trợ vay vốn cho sinh viên đi học
+) tín dụng nhà nước được thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật Tùy thuộc vào khả năng và tính
chất của các nguồn vốn
+)tín dụng nhà nước là loại tín dụng mang tính chất tín chấp
-Ưu điểm
+) trong trường hợp nhu cầu chi của ngân sách nhà nước lớn, tín dụng nhà nước là công cụ
cân đối Ngân sách
+) đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và các đối tượng chính sách là
chức năng của nhà nước

5
+)sự phát triển của tín dụng nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng ngân hàng vì các giấy
tờ có giá của tín dụng nhà nước là công cụ quan trọng để chiết khấu ,cầm cố, tái chiết khấu ,tái cầm
cố tại ngân hàng

2.Những vấn đề cơ bản về lãi suất tín dụng (khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng…)
Khái niệm
-Lãi suất Tín dụng là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong một
khoảng thời gian nhất định
*Các nhân tố ảnh hưởng
1.Cung cầu tín dụng
Quan hệ cung cầu tín dụng trong 1 thời kỳ là yếu tố quyết định đến mức lãi suất. Nếu cung tín
dụng lớn hơn cầu tín dụng thì mức lãi suất tín dụng sẽ hạ xuống và ngược lại. Để ổn định lãi
suất và lãi suất giảm theo hướng tích cực thì cần có giải pháp điều chỉnh tương quan cung cầu
tín dụng như tăng lượng tiền cung ứng, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện bảo
hiểm tiền gửi…
3. Tỷ lệ lạm phát
Sự tăng giảm của tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến động của giá trị tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến
lợi ích kinh tế của người cho vay. Nếu tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất tín dụng phải tăng theo và
ngược lại. Ngoài ra, có thể sử dụng lãi suất tín dụng làm công cụ kiềm chế lạm phát
4. Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế là cơ sở để xác định lãi suất tín dụng hợp lý. Thông
thường mức lãi suất tín dụng nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân.
4.Chính sách kinh tế của nhà nước
Bằng các chính sách kinh tế, Nhà nước can thiệp vào thị trường tín dụng, nhằm duy trì sự vận
động của lãi suất tín dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các chính sách ưu
đãi cho vay tác động trực tiếp đến lãi suất là chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, cho vay trọng
điểm…
Chương 3: NHTW và các trung gian tài chính
1.Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng trung ương (NHTW) (Khái niệm, chức năng…)
NHTW là một định chế quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, độc quyền phát hành
tiền tệ, là ngân hàng của các ngân hàng, thực hiện chức năng tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ
trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
*Chức năng NHTW
1 phát hành tiền tệ
• NHTW giữ độc quyền phát hành giấy bạc NH và tiền kim loại.
• Cơ sở phát hành: giá trị hàng hoá, dịch vụ thể hiện trên các giấy nhận nợ của các doanh nghiệp
hoặc trái phiếu chính phủ

6
• Cách thức phát hành: thông qua cơ chế tín dụng ngắn hạn, dựa trên tốc độ phát triển kinh tế và
nhu cầu tiền.
• NHTW tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của các NHTM và các TCTD
• Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cơ cấu hợp lý giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản, lãi suất tái chiết
khấu ….
2. ngân hàng của các ngân hàng
• Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín dụng
- Tài khoản tiền gửi thanh toán: thực hiện chi trả trong toàn hệ thống ngân hàng
- Tài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc: đảm bảo khả năng thanh toán và điều tiết cung tiền.
• Cho vay đối với các NHTM và tổ chức tín dụng:
- Hình thức cho vay: tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá.
=> NHTW luôn là chủ nợ và là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM.
• Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho các NHTM thông qua thanh toán bù trừ trong toàn
hệ thống
.3. ngân hàng Nhà nước
• Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ. Quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
• Nhận tiền gửi của Kho bạc nhà nước, cho NSNN vay khi thiếu hụt, quản lý dự trữ ngoại hối quốc
gia.
• Thay mặt Chính phủ ký các hiệp định tiền tệ, tín dụng, thanh toán với nước ngoài và các tổ chức
tài chính tín dụng quốc tế
• Đại diện cho Chính phủ tham gia vào các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế với cương vị là
thành viên các tổ chức này.

2.Nội dung về các công cụ của chính sách tiền tệ (phao 52 TK)

3.Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại (khái niệm, các hoạt động cơ bản….)
*Khái niệm
NHTM là một DOANH NGHIỆP kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc
dân
*Các hoạt đông cơ bản:phao 52TK

Chương 4: Thị trường tài chính


1.Nội dung cơ bản về thị trường tiền tệ và thị trường vốn
a)Thị trường tiền tệ

7
-Khái niệm: Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa
trong việc mua bán các tài sản tài chính có tính lỏng cao và chuyển giao quyền sử dụng nguồn
tài chính ngắn hạn
-Cấu trúc
a. Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp
TT cho vay ngắn hạn trực tiếp bao gồm thị trường không chính thức và thị trường chính thức
- TT không chính thức cung cấp một khối lượng nguồn tài chính lớn cho các chủ thể dưới hình
thức cho vay nóng, chơi hụi…
- TT chính thức là TT cho vay ngắn hạn của các TCTD theo những nguyên tắc và điều kiện
nhất định của tổ chức
b. Thị trường hối đoái giao dịch các loại ngoại tệ
TT hối đoái là nơi mà các DN, các hộ gia đình và nhà nước có thể mua bán, trao đổi hoặc vay
mượn các nguồn tài chính bằng ngoại tệ Trên thị trường này có sự tham gia chính của NHTM
và NHTW.
c. Thị trường liên ngân hàng
Đây là thị trường dành cho các ngân hàng, các TCTD trao đổi khả năng thanh toán cho nhau
Các chủ thể tham gia thị trường bao gồm: NHTM, NHTW, chi nhánh NH nước ngoài, NH liên
doanh, NH đầu tư và phát triển
Các thành viên tham gia TT liên ngân hàng khi thiếu khả năng chi trả trong TTBT sẽ được
NHTW cho vay vốn để thanh toán, các thành viên này sẽ được thành viên khác ưu tiên cho vay
để trả nợ vay thanh toán bù trừ và mở rộng tín dụng ngắn hạn.
d. Thị trường chứng khoán ngắn hạn
Đây là thị trường mua bán các loại CK ngắn hạn (CD, tín phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
CK ngắn hạn khác của DN, tổ chức tài chính phi NH…)Trên TT này, các chủ thể cần nguồn tài
chính sẽ phát hành các công cụ nợ với thời hạn sử dụng ngắn để huy động các nguồn tài chính,
để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời nguồn tài chính của mình.
e. Ngoài ra, TT tiền tệ có thể chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn qua bộ
phận thị trường mua lại các chứng khoán dài hạn sắp đến kỳ hạn thanh toán
b)Thị trường vốn
-Khái niệm:TT vốn là một bộ phận của TTTC được chuyên môn hóa trong việc mya bán các tài
sản tài chính có tính lỏng thấp nhằm chuyển dịch các nguồn tài chính dài hạn.
-Cấu trúc:
a. Thị trường cho vay dài hạn trực tiếp
-Là bộ phận của TT vốn, diễn ra hoạt động cho vay các nguồn tài chính dài hạn giữa chủ thể
cung ứng nguồn tài chính dài hạn và chủ thể cần nguồn tài chính dài hạn mà không cần phát
hành chứng khoán
b. Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính

8
-Là bộ phận của TT vốn, trong đó người cho thuê (người cung ứng nguồn tài chính) cam kết
mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người thuê (người sử dụng nguồn tài chính) và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê
- Về bản chất đây là hình thức vay trung và dài hạn không cần tài sản thế chấp. Giá cả quyền sử
dụng nguồn tài chính cao hơn so với thị trường cho vay dài hạn thông qua hệ thống tín dụng
ngân hàng.
c. Thị trường chứng khoán trung và dài hạn
-Là bộ phận chủ yếu của TT vốn, là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung
và dài hạn. Công cụ của thị trường là cổ phiếu, trái phiếu và các loại CK khác.
2.Nội dung cơ bản về thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp
*TT chứng khoán sơ cấp
+ Là thị trường phát hành các loại CK. Nó cho phép các chủ thể cần nguồn TC tiếp nhận được
các nguồn TC bằng việc phát hành các CK mới, những CK bán cho người đầu tiên mua nó.
+ TT chỉ hoạt động khi có đợt phát hành CK mới. Công cụ trên TT này là các CK mới phát
hành
*TT chứng khoán thứ cấp
+ Là TT lưu thông, TT mua đi bán lại các CK đã được phát hành trên TTCK sơ cấp, làm thay
đổi quyền sở hữu CK
+ Các công cụ của TT này là các công cụ trên TT sơ cấp đã được mua bán lại. Tại TT này, vai
trò cung ứng nguồn tài chính cho chủ thể phát hành đã được chuyển từ người bán lại CK sang
người mua lại CK
Chương 5: Tài chính công
1.Những vấn đề chung về thu NSNN (khái niệm, nội dung,…)
-Khái niệm: Thu NSNN là việc NN dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn
tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NN
-Nội dung:
a. Thuế
-Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân cho NN theo luật định
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NN
-Theo tính chất điều tiết, hệ thống thuế gồm: thuế trực thu và thuế gián thu
- Theo đối tượng chịu thuế, yếu tố kinh tế bị đánh thuế gồm: thuế thu nhập, thuế
tiêu dùng, thuế tài sản
b. Phí và lệ phí
-Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ công cho xã
hội, đó cũng là khoản chi phí mà người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ công đó. Ví dụ:
phí giao thông, học phí trường công lập, viện phí bệnh viện NN…

9
-Lệ phí là khoản thu phát sinh ở cơ quan của bộ máy chính quyền NN khi cung cấp các dịch vụ
công công về hành chính, pháp lý cho dân chúng. Ví dụ: lệ phí hành chính, lệ phí pháp lý…
c. Thu từ hoạt động kinh tế của NN
Đây là các khoản thu từ lợi tức của các cơ sở kinh tế của NN, lợi tức từ góp vốn liên doanh liên
kết, lợi tức cổ phần
d. Các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân
e. Các khoản viện trợ
Viện trợ quốc tế không hoàn lại là nguồn vốn phát triển của các Chính phủ, các tổ chức liên
Chính phủ, các tổ chức quốc tế cấp cho Chính phủ một nước nhằm thực hiện các chương trình
hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.
g. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
2.Những vấn đề chung về chi NSNN (khái niệm, nội dung,…)
-Khái niệm: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng qũy NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của NN theo những nguyên tắc nhất định.
-Nội dung chi NSNN
a. Chi đầu tư phát triển
-Là việc NN sử dụng một phần nguồn tài chính đã được tạo lập quỹ NSNN để đầu tư cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
Chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: là khoản chi nhằm xây dựng và phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng và các công trình có tính chất chiến lược, trọng điểm
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các DNNN: Là các khoản chi tích lũy mang tính chất sản xuất,
thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế
- Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các DN: mục đích để hướng dẫn, kiểm soát
hoặc khống chế các hoạt động của doanh nghiệp theo định hướng của NN
- Chi thực hiện các mục tiêu chương trình quốc gia
- Chi dự trữ Nhà nước: sử dụng để điều tiết thị trường, tiền tệ và một số mặt
hàng chiến lược
b. Chi thường xuyên
Là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường dưới 1 năm chủ yếu phục vụ cho chức
năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của NN
Chi thường xuyên bao gồm:
- Chi sự nghiệp: kinh tế, nghiên cứu khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa,
nghệ thuật, thể thao, xã hội
- Chi cho các cơ quan NN: nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước trong cung ứng các
dịch vụ công nhanh chóng, thuận lợi

10
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
c. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
Chương 6: Tài chính doanh nghiệp
1. Nội dung cơ bản về nguồn vốn của doanh nghiệp và các kênh huy động vốn của DN (phân
loại, ưu nhược điểm…..) phao 52 tk trang24
Chương 7: Thanh toán
1.Quy trình thanh toán nội địa bằng ủy nhiệm chi
Bên mua Bên bán
(bên trả tiền) (Thụ hưởng)

Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán


(1) Bên bán xuất giao hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp cho bên mua
(2) Bên mua lập ủy nhiệm chi theo mẫu thống nhất gửi đến ngân hàng phục vụ
mình để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho bên bán
(3) Ngân hàng bên bán kiểm tra ủy nhiệm chi do bên mua chuyển đến nếu tất
cả đều hợp lệ thì tiến hành thanh toán bằng cách trích tiền trên tài khoản của bên mua
để trả cho bên bán
(4) Ngân hàng bên bán ghi có vào tài khoản của bên bán và gửi giấy báo có cho
bên bán ngay sau khi nhận được tiền hoặc giấy báo từ ngân hàng bên mua

2. Quy trình thanh toán quốc tế bằng ủy thác thu


Bên mua Bên bán

Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán

(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký bên bán tiến hành gửi hàng hoặc cung
cấp dịch vụ cho bên mua
(2) Bên bán lập giấy ủy nhiệm thu kèm theo hóa đơn, vận đơn có liên quan gửi
đến ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ người mua (2’) để nhờ
thu tiền hộ
(3) Ngân hàng bên bán kiểm tra bộ giấy tờ ủy nhiệm thu nếu đều hợp lệ và khớp đúng thì ghi
ngày tháng nhận chứng từ vào chỗ quy định của ủy nhiệm thu, ghi
ngày tháng kiểm soát và gửi ủy nhiệm thu đi cho ngân hàng bên mua
(4) Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do bên bán chuyển đến, ngân hàng
bên mua kiểm tra để xác định tính hợp lệ của chứng từ thanh toán để thanh toán cho người bán,
thông qua ngân hàng bên bán theo phương thức thích hợp

11
(4a) Việc thực hiện thanh toán tại ngân hàng bên mua phải hoàn thành trong phạm vi 1 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ủy nhiệm thu
(4b) Ngân hàng bên mua phải đóng dấu có chữ “đã thanh toán” lên các chứng từ hóa đơn, vận
đơn rồi gửi cho bên mua kèm theo liên 2 của giấy ủy nhiệm thu làm giấy tờ báo nợ. Bên mua
dùng bộ chứng từ này để nhận hàng khi hàng về tới bến.
(5) Khi nhận được tiền từ ngân hàng bên mua chuyển đến hoặc nhận được các
giấy tờ báo có theo phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng, ngân hàng bên bán sẽ
ghi có vào tài khoản của bên bán rồi ghi ngày tháng thánh toán và gửi cho bên bán làm
giấy báo có.

3. Quy trình thanh toán quốc tế bằng L/C


Hợp đồng thương mại

Người nhập khẩu Người xuất khẩu

Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo

(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C (bằng ký quỹ hoặc xin vay ngắn han)
(2) Ngân hàng phát hành tiến hành mở L/C và chuyển sang cho ngân hàng thông báo
(3) Ngân hàng thông báo xác nhận và thông báo L/C cho người xuất khẩu
(4) Người xuất khẩu gửi hàng đi cho người nhập khẩu
(5) Người xuất khẩu trình bộ chứng từ để xin thanh toán tiền hàng tại ngân hàng thông báo
(6) Ngân hàng thông báo kiểm tra nếu đúng thì gửi tiếp bộ chứng từ sang cho ngân hàng phát hành
(7) Ngân hàng phát hành trả tiền cho người xuất khẩu (hoặc chấp nhận hối phiếu) thông qua ngân
hàng thông báo nếu bộ chứng từ thanh toán hợp lệ
(8) Ngân hàng thông báo trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chiết khấu hối phiếu đã chấp nhận
(9) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu để người nhập khẩu làm thủ tục
nhận hàng

12

You might also like