Professional Documents
Culture Documents
điều hoà hoạt động gen
điều hoà hoạt động gen
điều hoà hoạt động gen
CHUYÊN ĐỀ
GEN VÀ HOẠT ĐỘNG PHIÊN MÃ,
DỊCH MÃ
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………. 4
II. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN
ĐỀ………………………………………………………...
PHẦN II. NỘI DUNG 5
A. HỆ THỐNG LÝ
THUYẾT………………………………………………………….........
I. GEN……………………………………………………………………………………….
1. Sự phát triển khái niệm
gen……………………………………………………………….
2. Phân loại gen……………………………………………………………………………...
II. HOẠT ĐỘNG PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ. 8
1. Phiên
mã…………………………………………………………………………………..
1.1. Nguyên tắc chung của quá trình phiên
mã………………………………………………
1.2. phiên mã ở prokaryote…………………………………………………………….
1.3. Phiên mã ở eukaryote………………………………….
…………………………
2. Dịch mã………………………………………………. 17
……………………………
2.1. Hoạt hóa axit amin……………………….
………………………………………
2.2. Cơ chế dịch mã…………………………………….
……………………………..
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP………………………………………………………….. 21
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN 50
NGHỊ…………………………………………….
Hình 3. I. Những sai hỏng trên cùng 1 gen thì không bù đắp được biểu hiện kiểu hình đột
biến. II. Sai hỏng trên hai gen khác nhau tạo ra kiểu dại.
Tuy nhiên những hiểu biết hiện nay về di truyền vi khuẩn thì một gen có thể mã
hóa nhiều hơn một loại prôtêin, trên cùng một mARN có thể tổng hợp cho nhiều chuỗi
polipeptit, đó là các mARN đa cistron gặp ở các operon(cụm gen) ở vi khuẩn.
Gen là một đoạn của phân tử ADN hay ARN (virut) mang thông tin mã hóa cho
một chuỗi polipeptit hoặc một phân tử ARN.
2. Cấu trúc của một gen và phân loại gen.
Theo nghĩa hẹp thì bản chất của gen là một đoạn ADN hoặc ARN(ở vi rut) mang
thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định là chuỗi polipeptit hoặc một phân tử ARN
có chức năng nhất định, ngoài ra gen cũng bao gồm các trình tự điều hòa giúp nó biểu
hiện (promoto, operato, enhancer, terminater…
2.1. Cấu trúc gen.
Về cơ bản các gen thường có hai phần, phần mang mã di truyền (vùng mã hóa)
dùng để phiên mã sang phân tử mARN và phần ADN mang trình tự điều khiển hoạt động
của gen.
Hình 19. Phức hợp trung gian và sự biến đổi nhiễm sắc thể.
- Giai đoạn kéo dài phiên mã ở gen sinh vật nhân thực giống như ở sinh vật nhân sơ, tuy
nhiên ở đây còn có sự tham gia của các yếu tố hỗ trợ.
1.3.5. Sự biến đổi ARN mới được tổng hợp.
Quá trình phiên mã ở gen sinh vật nhân thực diễn ra ở trong nhân tế bào, đó là phân
tử mARN sơ khai (preARN). Trước khi được vận chuyển qua lỗ màng nhân ra tế bào chất
để thực hiện phiên mã thì nó sẽ được hoàn thiện gắn mũ, cắt bỏ intron, gắn đuôi poli A.
+ Khi phân tử ARN được tổng hợp được khoảng 25 bp thì phía đầu 5’ của ARN được gắn
mũ guanin.
Hình 23. Một số kiểu tái tổ hợp exon ở gen sản xuất kháng thể
- Phân tử mARN sau khi hoàn thiện sẽ chui qua lỗ màng nhân ra ngoài để thực hiện dịch
mã, có sự khác nhau giữa gen ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.
Hình 26. Tiểu thể 16S của ribôxôm gắn vào vị trí Shin - Dalgano
Ở sinh vật nhân thực, tiểu đơn vị nhỏ có thể nhận biết mũ đầu 5’ của mARN, sau
đó trượt đến khi gặp bộ ba AUG đầu tiên.
Khi tiểu thể nhỏ đã ổn định tại vị trí mã mở đầu thì phân tử tARN mang axit amin mở đầu
methionin tiến vào gắn với mARN tại vị trí mã mở đầu AUG. ở vi khuẩn thì methionin bị
cải biến bằng cách gắn thêm nhóm foocmyl (HCO) vào có ý nghĩa khóa nhóm NH2 đầu N
của chuỗi peptit và định hướng quá trình polime hóa theo một hướng từ đầu N đến đầu C.
Khi có sự kết cặp đối mã giữa phức hệ tARN – Met với mARN và tiểu thể nhỏ thì hình
thành phức hệ khởi đầu dịch mã.
Tuy nhiên cần hiểu rằng để hình thành được phức hệ khởi đầu dịch mã cần có sự tham gia
của các loại prôtêin, gọi là các yếu tố khởi đầu dịch mã. ở vi khuẩn có 3 loại kí hiệu IF1,
IF2, IF3. ở sinh vật nhân thực thì có nhiều prôtêin tham gia hơn (ít nhất 9 loại), bên cạnh
đó cũng cần cung cấp ATP cho quá trình hoạt động của các protein trên.
Hình 27. Phức hệ khởi đầu phiên mã ở sinh vật nhân sơ và nhân thực.
Cần lưu ý:
+ Ở sinh vật nhân sơ thì bộ ba khởi đầu dịch mã trên mARN thường là AUG, nhưng đôi
khi bắt gặp là GUG hoặc UUG.
+ Có hai loại tARN vận chuyển axit amin methionin nhưng chỉ có một loại dùng để khởi
đầu dịch mã còn loại kia dung để nhận ra bộ ba AUG khác trên mARN.
+ tARN mang axit amin mở đầu methionin đi thẳng vào vị trí P của ribôxôm mà không đi
qua vị trí A như tất cả các tARN mang axit amin sau đó.
2.2.2. Kéo dài dịch mã.
Khi phức hệ khởi đầu hình thành thì tiểu đơn vị lớn sẽ gắn vào tạo nên riboxom
hoàn chỉnh có hai vị trí gắn cho tARN, trong đó vị trí P đã có tARN mang axit amin mở
đầu và còn lại vị trí A đang trống. Quá trình kéo dài bắt đầu khi tARN mang axit amin
thứ hai tiến vào vị trí A tương ứng với bộ ba thứ hai trên mARN. Lúc này nhờ xúc tác của
hai loại enzim là tARN deacylase cắt liên kết giữa aminoaxit và tARN và sự xúc tác của
enzim peptidyl transferaza hình thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và axit amin
kế tiếp.
Quá trình tiếp tục khi riboxom dịch chuyển sang một bộ ba kế tiếp trên mARN, sự
dịch chuyển này đẩy tARN mang axit amin mở đầu sang vị trí E của riboxom và tARN
mang axit amin thứ 2 sang vị trí P và để vị trí A trống. Tiếp theo tARN–aa3 đi vào vị trí
trống A và đối mã phù hợp với codon trên mARN thì liên kết peptit tiếp theo được hình
thành giữa axit amin thứ hai và thứ 3.
Việc kéo dài chuỗi polipeptit có sự tham gia của các phân tử protein gọi là các yếu
tố kéo dài như EF-Tu và EF-Ts ở vi khuẩn hay eEF-1 ở sinh vật nhân thực.
Hình 31. Phân tử mARN nhân thực khi tiến hành dịch mã.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1. Giả sử em tìm thấy một trình tự ADN gần giống với trình tự của một gen đã biết
nhưng chúng lại khác nhau rõ rệt ở một vài cặp nucleotit. Bằng cách nào mà em có thể
xác định được trình tự nucleotit mới tìm thấy có phải là một gen biểu hiện chức năng hay
không?
HD.
- Sử dụng kĩ thuật PCR để làm tăng số bản sao của đoạn AND.
- Cách 1: Sử dụng kĩ thuật lai Souther blot với đoạn mồi lấy từ AND của gen đã biết, tuy
nhiên cách này không đảm bảo được có đúng 1 gen hay không.
- Cách 2: Sử dụng ARN tổng số chiết xuất từ tế bào có gen đã biết, sau đó tiến hành lai
với đoạn AND được biến tính xem mức độ bắt cặp giữa AND – ARN.
- Sử dụng enzim cắt giới hạn và thiết kế tạo AND tái tổ hợp để kiểm tra sản phẩm của gen
tạo ra.
Câu 2. Dưới đây là một đoạn trình tự nucleotit thuộc vùng mã hóa của một gen quy định
chuỗi polipeptit có 300 aa mang bộ ba tương ứng mã mở đầu và chưa xác định được đầu
tận cùng (3’ và 5’) của đoạn gen này.
AGATGTAGTAXGGAATTGATXXAGTAAGTXATTX
TXTAXATXATGXXTTAAXTAGGTXATTXAGTAAG
a. Dựa vào trình tự nucleotit của gen trên, hãy nêu cách xác định mạch làm khuôn cho
quá trình phiên mã của gen. Viết trình tự nucleotit của đoạn mARN được phiên mã từ
đoạn gen này với các đầu tận cùng (3’ hoặc 5’) và viết kí hiệu +1 cho bộ ba khởi đầu dịch
mã.
b. Không thay đổi cách viết thứ tự các nucleotit, hãy viết lại trình tự nucleotit của đoạn
gen đã cho và bổ sung mũi tên chỉ chiều phiên mã, kí hiệu mã mở đầu (+1) và các đầu tận
cùng (3’ hoặc 5’) trên hai sợi của đoạn gen này.
Hướng dẫn.
a. - Vì đoạn ADN ứng với vùng mã hóa của gen, nên nếu mạch trên là mạch mã hóa thì
mARN sẽ có trình tự giống mạch này trong đó vị trí của T thay bới U, cụ thể là:
mARN: AGAUGUAGUAXGGAAUUGAUXXAGUAAGUXAUUX
Khi đọc từ trái sang phải tính từ mã mở đầu AUG thì đều xuất hiện mã kết thúc (bộ ba
gạch dưới) ngay phía sau và nó sẽ không đảm bảo đủ cho 300 aa, nên mạch này không
thể là mạch mã hóa.
- Nếu mạch dưới là mạch mã hóa:
UXUAXAUXAUGXXUUAAXUAGGUXAUUXAGUAAG
Tính từ trái sang phải thì có mã mở đầu AUG nhưng cách một mã lại xuất hiện mã kết
thúc. Tính từ phải sang trái thì có bộ ba mã mở đầu AUG và không xuất hiện mã kết thúc.
Vậy mạch phía dưới tính từ phải sang trái là mạch mã hóa.
5’AGATGTAGTAXGGAATTGATXXAGTAAGTXATTX3’
3’TXTAXATXATGXXTTAAXTAGGTXATTXAGTAAG 5’
b.
5’AGATGTAGTAXGGAATTGATXXAGTAAGTXATTX3’
3’TXTAXATXATGXXTTAAXTAGGTXATTXAGTAAG5’
+1
Câu 3. Quá trình phiên mã và dịch mã của một gen ở tế bào 1 loài sinh vật được minh
họa bởi hình vẽ sau:
Câu 13. Hãy vẽ minh họa 1 gen có hai intron quy định tổng hợp protein ở sinh vật nhân
thực. Điền đầy đủ các vị trí cần thiết của gen đó và bản phiên mã mARN sơ khai và
mARN chức năng tại tế bào chất. Lưu ý, vị trí promoter trên gen dùng ().
Hướng dẫn
Câu 14. Khi nghiên cứu các alen của một gen quy định sự tổng hợp protein của ruồi giấm
(Drosophila) người ta phát hiện ra một số đột biến điểm như sau:
a. Xảy ra trong vùng mã hóa của exon.
b. Xảy ra trong intron.
c. Xảy ra trong promoter.
d. Xảy ra ở vị trí giữa intron – exon.
1. Hãy nêu hậu quả có thể xảy ra của từng đột biến trên đối với thành phần, số lượng của
axit amin trong chuỗi polipeptit do gen đó tổng hợp?
2. Dự đoán tần số xảy ra ở dạng nào trong số (a – d) sẽ xảy ra với tần số cao nhất? Giải
thích.
Hướng dẫn
1.
a. Nếu đột biến xảy ra trong exon, có thể có các trường hợp sau:
- Đột biến làm xuất hiện bộ ba mới nhưng đồng nghĩa với bộ ba cũ nên chuỗi polipeptit
không thay đổi so với ban đầu.
- Đột biến làm xuất hiện bộ ba mới khác nghĩa, nhưng khác nghĩa thì có thêm 1 axit amin
mới.
- Đột biến làm thay đổi bộ ba mở đầu dịch mã (AUG) sẽ làm cho chuỗi polipeptit ngắn
lại, hoặc không được tổng hợp.
- Đột biến mất/ thêm cặp nucleotit làm dịch khung đọc làm xuất hiện nhiều aa mới từ
điểm xảy ra hoặc chuỗi peptit ngắn lại nếu xuất hiện mã kết thúc.
b. Đột biến không làm thay đổi thành phần axit amin của chuỗi peptit.
- Do intron không tham gia dịch mã.
c. Đột biến xảy ra trong promoter.
- Nếu đột biến xảy ra tại các trình tự bảo thủ thì có thể ảnh hưởng đến sự liên kết của các
yếu tố phiên mã và ARN-polimeraza, do đó có thể dẫn đến tắt gen.
d. Khi đột biến xảy ra làm thay đổi các nu quan trọng làm cho 1 intron có thể biến thành
exon hoặc ngược lại làm thay đổi dịch khung đọc. Thành phần axit amin bị thay đổi.
2. Dạng b xảy ra với tần số cao nhất, vì đột biến xảy ra tại các intron sẽ không gây ảnh
hưởng đến chức năng của protein nên được tích lũy, do đó tần số đột biến cao.
Câu 15. Dưới đây là thành phần của hai phân tử ADN mạch kép từ hai loài vi khuẩn khác
nhau. Các sản phẩm ARN của chúng cũng được phân tích trong bảng dưới.
Loài (A+T)/(G+X) (A+U)/(G+X) (A+G)/(U+X)
Bacillus subtilis 1.36 1.30 1.20
E. coli 1.0 0.98 0.80
a. Dữ liệu này có giúp bạn xác định được ARN được tổng hợp từ một trong hai mạch
đơn của ADN hay có thể trên cả hai mạch?
b. Dữ liệu có giúp bạn xác định được ARN được tổng hợp là mạch đơn hay mạch kép
không? Giải thích.
Hướng dẫn
a. Không.
- Chúng ta không thể xác định được mạch nào của AND làm khuôn, vì cũng không
đủ dữ liệu để xác đinh được có mối liên hệ mật thiết giữa % của mạch hoặc vùng
nào của mạch đơn sẽ làm khuôn.
b. Nếu ARN sợi kép thì tỉ số (A + G)/ (U + X) = 1, vì A = U và G = X.
Như vậy, ARN của E.coli không thể là sợi kép.
Riêng của Bacillus subtilis thì có tỉ số này là 1.02, điều này cho thấy ARN của loài
này có thể là mạch kép, nhưng cũng có thể là mạch đơn nếu như số purin và
pirimidin chỉ là ngẫu nhiên.
Câu 16. Một gen người ban đầu được xác định là có 3 exon và 2 intron. Các exon lần lượt
là 456, 224 và 524 bp, trong khi các intron là 2,3 kb và 4,6 kb.
a. Hãy vẽ gen này, trên đó thể hiện được: vị trí promoter; intron, exon, điểm +1 bắt
đầu phiên mã và điểm kết thúc phiên mã.
b. Điều đáng ngạc nhiên là gen này có thể mã hóa cho hai phân tử mARN và chỉ có
224 nucleotit chung. Phân tử mARN ban đầu có 1204 nucleotit. Phân tử mARN
còn lại có 2524 nucleotit. Bạn sử dụng hình ở phần a, để minh họa cho vùng ADN
phiên mã cho hai phân tử ARN này?
Hướng dẫn
a.
b.
- Nhận thấy cả hai mARN đều có điểm chung là có 224 nucleotit, điều này cho thấy
exon này sẽ tham gia chung ở cả hai phân tử.
- Với phân tử mARN có 1024 nucleotit thì có thể xác định là tổng của ba exon: 256 +
224 + 524 = 1024 nucleotit.
- Phân tử mARN có 2524 nucleotit thì có thể bằng 2,3 kb + 224 = 2524, nghĩa là một
đoạn intron 2,3 kb đã được tổ hợp vào mARN, tuy nhiên không loại trừ một cơ chế cắt
nối nào khác mà ngẫu nhiên tạo ra số liệu như vậy.
Câu 16*. Trong khi làm việc ở phòng thí nghiệm, bạn phân lập được một phân tử mARN
từ loài C. elegans. Bạn nghi ngờ rằng, phân tử mARN này có vai trò quyết định đến sự
phát triển bình thường của phôi. Giả sử rằng bạn có thể tạo được dạng mạch kép của phân
tử mARN này. Hãy thiết kế một thí nghiệm mà bạn có thể kiểm tra sự nghi ngờ của mình
là đúng?
Hướng dẫn
- Bạn tạo được phân tử mARN sợ kép nghĩa là có 1 mạch mã hóa và 1 mạch mang
thông tin bổ sung. Điều này nếu xảy ra trong tế bào với một mARN của một gen thì
nó sẽ khởi động cơ chế tắt gen (ngăn chặn gen hoạt động). Cơ chế:
-
- Cụ thể là nó sẽ kích hoạt các protein bám vào và cắt nó tạo ra các dicer và tạo ra
miARN, các phân tử này sẽ liên kết với gen, làm tắt gen.
- Như vậy, bằng cách chuyển phân tử mARN sợi kép này vào tế bào phôi sớm hoặc
trứng của C.elegans, nếu như cơ chế trên được khởi động và làm tắt gen, sự phát
triển phôi sẽ bất thường thì điều giả thiết bạn đang nghĩ là đúng.
Câu 17. Sử dụng cấu trúc một phần tư của cấu trúc của phân tử hemoglobin cho dưới đây.
Hãy dựa vào cấu trúc để giải thích, tại sao một đột biến trong cấu trúc của protein xảy ra
trong tiểu đơn vị β lại có thể được ngăn chặn bởi đột biến gen ở tiểu đơn vị α?
Hướng dẫn
- Một đột biến trong tiểu đơn vị β ngăn cản liên kết của tiểu đơn vị α và β sẽ ngăn cản sự
hình thành cấu trúc bậc bốn và ảnh hưởng đến chức năng của protein.
- Một đột biến bổ sung trong tiểu đơn vị α đã hình thành khả năng liên kết với tiểu đơn vị
β đột biến sẽ cho phép hình thành một cấu trúc bậc bốn bình thường cấu trúc và ngăn
chặn hiệu quả đột biến ở β.
Câu 18. Các phân tử ARN vận chuyển (tARN) là những cấu trúc điển hình cho những
ARN không quy định protein. Dựa vào hình A (dạng đặc thù của các phân tử ARN) và B
(hai phân tử ARN ở nấm men, 1-mang axit amin glutamin và 2 – mang axit amin
phenylalanin) dưới đây.
Hãy cho biết ý nghĩa của các cấu trúc trong phân tử tARN và điều gì xảy ra nếu đột biến
xảy ra ở một trong các nucleotit xảy ra trong cấu trúc của tARN thì cơ thể mang các đột
biến đó có biểu như thế nào?
Hướng dẫn
- Cấu trúc không gian ba chiều đặc thù của các phân tử ARNt có dạng chữ L. Sự bảo thủ
về cấu trúc của tất cả các tARN có ý nghĩa quan trọng, giúp cho qua trình đối mã và đi
vào trong các cấu trúc riboxom phù hợp về không gian.
- Một đột biến xảy ra ở các vị trí nucleotit có thể làm mất đi cấu trúc đặc thù cấu trúc
dạng L sẽ làm mất chức năng hoặc suy giảm hiệu quả chức năng khiến nó bị loại bỏ khỏi
cơ chế của dịch mã.
- Các dạng đột biến như vậy có thể làm ảnh hưởng đến tốc độ dịch mã nếu như cấu trúc
dạng đột biến làm suy giảm hiệu quả hoặc mất hoàn toàn khả năng tham gia vào dịch mã.
- Tuy nhiên, ở các thể đột biến thì cũng không gây hậu quả nghiêm trọng do:
+ Số bản sao của gen tARN cũng rất nhiều, do đó nó có thể tạo ra các tARN bình thường
để thay thế các dạng đột biến.
+ Các tARN là bản sao sơ cấp nên lỗi có thể xảy ra ở lần phiên mã nào đó, còn các lần
phiên mã khác bình thường, trừ khi đột biến xảy ra trong gen quy định các tARN.
Câu 19. rARN (ARN riboxom) cũng là một ví dụ điển hình về các ARN chức năng. Dựa
vào hình dưới đây về cấu trúc của một rARN ở sinh vật nhân sơ.
Hãy dựa vào hình về cấu trúc của phân tử rARN trên hay nêu tầm quan trọng về cấu trúc
của rARN?
Hướng dẫn
- Phần lớn các cấu trúc trong phân tử rARN có dạng sợi kép. Các cấu trúc này phù hợp
cho việc liên kết với các phân tử protein riboxom vào các rãnh lớn (rãng chính).
- Các phân tử rARN cũng tương tác với các phân tử ARN khác như với mARN trong dịch
mã.
- Kích thước của rARN cũng chỉ ra tính phức tạp về chức năng của chúng.
- Trình tự rARN 16S ở vi khuẩn giúp chúng liên kết bổ sung với mARN tại trình tự Shine
– Dalgarno hướng cho đơn vị 30S gắn vào mARN tại codon mở đầu và ngoài ra cùng
giúp tiểu phần 30S gắn kết ổn định với mARN và với tiểu phần lớn 50S.
Câu 20. Một đột biến vô nghĩa ở tARN xảy ra có thể khắc phục dạng đột biến xuất hiện
mã kết thúc sớm trong một gen kiểu dại biểu hiện không sinh trưởng thành dạng sinh
trường gần giống dạng ban đầu, tuy nhiên nó không hoàn toàn được như dạng ban đầu
(phát triển bất thường). Bạn có thể đưa ra lí do để giải thích cho sự hồi biến không hoàn
toàn này không?
Hướng dẫn.
- Một chất ức chế vô nghĩa là một đột biến trong tRNA sao cho bộ ba đối mã của nó có
thể bắt cặp bazơ với một codon kết thúc. Theo cách này, một mã kết thúc đột biến (đột
biến vô nghĩa) có thể được đọc qua và polypeptit có thể được tổng hợp đầy đủ.
+ Tuy nhiên, tRNA đột biến có thể lắp cho một axit amin không được mã hóa trong vị trí
đó đúng trong gen ban đầu. Ví dụ, codon UCG (serine) là thay vào đó là UAG trong đột
biến vô nghĩa.
+ Đột biến ức chế có thể ở tRNA cho tryptophan sao cho bo ba anticodon của nó hiện
nhận ra UAG thay vì UGG. Trong quá trình dịch mã ở thể đột biến kép, dịch mã đặt
tryptophan vào vị trí của codon kết thúc ở thể đột biến. Điều này cho phép tiếp tục dịch
mã nhưng không đặt tryptophan vào đúng vị trí là serine trong gen kiểu dại.
+ Điều này có thể tạo ra một protein không hoạt động và một tế bào "không hoàn toàn
kiểu dại" - Một cách giải thích khác là sự dịch mã của gen đột biến không phải là hiệu
quả và việc kết thúc sớm vẫn xảy có thể xảy ra. Điều này sẽ dẫn đến ít sản phẩm hơn và
một lần nữa, trạng thái “không chính xác là loại kiểu dại”.
Câu 21. Trước khi bản chất thực sự của quá trình dịch mã được hiểu một cách đày đủ,
người ta đã tin rằng thông tin di truyền đã được đọc một cách chồng chéo. Ví dụ như trình
tự: GCAUC thì sẽ được đọc là GCA, CAU, AUC.
Bạn hãy đưa ra một thí nghiệm để kiểm tra ý tưởng này?
Hướng dẫn
- Chỉ cần một sự thay đổi trong một nucleotit đơn lẻ cũng dẫn đến sự thay đổi về thành
phần của 3 loại axit amin trong protein.
- Việc thay đổi 1 đến 2 axit amin liền kề sẽ hiếm hơn hơn cả ba thay đổi, điều này sẽ
không phù hợp với những gì quan sát được trong protein.
- Tương tự như vậy có thể thêm một nucleotit sẽ làm thay đổi 1 trong 4 axit amin. Các
thử nghiệm sẽ cứ tiếp tục như vậy sẽ kiểm tra được.
Câu 22. Nếu một polyribonucleotide chứa một lượng bằng nhau của adenin và bazơ
uracil được phân bố ngẫu nhiên, tỷ lệ bộ ba của nó sẽ mã hóa:
a. phenylalanin.
b. isoleucine.
c. leucine.
d. tyrosine.
Hướng dẫn
a. phenylalanin được quy định bởi hai loại bộ ba là UUC và UUU, trong poliribonucleotit
trên chỉ xuất hiện dạng ngẫu nhiên UUU với xác suất: ½ x ½ x ½ = 1/8.
b. Các codon của isoleucine là AUU, AUC và AUA. Trong đo, AUC không thể tồn tại
trong ARN này. Xác suất của AUU là (1/2) (1/2) (1/2) = 1/8 và xác suất của AUA là (1/2)
(1/2) (1/2) = 1/8. Do đó, tổng xác suất là 1/4.
c. Các codon cho leucine là UUA, UUG, CUU, CUC, CUA và CUG, của mà chỉ UUA
mới có thể tồn tại trong ARN này. Nó có xác suất là (1/2) (1/2) (1/2) = 1/8.
d. Các codon cho tyrosine là UAU và UAC, trong đó chỉ UAU có thể tồn tại. Nó có xác
suất là (1/2) (1/2) (1/2) = 1/8.
Câu 23. Bạn tổng được 3 phân tử mARN với các thành phần và tỉ lệ các nucleotit ngẫu
nhiên cho ở các trường hợp dưới đây:
a. Tỉ lệ U : C = 1 : 5.
b. Tỉ lệ A : C : U = 1: 1 : 4.
c. Tỉ lệ A : C : G : U = 1:1:1:1.
Trong hệ thống tổng hợp protein in vitro, hãy chỉ ra tỷ lệ của các axit amin sẽ được kết
hợp vào protein khi mỗi mRNA này được dịch mã.
Hướng dẫn
a. Tỉ lệ U : C = 1: 5, nên U = 1/6 và C = 5/6.
Hướng dẫn
- Phân tử mARN sau khi thoát ra ở vị trí E sẽ tiếp tục trở lại tế bào chất để gắn với axit
amin tương ứng, chuẩn bị cho một hoạt động đối mã tiếp theo.
- Sự thoát ra của tARN ở vị trí E cũng cho thấy cơ chế dịch chuyển tịnh tiến của riboxom.
Câu 37. Bạn có thể đưa ra những suy đoán gì về hoạt động tiếp theo đối với hai tiểu phần
của ribôxôm sau khi kết thúc quá trình dịch mã?
Hướng dẫn
- Khi quá trình dịch mã của rb đến mã kết thúc trên mARN thì hai tiểu phần của rb sẽ tách
nhau ra.
- Các tiểu phần này có thể hợp lại tại đầu 5’ của mARN để tiếp tục dịch mã hoặc cũng có
thể hợp lại trên một mARN khác hoặc mỗi tiểu phần sẽ gắn với một tiểu phần khác để
dịch mã ở một phân tử mARN nào đó.
Câu 38. Một học sinh thực hiện lại thí nghiệm của F.Griffth với 3 mẫu vi khuẩn của 2
chủng Streptococcus pneumonia S và R trong phòng thí nghiệm và được ký hiệu là A, B
và C. Học sinh này tiến hành các thí nghiệm và kết quả ghi chép được mô tả như ở bảng
dưới:
Mẫu tiêm Đáp ứng
A Chuột chết
B Chuột sống
B+C Chết
A+B+C Chết
Dựa vào bảng ghi chép, bạn có thể xác định được các chủng A, B và C là gì không? Giải
thích.
Hướng dẫn.
- chủng A chuột chết chứng tỏ A là chủng S sống.
- Chủng B và C chuột sống chứng tỏ 1 trong hai chủng này là R hoặc chủng S đun nhiệt.
Mở rộng: Để phân biệt được hai chủng B và C thì nuôi trên hai môi trường, chủng nào có
khuẩn lạc xuất hiện là chủng B, còn chủng nào không có khuẩn lạc xuất hiện là chủng C.
Câu 39. Telomerase là enzym có khả năng hoàn thiện đoạn bị mất ở 2 đầu mút nhiễm sắc
thể của tế bào ung thư, giúp tế bào ung thư trở nên bất tử. Dựa vào cơ chế tác động của
telomerase, em hãy thử đề xuất một loại thuốc chống ung thư.
Hướng dẫn.
- Cơ chế tác dụng của telomeraza là sử dụng mạch khuôn ARN của nó để liên kết với
mạch khuôn sau đó kéo dài mạch khuôn.
- Nếu sử dụng đoạn ARN liên kết bổ sung với khuôn ARN của telomeraza thì sẽ bất hoạt
enzim này, hoặc dùng proteaza phá hủy protein liên kết với ARN của telomeraza sẽ làm
bất hoạt enzim này.
Câu 40. Cơ chế nào giải thích cho việc tuổi thọ của tế bào khác nhau ở từng mô khác
nhau, từng cá thể khác nhau? Liệu có thể có phương thuốc giúp trẻ mãi không già?
Hướng dẫn.
- Mỗi tế bào sinh dưỡng của cơ thể có số lần nguyên phân nhất định do xảy ra sự cố đầu
mút nhiễm sắc thể làm ảnh hưởng đến chức năng gen.
- Tuổi thọ của các tế bào mỗi mô khác nhau do mức độ phân chia nhiều hay ít của các tế
bào. Những tế bào ở mô phân chia nhanh chóng thì tuổi thọ ngắn và ngược lại.
- Cơ chế chọn lọc xảy ra ở các tế bào thần kinh khi không tạo được liên kết với tê bào
khác.
Câu 41. Trong phản ứng kéo dài các đại phân tử sinh học, có hai cơ chế cơ bản như hình
dưới đây. Ở dạng kéo dài loại I, gốc hoạt hóa (đánh dấu X) được giải phóng từ chuỗi đang
kéo dài. Ở dạng II, gốc hoạt hóa được giải phóng từ một đơn phân tham gia kéo dài chuỗi.
ADN và ARN được tổng hợp theo dạng nào? Giải thích.
Hướng dẫn.
- Loại I: Tổng hợp proten:
H2N-R-COOH + H-NH – R – COOH → H2N-R-CO-NH -R-COOH
- Loại II: Tổng hợp axit nucleic.
A-T-3’OH + PO4 – PO4 – PO4 – N → A-T – PO4 -N + p – p.
Câu 41. a) Khi phân tích ADN của một loài sinh vật, người ta nhận thấy tỷ lệ giữa base
purin và pirimidin lần lượt là 65% và 35%. Hãy dự đoán cơ chế sao chép của sinh vật đó.
Giải thích.
b) Khi phân tích vật liệu di truyền của một dạng sống, người ta phát hiện thấy chỉ có 3
loại nucleotit là A,U,G. Hãy trình bày cơ chế tái bản axit nucleic của dạng sống nói trên.
c) Trong quá trình sao chép in vivo, sinh vật đã cần rất nhiều loại enzym và protein tham
gia. Tại sao trong sao chép in vitro chỉ cần 1 enzym duy nhất tham gia là ADN
polymerase?
Hướng dẫn.
a. purin (A, G) và primidine(T, X), vì tỉ số này luôn bằng 1 nếu AND mạch kép. Theo bài
ra AND là dạng mạch đơn.
b. Dạng sống là virut vì có vật chất di truyền là ARN.
+ Nếu ARN thì sẽ sử dụng cơ chế phiên mã ngược ra AND sau đó phiên mã tạo ARN.
c. vì AND tổng hợp trong ống nghiệm có trình tự ngắn, mức độ cần chính xác thấp.
Mặt khác các đoạn mồi sử dụng là AND nên không cần primaze và không cần enzim nối
okazaki. Việc tách 2 mạch ADN dùng nhiệt độ gây biến tính.
Câu 42. Hiện tại, bạn đang nghiên cứu về sự tổng hợp threonin ở E.coli. Để tìm các gen
mã hóa các protein quan trọng cho tổng hợp threonin, bạn tiến hành gây đột biến để tìm
các đột biến yêu cầu bổ sung threonin cho phát triển. Bạn đã tìm thấy có 9 dòng đột biến
và tất cả đều cần bổ sung threonin vào môi trường nuôi cấy để phát triển. Sau đó bạn tiến
hành cis-trans test với tất cả các dòng đột biến bạn có. Kết quả thu được như bảng sau (+:
phát triển; -: không phát triển):
a) Có bao nhiêu gen mã hóa các enzym tham gia vào quá trình tổng hợp threonin? Giải
thích.
b) Khi xem xét quá trình tổng hợp threonin, người ta nhận thấy có 5 cơ chất tham gia vào
quá trình đó. Người ta tiến hành nuôi cấy các đột biến ở trên trong các môi trường chứa
các cơ chất khác nhau để xác định trình tự quá trình biến đổi. Kết quả thu được trình bày
ở bảng sau (+: phát triển; -: không phát triển):
A B C D E Threonine
Mt 1 - + + + + +
Mt 2 - - - - - +
Mt 4 - + - - + +
Mt 7 - + + - + +
Hãy xác định trật tự chuyển hóa của các chất A, B, C, D, E và các gen mã hóa các enzym
xúc tác sự chuyển hóa tương ứng. Giải thích.
Hướng dẫn.
a. Nguyên tắc chung của test cis – trans là các gen cùng chức năng khi đột biến không bù
được cho nhau. Còn hai gen khác nhau thì bổ sung được cho nhau.
Kết quả cho thấy 4 là một gen.
1,3,5,6,9 là một gen.
2, 8 là một gen.
b.
A →D →C →B(E) →threonine.
Các gen tương ứng: Mt1 từ A →D; mt2: Từ B(E) →threonin; Mt4: C→B (E); Mt7: D
→C.
Câu 43. Để nghiên cứu cơ chế sửa chữa ADN, các nhà di truyền học đã phân lập các đột
biến của nấm men nhạy cảm với tia UV. Có 6 đột biến đơn bội đã được phân lập.
Dựa trên kết quả của cis-trans test được trình bày ở bảng dưới, hãy cho biết có bao nhiêu
gen được xác định bởi các đột biến trên? Giải thích.
Hướng dẫn.
+ 6 là một gen; 1,2,4 là 1 gen; 3 và 5 là 1 gen.
6 có thể là một dạng luôn biểu hiện.
Câu 43. Người ta tiến hành tổng hợp nhân tạo một loại mARN gồm 3 nucleotide GUA
lặp lại nhiều lần kiểu GUAGUAGUAGUAGUAGUA... và một loại mARN gồm 3 loại
nucleotide AGA lặp lại nhiều lần kiểu AGAAGAAGAAGAAGAAGA... rồi cho vào ống
nghiệm với đầy đủ các thành phần cần thiết để các loại ARN này dịch mã. Hãy dự đoán
các chuỗi polypeptide được tổng hợp ra từ hai loại ARN này sẽ khác nhau như thế nào về
số loại chuỗi polypeptide? Giải thích. Quá trình dịch mã của các loại ARN tổng hợp nhân
tạo kiểu này có gì khác biệt với quá trình dịch mã của mARN trong tế bào?
Hướng dẫn.
- mARN nhân tạo gồm nucleotit GUA lặp lại nhiều lần kiểu (GUA)n ... dịch mã trong
ống nghiệm sẽ tạo ra được 2 loại chuỗi axit amin khác nhau vì chỉ có hai khung đọc mở.
mARN gồm 3 loại nucleotit AGA lặp lại nhiều lần kiểu (AGA)n dịch mã trong ống
nghiệm cho ra ba loại chuỗi axit amin (chuỗi polypeptid) khác nhau vì cả 3 khung đọc
đều mở.
- Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt: là do trên mARN nhân tạo không có tín hiệu ở đầu
5’ để ribosome có thể liên kết và định vị chính xác điểm khởi đầu dịch mã. Với trình tự
mARN như trên thì có thể có 2 khung đọc mở: (1) bắt đầu từ GUA, GUA,… cho ra một
chuỗi polypeptid gồm một loại axit amin; (2) bắt đầu đọc từ U sẽ cho ra mã kết thúc là
UAG, UAG là các mã kết thúc sẽ không cho ra protein; (3) đọc từ A sẽ cho ra AGU-
AGU-AGU… sẽ cho ra một chuỗi polypeptid gồm một loại axit amin khác. Đối với loại
mARN kiểu (AGA)n có 3 khung đọc mở.
- Trong tế bào, mỗi mARN khi dịch mã chỉ cho ra một loại chuỗi polypeptide vì ribosome
nhận biết ra trình tự Nu đặc biệt ở đầu 5’ của mARN và khởi đầu dịch mã từ một bộ ba
khởi đầu (AUG), trong khi đó các mARN nhân tạo kiểu này không chứa các trình tự tín
hiệu để riboxome có thể nhận biết được điểm khởi đầu dịch mã duy nhất như trong điều
kiện ở tế bào. Do vậy, riboxom có thể khởi đầu phiên mã một cách tùy tiện tại bất cứ
vùng nào của mARN. Kết quả là cùng một mARN có thể dịch mã ra các loại polypeptide
khác nhau về trình tự axit amin cũng như về chiều dài chuỗi polypeptide.
Câu 44. Đột biến gen làm xuất hiện kiểu hình trội có thể thuộc một trong số các loại đột
biến sau:
(1) alen đột biến bị mất chức năng nên cơ thể dị hợp chỉ còn một alen bình thường, không
tạo ra đủ sản phẩm để tạo ra kiểu hình bình thường (cơ thể dị hợp tử mang 1 alen đột biến
có kiểu hình bất thường); (2) alen đột biến tạo ra nhiều sản phẩm hơn so với alen bình
thường, nên cơ thể dị hợp tử mang 1 alen đột biến có kiểu hình khác thường. Bằng cách
tạo các đột biến khác nhau người ta có thể phân biệt được 2 loại đột biến này. Giải thích
cách làm.
Hướng dẫn.
- Đối với loại đột biến làm mất chức năng của gen (đột biến trội kiểu 1), ta có thể kiểm tra
bằng cách lấy cơ thể đồng hợp tử có 2 alen bình thường rồi xử lý đột biến làm mất hoàn
toàn một alen. Nếu cơ thể đột biến chỉ có một alen bình thường này cũng biểu hiện kiểu
hình giống với kiểu hình đột biến trội kiểu 1, thì đột biến đó đúng là đột biến làm mất
chức năng.
- Nếu đột biến làm tăng lượng sản phẩm của gen, thì ở cơ thể dị hợp tử, lượng sản phẩm
của gen sẽ nhiều hơn lượng sản phẩm của cơ thể đồng hợp tử về gen bình thường. Ta có
thể kiểm chứng bằng cách làm mất đoạn nhiễm sắc thể của cơ thể dị hợp tử chứa alen
bình thường chỉ để lại alen đột biến, khi đó lượng sản phẩm của gen ở thể đột biến mới
này sẽ bị giảm đi so với ở cơ thể dị hợp tử khi chưa xử lý đột biến mất đoạn NST. Ta
cũng có thể lấy cơ thể dị hợp tử đột biến kiểu (2) gây đột biến lặp thêm một alen bình
thường khi đó cơ thể đột biến mới có 2 alen bình thường và một alen đột biến trội kiểu 2
có lượng sản phẩm nhiều hơn so với ở cá thể chỉ có đột biến trội kiểu 2.
Câu 45. Prôtêin kháng tripsin là prôtêin có khả năng ức chế một số loai prôtêaza. Prôtêin
này do tế bào gan sản sinh và được tiết vào máu. Một đột biến sảy ra trong gen mã hóa
prôtêin kháng tripsin làm thay thế một axit amin, dẫn đến trong máu người bệnh không có
prôtêin
kháng tripsin và người bệnh suy giảm khả năng kiểm soát tripsin. Tuy nhiên, khi tiến
hành thử nghiệm hoạt tính của prôtêin đột biến trong điều kiện in vitro (ngoài cơ thể) thì
prôtêin này có khả năng ức chế prôtêaza.
a) Giải thích cơ chế gây bệnh suy giảm khả năng kiểm soát tripsin của người mang đột
biến này
b) Hãy thiết kế thí nghiệm để chứng minh cơ chế gây đột biến trên.
Hướng dẫn.
a) Khi không phát hiện prôtêin kháng tripsin trong máu người bệnh, có thể có hai nguyên
nhân: Prôtêin không được tiết vào máu hoặc prôtêin bị phân hủy nhanh trong máu.
Trường hợp 1: Đột biến thay thế 1 axit amin không làm ảnh hưởng đến chức năng của
prôtêin và vì thế nó thực hiện chức năng trong điều kiện in vitro bình thường. Tuy nhiên,
nó ảnh hưởng tới vị trí có chức năng tín hiệu tiết prôtêin làm cho prôtêin không thể tiết ra
khỏi tế bào gan và đi vào máu. Do đó, prôtêin được tích trữ trong gan và dần dần bị phân
hủy.
Trường hợp 2. Đột biến không ảnh hưởng đến chức năng của prôtêin, nhưng ảnh hưởng
đến sự ổn định của prôtêin làm cho prôtêin kém bền trong máu và bị phân hủy nhanh.
b) Thiết kế thí nghiệm:
Về nguyên tắc, nếu phát hiện thấy prôtêin tồn tại trong gan thì chứng tỏ đột biến diễn ra
theo trường hợp 1, nếu không phát hiện thấy prôtêin tồn tại trong gan thì đột biến diễn ra
theo trường hợp 2. Như vậy, thí nghiệm sẽ được thực hiện bằng phương pháp lai prôtêin
(lai Western) và sử dụng kháng thể của prôtêin kháng tripsin gắn huỳnh quang. Nếu vị trí
phát huỳnh quang ở ngoài tế bào gan thì đột biến thuộc trường hợp 2, ngược lại thì đột
biến thuộc trường hợp 1.
Câu 46. EF-Tu là một yếu tố kéo dài với GTP tham gia giai đoạn kéo dài chuỗi pôlipeptit
ở tế bào nhân sơ. EF-Tu gắn với tất cả các phức hợp aminoaxyl-tARN(aa-tARN) với ái
lực gần như nhau để đưa chúng đến ribôxôm với tần xuất giống nhau. Sau đây là kết quả
thí nghiệm xác định sự liên kết của EF-Tu và phức hợp aminoaxyl-tARN bắt cặp chính
xác và không
chính xác.
a) Dựa vào số liệu trên hãy giải thích vì soa hệ thống nhận biết tARN- EF-Tu có thể ngăn
ngừa sự ghép sai axit amin trong quá trình dịch mã?
b) Hãy chỉ ra vai trò của EF-Tu trong quá trình dịch mã.
Hướng dẫn.
a) Phức hợp aminoaxyl-tARN bắt cặp chính xác (Ala-tARNA la và Gln-tARNGln) có ái lực
gần như nhau với EF-Tu và được chuyển đến vị trí A trên ribôxôm.
- Phức hợp bắt cặp không chính xác Ala-tARNGln gắn với EF-Tu lỏng lẻo hơn nhiều và
sẽ phân ly với EF-Tu trước khi tiến đến ribôxôm.
- Phức hợp Gln-tARNAla gắn chặt với EF-Tu làm cho EF-Tu không tách được khỏi chúng
tại ribôxôm.
- Do đó, dù ái lực gắn kết cao hay thấp hơn đều ảnh hưởng đến hoạt động của EF-Tu và
làm giảm tốc độ gắn vào vị trí A trên ribôxôm của phức hợp aminoaxyl-tARN bắt cặp sai.
b) Vai trò của EF-Tu giúp sự bắt cặp chính xác bộ ba đối mã của tARN với bộ ba mã hóa
của mARN.
- Sự thủy phân GTP gắn với EF-Tu khi có sự cặp đôi chính xác tạo cấu hình phù hợp cho
sự tương tác giữa côđon- anticôđon và đảm bảo cho sự hình thành liên kết peptit xảy ra
tiếp theo.
Câu 47. Ở E.coli, khi môi trường không có glucose, galactose được dùng làm nguồn năng
lượng. Khi môi trường có đồng thời glucose và galactose, galactose chủ yếu được dùng
để tham gia cấu trúc thành tế bào. Operon G gồm các gen cấu trúc mã hóa enzim có vai
trò gắn galactose để cấu trúc thành tế bào, hai trình tự khởi đầu phiên mã (một promoter
mạnh và một promoter yếu) và trình tự chỉ huy (operator – là vị trí liên kết của protein ức
chế). Operon G được điều hòa bởi một gen ức chế. Các nhà nghiên cứu đã phân lập được
06 chủng E.coli tương ứng mang 06 đột biến điểm mất chức năng làm ảnh hưởng tới mức
độ biểu hiện của Operon G như ở bảng dưới đây, (kí hiệu từ Chủng 1 đến Chủng 6)
Mức độ biểu hiện gen cấu trúc của Operon G
Chủng
Khi có glucose Khi không có glucose
Kiểu dại Cao Thấp
Chủng 1 Cao Cao
Chủng 2 Cao Cao
Chủng 3 Thấp Thấp
Chủng 4 Không biểu hiện Không biểu hiện
Chủng 5 Cao Không biểu hiện
Chủng 6 Không biểu hiện Không biểu hiện
Từ các chủng kiểu dại và đột biến, các nhà nghiên cứu tạo được 05 chủng lưỡng bội về 06
đột biến nêu trên (kí hiệu từ Chủng A đến Chủng E), rồi nuôi các chủng này trên môi
trường có hoặc không có glucose (nhưng luôn có galactose) và xác định mức độ biểu hiện
của Operon G. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng dưới đây.
Mức độ biểu hiện gen cấu trúc của Operon G
Chủng Kiểu gen
Khi có glucose Khi không có glucose
+¿
6
A 4
−¿
4
−¿
+ ¿6 ¿
¿
¿
¿ Cao Thấp
B ¿
3 ¿¿ Thấp Thấp
C ¿
1 ¿¿ Cao Cao
D ¿
5 ¿¿ Cao Không biểu hiện
E ¿
2 ¿¿ Cao Thấp
Ghi chú: Các chữ số chỉ các đột biến điểm được tìm thấy ở 06 chủng đột biến tương ứng
(từ 1 đến 6); dấu + là kiểu dại, dấu – là đột biến.
Từ các thông tin trên, hãy biện luận để xác định vị trí của mỗi đột biến (từ 1 đến 6) thuộc
vùng nào sau đây: vùng mã hóa của các gen cấu trúc, các promoter, operator của Operon
G và gen ức chế. Biết rằng các đột biến trên đều không liên quan đến vùng điều hòa của
gen ức chế.
Hướng dẫn
- Các chủng đột biến đều dị hợp tử về các gen đột biến, nên dạng lưỡng bội nào có kiểu
hình tương tự kiểu dại thì các đột biến đó là bổ trợ và là các đột biến thuộc gen cấu trúc
hoặc vùng mã hóa của gen ức chế. Dạng lưỡng bội ở trên có kiểu gen dị hợp tử chéo
nhưng không bổ trợ được (vẫn có kiểu hình đột biến) thì các mối quan hệ của các vùng
mang đột biến là cis (gen cấu trúc và các trình tự điều hòa).
- Chủng A có kiểu hình bình thường (4 và 6 bổ trợ được), chủng 4 và 6 đều không biểu
hiện đột biến 4 và 6 thuộc 2 gen cấu trúc.
- Chủng E có kiểu hình bình thường, đột biến 2 bổ trợ được với cả đột biến 4 và 6 đột
biến 2 có thể là ở gen cấu trúc hoặc gen điều hòa. Nhưng chủng đột biến 2 lại biểu hiện
cơ định đột biến 2 phải thuộc gen ức chế (làm mất chức năng gen ức chế).
- Chủng C: biểu hiện cơ định (luôn cao), không bổ trợ giữa đột biến 1 và các đột biến 4, 6
đột biến 1 phải thuộc operator của operon (thay đổi làm chất ức chế không bám
được).
- Chủng B và chủng 3 biểu hiện luôn thấp, không bổ trợ được giữa đột biến 3 và các đột
biến 4, 6 đột biến 3 thuộc trình tự cis đột biến 3 thuộc promoter mạnh, làm giảm
mức độ biểu hiện của gen.
- Chủng D và chủng 5: khi có glucose, operon vẫn biểu hiện cao, không có glucose thì
không biểu hiện, không bổ trợ với đột biến 4 và 6 đột biến 5 phải thuộc promoter
yếu.
Câu 48. Ở người, hội chứng đứt gãy nhiễm sắc thể X và bệnh Huntington đều do các
đoạn lặp 3 nucleotit ở một số vị trí nhất định trong ADN hệ gen gây nên. Những người
mắc hội chứng đứt gãy nhiễm sắc thể X do mang nhiều hơn 200 đoạn lặp CGG ở vùng
điều hòa ngược dòng đầu 5’ của gen FMR-1. Người mắc bệnh Huntington là do có nhiều
hơn 40 đoạn lặp CAG phía đầu 5’ vùng mã hóa của gen quy định protein Huntingtin.
a. Cơ chế các đoạn lặp 3 nucleotit gây nên các bất thường trong biểu hiện 2 gen trên ở cấp
phân tử - tế bào khác nhau như thế nào ? Giải thích.
b. Tại sao hội chứng đứt gãy nhiễm sắc thể X di truyền lặn, còn bệnh Huntington di
truyền trội ?
Hướng dẫn
a. Mức độ ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen do xuất hiện các đoạn lặp ba nucleotit là khác
nhau ở hai gen nêu trên. Vì:
- Ở hội chứng đứt gãy NST X: CGG với >200 lần lặp lại ở đầu 5’ của gen FMR-1 sẽ ảnh
hưởng đến vùng điều hòa của gen này. Do CGG làm tăng hiện tượng methyl hóa vùng
điều hòa làm tắt biểu hiện gen ảnh hưởng đến mức độ phiên mã gen.
- Ở bệnh Huntington: CAG với >40 lần lặp lại ở vùng mã hóa của gen Huntington làm
tăng độ dài của mARN so với bình thường dịch mã hình thành protein bất thường
bất thường trong quá trình hoàn thiện protein chức năng.
b.
- Tính trạng nhiễm sắc thể X đứt gãy di truyền lặn vì: ở cơ thể dị hợp tử về sự tăng độ dài
đoạn lặp CGG, chỉ 1 bản sao có đoạn lặp bị bất hoạt, bản sao bình thường vẫn được biểu
hiện protein bình thường thực hiện được chức năng đúng không bị bệnh khi chỉ có
1 bản sao di truyền lặn
- Tính trạng bệnh Huntington di truyền trội vì: ở cơ thể dị hợp tử về sự tăng độ dài đoạn
lặp CAG, chỉ cần 1 bản sao gen mang đoạn lặp CAG tạo protein bất thường kiểu
hình bệnh biểu hiện ngay chỉ khi có 1 bản sao duy nhất di truyền trội.
Câu 49. Ở ruồi giấm, gen bicoid được chứng
minh có vai trò quyết định tạo trục đầu đuôi.
Trước khi trứng được thụ tinh, mARN bicoid
được vận chuyển tới tập trung ở cực đầu (như
minh họa ở hình A) nhờ liên kết với một loại thụ
thể nằm ở mặt trong màng tế bào. Sau khi trứng
được thụ tinh và hoàn thành giảm phân, mARN
bicoid được dịch mã, protein khuếch tán tạo nên
gradien nồng độ giữa các tế bào khi tế bào chất
được chia cho các tế bài con trong quá trình
phân cắt. Những tế bào có nồng độ protein
bicoid cao nhất ở cực đầu phôi nang sẽ phát triển
thành đầu, tế bào có nồng độ bicoid trung bình
sẽ phát triển thành hầu họng và tế bào có nồng độ bicoid thấp sẽ phát triển thành ngực
(như minh họa ở hình B). Một số thể đột biến có vùng ngực phát triển bình thường nhưng
vùng hầu họng phát triển lớn hơn bình thường và thiếu đầu. Kết quả phân tích trình tự
mARN bicoid của thể đột biến cho thấy phân tử này không thay đổi ở vùng mã hóa
nhưng ở vùng 3’ không dịch mã (3’ –UTR) mất 2 nucleotide. Số lượng bản sao mARN
bicoid ở phôi này cũng được xác định là không khác biệt so với các phôi phát triển bình
thường.
a. Giải thích nguyên nhân gây nên hiện tường phôi phát triển bất thường nêu trên. Dựa và
phân tích này có thể nhận định được vai trò của vùng 3’-UTR của phân tử mARN bicoid
là gì?
b. Nếu có một thể đột biến có kiểu hình giống trường hợp trên nhưng không có đột biến
trên mARN bicoid thì có thể do nguyên nhân nào khác? Giải thích?
c. Các nhà khoa học có thể sử dụng kỹ thuật nào để theo dõi được sự di chuyển của
protein bicoid trong phôi đang phát triển mà ít gây ảnh hưởng tới quá trình phát triển của
phôi.
Hướng dẫn
Vùng 3’-UTR giữ chức năng liên kết với thụ thể màng.
Trong trường hợp đột biến, do mARN vẫn được vận chuyển tới vùng đầu nhưng không cố
định ở trên màng nên khuếch tán trong tế bào chất ở phần đầu. Khi dịch mã, protein
bicoid không đạt được nồng độ cao cần thiết ở các tế bào cực đầu để phát triển thành đầu,
các tế bài vùng này có nồng độ protein tương tự vùng hầu – họng nên vùng hầu – họng
phát triển lớn hơn bình thường.
Do bất thường thụ thể liên kết với vùng 3’-UTR của mARN bicoid làm nó không còn khả
năng liên kết với mARN bicoid bình thường.
Sử dụng ADN tái tổ hợp mã hóa protein lai giữa protein bicoid và một protein phát huỳnh
quang (hoặc kỹ thuật tương tự)
Câu 50. Gen mã hóa cho một hormon thiết yếu trong quá trình phát triển của côn trùng
chứa vị trí liên kết của các protein điều hòa có tên là A, B và C. Do các vị trí liên kết của
A và B gối lên nhau nên A và B không bao giờ liên kết đồng thời (Hình minh họa bên
dưới)
Một nhà nghiên cứu tạo được các đột biến trong trình tự liên kết của mỗi loại protein trên,
sau đó xác định lượng hormon được tạo ra từ các tế bào có hàm lượng mỗi loại protein A,
B và C bằng nhau. Kết quả thu được như ở bảng dưới (+ : kiểu dại; - : ĐB).
TT Vị trí liên kết Lượng hooc môn tạo ra
1 A+ B+ C+ Không có
2 A- B+ C+ Không có
+ - +
3 A B C Không có
+ + -
4 A B C Lượng nhỏ
- - +
5 A B C Không có
+ - -
6 A B C Lượng nhỏ
- + -
7 A B C Lượng lớn
- - -
8 A B C Không có
Hãy xác đinh vai trò và cơ chế tác động của các protein điều hòa trên.
Hướng dẫn
Khi A, B, C bình thường thì không có hooc môn tạo ra, nhưng khi A -, B- và C+ thì cũng
không có hooc môn tạo ra nên C kiểu dại vị trí liên kết của protein C làm tắt gen. Nên khi
C bình thường thì bất kể A và B như nào cũng không có hooc môn tạo ra.
A và B là các vị trí bám của enzym phiên mã, trong đó vị trí A dạng kiểu dại làm cho
enzym phiên mã có ái lực thấp nên mức phiên mã cơ bản, nhưng ái lực của A bám vào A
cao hơn B. Khi B bình thường mà A và C đột biến thì mức biểu hiện tăng nên B làm tăng
mức biểu hiện gen, có thể là trình tự tăng cường.