PMMA-4

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Polymethylmethacrylate

(PMMA)
PHAN THẾ ANH

KTSX Chất dẻo

Giới thiệu

- PMMA chủ yếu tồn tại ở cấu trúc vô định hình.


- Monomer dễ tham gia phản ứng trùng hợp khi có mặt của nhiệt, oxi, tia UV hay
peroxide.
- Là loại nhựa trong suốt nhất trong tất cả các loại nhựa, trong suốt hơn cả thủy
tinh thông thường với cùng chiều dày (độ truyền qua 92%).
- Tính chất tuyệt vời về ngoại quan và bề mặt: nhẵn, bóng, cứng
- Tính chất cơ lý tốt, nhất là độ cứng
- Hấp thụ nước kém (0.25% sau 24h ngâm trong nước ở 20oC, max 0.5% sau 7
ngày)
- Bền thời tiết (tính chất không thay đổi sau 500 h chiếu dưới tia UV)

2
- Dễ vỡ
- Dễ trầy xướt nhưng cũng dễ đánh bóng trở lại
- Không cháy
- Hấp thụ nhiệt kém
- Đòi hỏi kỹ thuật cao với sản phẩm đúc tiêm và ép đùn
- Với các sản phẩm có chiều dày cần được ủ, tôi luyện
- Dung môi:
+ Tốt: MMA, dichlorethylene, methylene chlorure, chloroforme...
+ Trung bình: toluene, benzene, xylene, acetone, ethyle acetate..
+ Tan khi đun nóng; rượu butylic, ethylic, methylic.

- Tổng sản lượng PMMA trên toàn thế giới ước tính trong năm 2001 là: 1
400 000 tấn,
+ Châu Âu: 425 000 t
+ Bắc Mỹ: 475 000 t
+ Châu Á: 500 000 t (Nhật: 250 000 t)

4
Nguyên liệu

- MMA đem trùng hợp phải có độ tinh khiết > 99.9%, các tạp chất
chính tồn tại trong monomer là nước, methanol và các vết acid.
- MMA được ổn định bởi chất ức chế với hàm lượng 10-100 ppm.
- MMA cần phải lưu kho ở nhiệt độ thấp (<10oC) và tránh ánh sáng
mặt trời.

- 3 sản phẩm thương mại:

+ PMMA đổ khuôn: PMMA được trùng hợp giữa 2 tấm kính, được một
bề mặt nhẵn bóng  TH Đổ khuôn

+ PMMA dạng bột (100 – 300 µm)  đúc tiêm, ép đùn


hoặc tạo hạt d = 2 – 3 mm, l = 3 – 4 mm
M = 100 000 – 150 000 g.mol-1
 TH huyền phù, nhũ tương, dung dịch hoặc khối
+ Tấm PMMA ép đùn: (M = 1 000 000 – 3 000 000 g.mol-1)

6
Quá trình sản xuất - Trùng hợp khối

1. Đổ khuôn cho kính Acrylic


- Dùng để sản xuất sản phẩm dạng tấm (1-6 m2, t = 1.5 – 80 mm)
- Khuôn sử dụng gồm có 2 tấm kính silicate đặt song song (l = 3000
mm, w = 2000 mm, t = 8 mm).
- Giữa 2 khuôn có 1 cái sealing bao quanh mép cạnh và thường làm
từ copolymer poly(vinyl chloride) or ethylene – vinyl acetate.
- Các sealing cần có hệ số nén đủ lớn để cho phép tách các tấm kính
ra khỏi nhau.
- Tránh sự hình thành các bọt khí trong phương pháp này, nếu cần
thiết thì có thể làm bay hơi dung môi trước.
- Dung dịch monomer-polymer (syrup: 5 – 20% PMMA) từ giai đoạn
tiền trùng hợp có thể sử dụng để thay cho monomer.

Quá trình sản xuất - Trùng hợp khối

- Khuôn được đặt nằm ngang, sử dụng không khí nóng tuần hoàn với
tốc độ cao (lò), sử dụng nước nóng phun (90 - 100oC)(autoclave) hay
nước nóng (20 - 60oC) (thùng chứa).
- Thời gian lưu có thể từ vài giờ cho đến vài ngày phụ thuộc vào
chiều dày của tấm, độ chuyển hóa đạt 80 - 90 % ((glass effect)
- Tiếp tục trùng hợp ở nhiệt 110 - 120 oC để đạt được độ chuyển hóa
cao hơn.
- Làm nguội đếm nhiệt độ phòng, tách khuôn và làm sạch
- Ưu điểm: nhu cầu về không gian sản xuất nhỏ và giảm nhân công
lao động.
- Nhược điểm: kích thước của sản phẩm bị ảnh hưởng bởi vật liệu
làm buồng phản ứng.

8
T =160-170 oC

Tủ sấy tuần hoàn

10
Quá trình sản xuất - Trùng hợp khối

2. Sản xuất liên tục cho kính Acrylic đổ khuôn


- Sản xuất với số lượng lớn các tấm có chiều dày khoảng 6mm.
- Syrup MMA-PMMA được đưa vào liên tục giữa 2 tấm dài vô tận, các đai thép có
độ bóng cao (chiều rộng 3 m, chiều dài 250 m), được làm kín bởi joint, v = 1 - 3
m/min, có điều khiển nhiệt độ chính xác.

- Tấm có thể quấn trục hoặc cắt thành hình chữ nhật.
- Chất lượng bề mặt của sản phẩm kính acrylic chỉ phụ thuộc vào độ bóng của đai
thép
- Quá trình trùng hợp theo double-belt là nhanh hơn so với quá trình đổ khuôn
thông thường, trọng lượng phân tử thấp hơn một chút vì thế giá trị về tính chất cơ
lý cũng thấp hơn.

11

Quá trình sản xuất - Trùng hợp khối

3. Trùng hợp trong ống

- Ống PMMA có thể được sản xuất bởi quá trình đùn, nhưng cũng có
thể thu được bởi trùng hợp ly tâm.
- Monomer và syrup được đưa vào khuôn dạng ống và được quay liên
tục trong suốt thời gian phản ứng.
- Màng film được tạo ra ở thành trong của ống bởi lực ly tâm và trùng
hợp để hình thành dạng ống với đường kính khoảng 13 - 650 mm,
chiều dày 1 -10 mm.
- Kỹ thuật này đòi hỏi phải có tay nghề cao và độ chính xác lớn vì thế
trùng hợp ly tâm hiếm khi được sử dụng cho quy mô công nghiệp

12
Quá trình sản xuất - Trùng hợp huyền phù

- Các chất ổn định huyền phù (chất phân tán) như gelatin,
dẫn xuất cellulose, PVA và các hợp chất vô cơ như (kaolin,
magnesium carbonate, precipitated aluminum hydroxide
- Hạt d = 50 - 1000 µm (chế độ khuấy và chất phân tán)
-Điểm thuận lợi chính của trùng hợp huyền phù là tỉ lệ bề
mặt trên thể tích cực kỳ cao của pha trùng hợp.

13

QTSX - Trùng hợp liên tục cho hỗn hợp đúc

- Sản phẩm cho quá trình đúc tiêm và ép đùn về sau.


- Quá trình có tiến hành theo 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: monomer được tiền trùng hợp
liên tục ở t = 130 - 170 oC trong TBPU khuấy trộn, tlưu = 4 -
5 h, độ chuyển hóa 40 - 80 %.
+ Giai đoạn 2: polymer có độ nhớt cao được
đưa vào trong máy đùn để tạo hạt, các phụ gia cũng có thể
được đưa và trong giai đoạn này.
- Với tấm có chiều dài khoảng 50 m thì thời gian lưu là 1h.

14
QTSX - Trùng hợp dung dịch gián đoạn

- Trùng hợp liên tục 2 giai đoạn của MMA được trình bày ở
trên có thể tạo ra dạng khối hay dung dịch.
- Trùng hợp dung dịch gián đoạn của MMA và các
methacrylate mạch dài cũng rất thú vị đặc biệt nếu mong
muốn dung dịch polymer có hình dạng của vật chứa, cũng
có thể làm sơn hay keo dán.
- Tiêu chuẩn cho việc chọn lựa dung môi: giá cả, chất
lượng dung môi, tính độc, khả năng cháy, điểm sôi và khả
năng chuyển mạch trong suốt quá trình trùng hợp.

15

QTSX - Trùng hợp nhũ tương

- Methacrylate đóng vai trò quan trọng khi làm comonomer


cho acrylate và các hợp chất vinyl khác (vinyl acetate)
trong các sản phẩm nhựa phân tán trong nước (sơn, tác
nhân phủ cho giấy, chất kết dính cho sợi dệt, tác nhân cho
quá trình sản xuất giấy hay các phụ gia cho xử lý da thuộc)
- Các hạt polymer nhũ tương với cấu trúc core-shell chứa
các phân tử monomer methacrylate trở nên quan trọng (tác
nhân biến tính độ bền cơ học cho PMMA hay các nhựa
nhiệt dẻo khác)

16

You might also like