Professional Documents
Culture Documents
Yg47 Nhóm 2 Btnckhsk3
Yg47 Nhóm 2 Btnckhsk3
3. Mô tả kết quả các nghiên cứu liên quan đến chủ đề được chọn trên thế
giới, Việt Nam, địa phương nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Theo Trung tâm Nghiên cứu Biến động Bệnh dịch, Kinh tế và Chính sách
CDDEP năm 2015, tình trạng đề kháng KS toàn cầu đang ở mức báo động và
giải pháp lâu dài duy nhất là hạn chế việc sử dụng quá mức hoặc việc sử dụng
KS không đúng cách.
Dự án Hợp tác Toàn cầu về Đề kháng KS GARP là dự án của CDDEP nhằm
phát triển các giải pháp giải quyết vấn đề đề kháng KS ở những nước thu nhập
trung bình và thấp; đồng thời, duy trì việc cung cấp KS đến các nước trong
khu vực Nam Á, Đông Phi và Nam Phi. CDDEP còn phát triển một công cụ
theo dõi mang tính xu hướng toàn cầu mới nhất trong việc sử dụng KS ở 69
quốc gia, và sự kháng thuốc ở 39 quốc gia. CDDEP cho rằng việc bảo tồn
thuốc nên được ưu tiên hơn so với những nghiên cứu mới và nỗ lực phát triển,
cần tập trung 80% nguồn lực thế giới vào quản lý KS và ít hơn 20% nguồn lực
cho việc phát triển thuốc. Vấn đề lớn khi ưu tiên phát triển thuốc như một giải
pháp đó là KS mới đắt hơn rất nhiều so với những thuốc KS hiện hành và
ngoài tầm với những quốc gia thu nhập thấp hoặc trung bình.
Gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới - WHO đã nhấn mạnh sự cần thiết của chiến
lược kiểm soát mức độ đề kháng KS ở các quốc gia khi WHO tán thành kế
hoạch hành động toàn cầu trong việc khắc phục đề kháng KS vào tháng
07/2015. Kế hoạch yêu cầu tất cả các nước đề ra chiến lược trong 2 năm.
Những chính sách hiệu quả bao gồm: vận động quản lý KS, kiểm soát nhiễm
trùng bệnh viện, hạn chế những bệnh truyền nhiễm bằng cách tăng cường
tuyên truyền tiêm chủng vaccine, giảm nhu cầu sử dụng KS.
2.2. Ở Việt Nam
Cùng với các nước trên thế giới, Việt Nam đã hưởng ứng tích cực lời
kêu gọi của WHO “Không hành động hôm nay, ngày mai không có thuốc
chữa” và “Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2020” đã được ban hành.
Theo Quyết định số 4259/QĐ-BYT ngày 31/10/2012, Bộ Y tế đã chỉ
đạo thành lập ban biên soạn tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” gồm các
chuyên gia đầu ngành về y và dược. Tài liệu đã cung cấp những kiến thức và
kỹ năng cơ bản, cập nhật và phù hợp với thực tế của Việt Nam về việc sử
dụng KS hợp lý, an toàn để ứng dụng trong công tác khám, chữa bệnh, phòng
bệnh, góp phần hạn chế tình trạng đề kháng KS đang có nguy cơ gia tăng.
Cùng với đó, Bộ Y tế ra Quyết định số 722/QĐ-BYT ngày 04/03/2016 về việc
ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện”. Đây là tài liệu được áp dụng tại tất cả các bệnh viện trong bối
cảnh hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh đang phải đối mặt với tốc độ lan rộng
các vi khuẩn kháng với nhiều loại KS.
Tài liệu này ban hành nhằm mục đích:
Tăng cường sử dụng KS hợp lý.
Giảm hậu quả không mong muốn khi dùng KS.
Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.
Ngăn ngừa vi khuẩn đề kháng KS.
Giảm chi phí y tế.
Đối với các đơn vị thực hiện, Bộ Y tế yêu cầu:
Thành lập Nhóm quản lý sử dụng kháng sinh (NQLKS) và xác định được vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm, thành phần chính là
tiểu ban giám sát sử dụng kháng sinh và theo dõi sự kháng thuốc ở vi khuẩn
gây bệnh thường gặp của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT - ĐT) bệnh viện.
Xây dựng kế hoạch định kỳ hàng năm và triển khai thực hiện quản lý sử dụng
KS trong bệnh viện.
Kiểm tra, giám sát và tiến hành các biện pháp can thiệp.
Đánh giá và báo cáo kết quả sử dụng kháng sinh và mức độ kháng thuốc của
vi khuẩn gây bệnh tại đơn vị theo mẫu quy định.
Bộ Y tế cũng yêu cầu trách nhiệm của Lãnh đạo Bệnh viện, trưởng khoa các
khoa lâm sàng, trưởng khoa dược, trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
trưởng khoa vi sinh, trưởng phòng/bộ phận công nghệ thông tin và các khoa,
phòng liên quan. Trong đó:
Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chỉ đạo Tiểu ban giám sát sử dụng KS và
theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp thuộc HĐT - ĐT.
Khoa Dược và các khoa liên quan: xây dựng Chương trình quản lý sử dụng
KS và tổ chức triển khai thực hiện; đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích để việc thực
hiện Chương trình có hiệu quả và chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa HĐT -
ĐT với Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn.
Việc sử dụng KS cho BN không đúng cách, không đủ liều, không đúng đường
dùng, không đúng thời gian quy định, không tuân thủ theo nguyên tắc sử dụng
KS làm thất bại trong điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng khả năng xuất
hiện tác dụng có hại của thuốc, tăng chi phí y tế và hơn hết, làm tăng khả năng
kháng thuốc của vi khuẩn. Nên việc nhận biết các sai sót trong quá trình dùng
thuốc KS là hết sức cần thiết. Từ đó, đề ra những biện pháp can thiệp và khắc
phục, góp phần nâng cao hiệu quả của Chương trình quản lý sử dụng KS trong
bệnh viện.