Professional Documents
Culture Documents
mkt
mkt
+ Micro marketing
+ Want: nhu cầu gắn với ước muốn, do yếu tố cá tính và văn hóa quy định
+ Product: bất cứ cái gì đưa ra thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm và thỏa mãn
+ Customẻ Value: sự đánh giá của khách hàng về lợi ích mà sản phẩm mang lại so với chi phí họ
bỏ ra
+ Satisfaction: trạng thái cảm xúc của khách hàng khi sử dụng sản phẩm so với những kỳ vọng
của họ về nó
+ Exchange: hoạt động trao đổi để thỏa nhu cầu
+ Transaction: là một cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những vật có giá trị. Giao dịch là
đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi
+ Market: nơi tập hợp khác hàng hiện có hoặc sẽ có nhu cầu về sản phẩm
Research: quá trình thu thập xử lý và phân tích thông tin marketing
STP: Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị
Marketing – Mix: Xây dụng chiến lực Marketing – Mix
Implementation: Triển khai thực hiện chiến lược marketing
Control: kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing
Các nguyên tác và mục tiêu Marketing
Nguyên tắc của marketing
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc chọn lọc: mang tính chủ đạo trong Mkt
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc tập chung: hướng dẫn doanh nghiệp tập trung đáp ứng thị
trường mục tiêu
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc giá trị khách hàng:
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc lợi thế khác biệt hay dị biệt đặt nền móng cho Mkt
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc phối hợp
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc quá trình: Mkt là một quá trình chứ không phải là một biến
cố, sự kiện
Mục tiêu của Marketing
Tối đa hóa tiêu thụ ( là mục tiêu đầu tiên của Mkt)
Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng (mục tiêu quan trọng)
Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng
Tối đa hóa chất lượng cuộc sống
Vai trò và chức năng của Marketing:
6.1 Vai trò của Marketing:
Marketing phát hiện như cầu khách hàng, làm hài lòng khách hàng, định hướng cho
hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp
Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp dung hòa lợi ích
Marketing là một công cụ cạnh tranh
Marketing là trái tim của mọi hoạt động trong doanh nghiệp
6.2 Chức năng của Marketing:
7. Khái niệm Marketing – Mix (4Ps): là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà
doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch
định
– Sản phẩm
– Giá cả
– Phân phối
– Tùy vào trường hợp, từng đối tượng khách hàng, tùy vào đối thủ cạnh tranh, tùy vào từng giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp thì mới xác định được P nào quan trọng hơn. Vì P nào cũng
quan trọng trong quá trình kinh doanh.
+ Việc mua sắm đáp ứng nhu cầu cao hơn của cuộc sống hiện đại
+ Giới tính
+Thu nhập
+Cá tính
+ Mức độ trung thành của khách hàng đới với sản phẩm
+ Tính hấp dẫn của các khúc thị trường: áp lực từ thị trường như đe dọa từ cạnh tranh, từ các sản
phẩm thay thế, áp lực từ phía người mua, áp lực từ phía người cung ứng
+ Mục tiêu và khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần tính đến mục tiêu dài
hạn và khả năng nguồn lực trong mối quan hệ với các khúc thị trường khi lựa chọn thị trường
mục tiêu.
+ Marketing không phân biệt: Doanh nghiệp quyết định bỏ qua sự khác biệt giữa các khúc tị
trường, sử dụng chiến lược bao phủ thị trường bằng một nỗ lực marketing giống nhau trên quan
điểm hướng tới những điểm chung hơn là những điểm khác biệt về nhu cầu trong các khúc thị
trường.
+ Marketing có phân biệt: Doanh nghiệp sẽ chọn chiến lược đa dạng hóa thị trường bằng cách
tấn công vào nhiều khúc thị trường khác nhau, và áp dụng những chiến lược marketing khác biệt
cho từng khúc thị trường.
+ Marketing tập trung: Là sự lựa chọn chiến lược trong đó doanh nghiệp sẽ tập trung vào một
hoặc vài khúc thị trường để phục vụ mình.
Căn cứ để lựa chọn chiến lược
Khả năng nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Mức độ đồng nhất của sản phẩm
Mức độ đồng nhất của thị trường
Chiến lược Marketing của đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Định vị sản phẩm trên thị trường
Định vị sản phẩm được hiểu là việc doanh nghiệp sử dụng những nỗ lực marketing để
xây dựng hình ảnh sản phẩm và công ty có một vị trí khác biệt so với sản phẩm và
công ty khác trong nhận thức của khách hàng.
Quá trình định vị:
-Phân tích tình hình:
+ Phân tích khách hàng: chân dung khách hàng, yếu tố khách hàng quan tâm khi mua hàng
+Phân tích đối thủ cạnh tranh: Các thông tin về giá, sản pâhrm, phân phối, chiêu thị, chiến lược
định vị của họ,…
+ Phân tích doanh nghiệp: phân tích kỹ mục tiêu marketing, khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp, xác định những điểm mạnh và những điểm yếu, xác định vị trí hiện có của mình so với
đối thủ
Lập bản đồ định vị: để xác định vị trí của doanh nghiệp mình và đói thủ cạnh tranh
theo những tiêu chí mà người mua cho là quan trọng khi chọn mua và đánh giá sản
phẩm
+ Xác định lợi thế cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể có một số dạng lợi thế cạnh tranh như khác
biệt sản phẩm, khác biệt về dịch vụ
Ví dụ: Sữa tươi TH True Milk lựa chọn phân khúc khách hàng mục tiêu là những phụ
nữ thành thị có thu nhập cao, nhạy cảm, quan tâm đến vấn đề sức khỏe. Định vị
thương hiệu sữa sạch tuyệt đối, giá nhỉnh hơn so với các đối thủ cạnh tranh như
Vinamilk
Lựa chọn chiến lược định vị
+ Định vị dựa vào thuộc tính sản phẩm
+ Định vị dựa vào lợi ích mà sản phẩm có thể đem đến cho khách hàng
+ Định vị so sánh
Nỗ lực marketing mix để thực hiện chiến lược định vị: sau khi xác định và lựa chọn
chiến lược định vị, doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện
chiến lược này
CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
1. Khái niệm sản phẩm và chiến lược sản phẩm
2. Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu
và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử dụng chúng.
3. Cốt lõi sản phẩm: chính là những lợi ích mà khác hàng cần tìm kiếm ở sản phẩm
4. Sản phẩm cụ thể: sản phẩm thực sự mà khách hàng sử dụng để thỏa mãn lợi ích của
mình. Gồm các yếu tố: nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng
5. Sản phẩm tăng thêm: Dịch vụ, lợi ích bổ sung như bảo hành, lắp đặt, thông tin, tư
vấn…
6. Nội dung chiến lược sản phẩm
1. Kích thước tập hợp sản phẩm:
7. Là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Gồm các số
đo:
+ Chiều rộng của tập hợp sản phẩm (số loại sản phẩm)
Ví dụ: Vinamilk gồm sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi dinh dưỡng tiệt trùng, sữa tươi thanh
trùng,…
+ Chiều dài cùa tập hợp sản phẩm( chủng loại)
Ví dụ: sữa chua uống ăn trắng, nha đam, trái cây các loại,…
+ Chiều sâu: Mẫu mã sản phẩm gắn với từng sản phẩm
Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm
Thiết kế bao bì sản phẩm: Là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất
sản phẩm những bao gói hay đồ đụng sản phẩm
Quyết định về doanh mục sản phẩm kinh doanh
Hạn chế: quyết định loại bỏ những nhóm hàng hoặc loại sản phẩm mà doanh nghiệp
cho rằng ít hoặc không có hiệu quả
Mở rộng: Mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác hoặc mửo rộng thêm danh mục sản
phẩm
Quyết định về dòng sản phẩm
Thu hẹp: khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại sản phẩm không bảo đảm
thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận
Mở rộng: Nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm
khách hàng khsvd nhsu
Hiện đại hóa dòng sản phẩm: Loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến và
giới thiệu những sản phẩm mới hơn
Hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng
Hoàn thiện cấu trúc sản phẩm
Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm
Tăng cường tính hữu dụng của sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm
Là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu tố trên nhằm xác
nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh. Gồm:
+ Tên gọi nhãn hiệu
Nhãn hiệu được xem là lý tưởng nếu có những đặc trưng sau:
+ Dễ đọc, dễ nhận dạng và dễ nhớ
+ Gây ấn tượng
+ Chế tạo hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường
+ Doanh nghiệp tung sản phẩm mới vào thị trường nên cần xác định giá cho sản phẩm mới đó
+ Doanh nghiệp tung sản phẩm đang có vào một thị trường mới nên phải định giá lại cho phù
hợp với thị trường
BÀI 1: Có phát biểu cho rằng sản phẩm có chất lượng tốt thì giá sẽ cao (Iphone), người tiêu
dùng có thu nhập thấp muốn mua sản phẩm nhưng không có khả năng. Đó cũng là một
thất bại của Iphone. Phát biểu trên đúng hay sai?
Phát biểu sai vì: những người thu nhập thấp không phải khách hàng mục tiêu của Iphone. Đó
không phải là thất bại của Iphone mà thậm chí có thể xem là “một sự thành công vượt mức”
trong việc lựa chọn khách hàng mục tiêu của thương hiệu. Iphone không tham gia vào cuộc chiến
tranh giá nhưng vẫn khẳng định được vị thế của mình. Chất lượng sản phẩm của từng dòng
Iphone đã chứng tỏ cho câu nói “Đẳng cấp là mãi mãi”. Iphone hướng đến mục tiêu phân khúc
người tiêu dùng có thu nhập cao và dù không quảng cáo rầm rộ thì vẫn là con số cao về số lượng
bán ra và lợi nhuận vẫn ở con số ấn tượng. Apple vẫn là dòng sản phẩm điện thoại công nghệ
hàng đầu trên thế giới.
BÀI 2: Vì sao nói người mua ở thị trường tổ chức có tính chuyên nghiệp hơn so với người
tiêu dùng?
Người mua ở thị trường tổ chức có tính chuyên nghiệp hơn so với người tiêu dùng vì:
Doanh nghiệp nhỏ, lẻ, các cửa hàng tạp hóa, tiểu thương trong chợ….thường sẽ sử
dụng phương pháp cộng thêm vào chi phí vì phương pháp này khác đơn giản.
Doanh nghiệp, tập đoàn lớn thường sẽ áp dụng kết hợp nhiều phương pháp để đưa ra
mức giá phù hợp nhất, đảm bảo lợi nhuận tối đa.
Mô hình cạnh tranh của thị trường, sản phẩm cạnh tranh:
Sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng phương pháp định giá theo thời
giá hoặc định giá dựa trên cảm nhận của khách hàng.
Đối với những sản phẩm ít cạnh tranh hoặc độc quyền, doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
Chương 1: Tổng quan về Marketing
Hiểu về Marketing trong doanh nghiệp ( 5 quan điểm )
2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ
cạnh tranh, các trung gian marketing, các khách hàng và công chúng.
3. Môi trường marketing nội bộ
Là những yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến nguồn lực, chất lượng marketing: Cổ
đông, ban lãnh đạo, người lao động, công đoàn, các phòng ban chức năng khác
thời cần phục vụ nhu cầu học tập, làm slide, học thiết kế, đi làm thêm nên em cần một
chiếc máy tính phục vụ cho học tập và nghiên cứu, tuy nhiên lại cần nhỏ gọn, tiện lợi và
Vì vậy chiếc máy tính để bàn ở nhà không còn phù hợp với một sinh viên đại học trong
một môi trường học tập năng động và mọi lúc, mọi nơi cần Internet. Từ nhu cầu đó em đã
có ý định mua máy tính xách tay (LAPTOP) để đáp ứng được những nhu cầu đó của
đó là: – Giá – Cấu hình – Độ bền – Hiệu năng – Tính năng – Thiết kế – Bảo hành Đặc biệt
riêng về giá thì Lan chỉ dự tính trong khoảng từ 10-15 tr. Với mức giá này sẽ phù hợp với
điều kiện kinh tế, mục đích sử dụng của sinh viên và cũng có thể có nhiều lựa chọn hợp
lý.
Trên thị trường hiện nay các loại máy tính xách tay vô cùng đa dạng, phong phú mà giá
cả cũng rẻ hơn rất nhiều. Vì vậy để lựa chọn một chiếc Laptop tốt, phù hợp với những
tiêu chuẩn của Lan đưa ra cũng khá khó khăn Lan đã tham khảo ý kiến của rất nhiều bè
bạn và những người thân. Đặc biệt là những người hiểu biết về máy tính, CNTT, và cũng
đã sử dụng máy tính. Bên cạnh đó em và bố đã đến các cửa hàng bán máy tính xách tay
để xem các mặt hàng, các loại máy, hỏi thăm về giá cả …Đây chính là tiến trình em tìm
Ngoài ra em còn lên mạng để tìm hiểu máy của những nhà sản xuất nào đang được ưa
chuộng trên thị trường, chất lượng tốt cũng như rất nhiều thông tin cần thiết khác. Em
cũng đã xin tư vấn trong các trang web về Laptop, CNTT trên mạng
chuẩn và các trọng số mà bạn đã đưa ra, em thấy những tiêu chuẩn mình đưa ra là phù
hợp nên đã không chỉnh sửa. Từ những thông tin tìm kiếm được em đã lựa chọn được
một số nhà sản xuất có uy tín, được ưa chuộng trên thị trường hiện nay đó là: DELL, HP,
3520 trang bị chip Intel Core i3 1115G4 2 nhân 4 luồng, xung nhịp giao động từ 1.70
GHz đến 3.00 GHz nên có thể xử lý tốt những tác vụ Word, Excel, các phần mềm văn
phòng…làm photoshop nhanh mượt. Màn hình 15.6 inch rộng rãi dễ dàng để chia đôi cửa
sổ, làm việc với bảng tính Excel nhiều cột dữ liệu mà vẫn rất dễ nhìn và đặc biệt rất nhẹ
Em cảm thấy rất hài lòng với sự phục vụ và tư vấn nhiệt tình của đội ngũ FPTshop đồng
thời sản phẩm nhận được rất chất lượng. Sau khi mua, em còn được tặng 1 voucher giảm
giá 10% cho lần mua tới và em chắc chắn sẽ quay lại trong tương lai
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DUNG, VÍ DỤ CỤ THỂ?
Gồm 4 yếu tố: văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý
Phân khúc theo Địa lý: Chia theo tỉnh thành, theo từng đơn vị địa lý, từng vùng miền
khác nhau như miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Khi thực hiện phân đoạn thị
trường, doanh nghiệp có thể chỉ nhắm vào một vùng địa lý nào đó, hoặc là hoạt động
trên các vùng nhưng vẫn phải chú ý tới sự khác biệt về mong muốn, nhu cầu của
khách hàng ở từng vùng khác nhau.
Phân khúc theo Nhân khẩu học: Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu
nhập, quy mô gia đình, dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tôn giáo, thế hệ,…để phân khúc
thị trường.
Phân khúc theo Tâm lý: Cách này sẽ phân thị trường thành những nhóm khác nhau
dựa theo các tiêu chí về lối sống, tầng lớp xã hội, cá tính…
Phân khúc theo Hành vi tiêu dùng: Dựa vào sự khác nhau giữa quan niệm, thái độ,
kiến thức, cách sử dụng hoặc phản ứng đối với một sản phẩm nào đó của khách hàng.
Chọn thị trường mục tiêu: là tt mà dn lựa chọn dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu tt, khả năng
cạnh tranh và tận dụng nguoogn lực của dn một cách hiệu quả, nhờ đó dn có thể xd một hình ảnh
riêng, khác biệt thông qua hđ mkt.
Đánh giá các khúc thị trường có 3 vấn đề: quy mô và mức độ tăng trưởng của khúc tt, tính hấp
dẫn của các khúc thị trường, chọn thị trường mục tiêu.
1. Quy mô và mức độ tăng trưởng của khúc tt: Qui mô thể hiện ở doanh số tại thị
trường đó và mức tăng trưởng thể hiện ở tôc độ tăng của doanh số
2. Tính hấp dẫn của các khúc thị trường: (5 tác lực cạnh tranh) Mối đe dọa của đối thủ
cạnh tranh; Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế Áp lực từ phía khách hàng Áp lực
từ phía nhà cung cấp.
Ví dụ: Ví dụ tiêu biểu phương án chuyên môn hóa theo phân đoạn thị trường không thể không
nhắc đến thương hiệu Nike. Bên cạnh mặt hàng chủ chốt là giày thể thao, Nike còn thiết kế đa
dạng các loại sản phẩm áo khoác, túi xách và nhiều phụ kiện thể thao khác. Rủi ro tiềm ẩn của
Nike chỉ khi nhóm khách hàng mục tiêu chuyển sang dùng một hãng thời trang khác, còn nếu
không thương hiệu vẫn có thể tiếp tục phát triển thêm nhiều sản phẩm mới.
Chọn thị trường mục tiêu: dn sẽ qđ về tt mục tiêu sẽ ah đến, họ sẽ có thể lựa chọn 1
trong 3 chiến lực tt sau:
Marketing không phân biệt (tt mục tiêu nhất thể hóa): theo đuổi toàn bộ tt bằng một mặt hàng,
một sp và một ct mkt hướng tới đại đa số kh, trông cậy vào kiểu phân phối hàng loại, quảng cáo
tràn lan; tạo một hình ảnh hảo hạng trong ý nghĩa công chúng
Ví dụ: coco cola đã không phân biệt đối tượng nhắm tới khi sp của cocacola được bán tràn tại
các tiệm tạp hóa, cửa hàng tiện lợi, siêu thị,…việc mà cocacola quan tâm là kích thích tiêu thụ
nhiều sp nhất có thể.
MKT có phân biệt: hđ trong nhiều phân khúc và tung ra mỗi khúc những sản phẩm
khác nhau
MKT tập trung: cty thay vì theo đuổi 1p nhỏ chiếm được trong một thị trường lớn thì
nên theo đuổi chiếm lấy một phần lớn của 1 hay vài tiểu thị trường. MKT tập trung có
thể gặp bấc trắc hơn hao trường hợp trên, chẳng hạn thị trường đó có thể bị mất trắng
Ví dụ: đồng hồ Rolex rẻ nhất dành cho nữ là Oyster Perpetual Reference 276200 có giá niêm
yết là 5.300 USD khoảng 126tr
Định vị và tài định vị
Định vị sản phẩm trên thị trường: Định vị là việc tạo và xác lập hình ảnh của sản phẩm và ấn
tượng về công ty một cách đặc biệt, duy nhất trong tâm trí khách hàng mục tiêu => Tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ & Giúp DN tập trung nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh
Quá trình định vị gồm 4 quá trình: phân tích tình hình, lập bản đồ định vị, lựa chọn chiến lược
định vị, mkt-mix để thực hiện chiến lược định vị.
1. Phân tích tình hình:
2. Khách hàng: xác định những yếu tố về chân dung khách hàng mục tiêu, các yếu tố
mà KH quan tâm khi chọn mua sản phẩm… từ đó xác định được các thuộc tính sản
phẩm được khách hàng coi trọng trong quá trình quyết định mua.
3. Đối thủ: xác định đúng đối thủ cạnh tranh là ai? Và thiết lập ra tập hợp các đối thủ
cạnh tranh và các thông tin về họ như điểm mạnh, điểm yếu, các chiến lược định vị
mà đối thủ đã thực hiện, thị phần…
4. Doanh nghiệp: mục tiêu , nguồn lực, vị trí hiện tại so với đối thủ
=> Xác định sơ đồ nhận thức của khách hàng về vị trí của thương hiệu
Ví dụ: khách hang khi mua một tuýt kem đánh rang sẽ quan tâm đến việc trắng rang, ngăn ngừa
sâu răng, mùi hương, giảm ê buốc rang miệng,…hiểu được thi hiếu của người tiêu dung Colgate
đã cho ra đời nhiều loại kem đánh rang với các công dụng khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu
mong muốn của họ như Kem đánh răng ngừa sâu răng răng chắc khỏe Colgate; trắng răng Optic
White Exfoliating Minera; Sensitive ngăn ngừa ê buốt toàn diện; diệt vi khuẩn Total Clean Mint
hương bạc hà bảo vệ toàn diện,….
Lập bản đồ định vị: khi đã có tt đầy đủ, nhà marketing sẽ lập bản đồ định vị để xđ vị
trí của dn mình và đối thủ theo những tiêu trí mà người mua cho là quan trọng khi
chọn mua và đánh giá
Ví dụ: người tiêu dung chọn mua 1 mẫu điện thoại có tính năng chụp hình đẹp và nét sẽ chú ý
đến giá cả, độ phân giải màn hình, độ thu phóng của cam, cam có góc rộng hay không, các thông
số của cam,..NTD tiến hành so sánh 3 mẫu đt được đánh giá chụp hình đẹp năm 2022 Samsung
Galaxy S22 Ultra 5G ( camera chính lên đến 108 MP, camera góc siêu rộng 12 MP, hai camera
tele 10 MP. hỗ trợ thu phóng quang học 10x – 8GB/128GB: 23.990.000 VNĐ); iPhone 13 Pro
Max (sở hữu bộ 3 camera đều 12 MP với camera telephoto, camera góc siêu rộng và camera
chính góc rộng với khẩu độ f/1.5 siêu lớn. – 6GB/128GB : 27.690.000 VNĐ); Samsung Galaxy
S22/S22 Plus 5G (sở hữu bộ 3 camera với các thông số giống nhau bao gồm: camera chính 50
MP, camera góc siêu rộng 12 MP, camera tele 10 MP cùng camera selfie 10 MP. – 8GB/128GB:
25.990.000 VNĐ). Dựa vào thông số trên ta thấy có sự tương đồng những ưu nhược điểm bù trừ
khác nhau, đồng thời sự chêch lêch giá cả của cả 3 là tương đối ~ 3.700.000 VNĐ. Lúc này có
thể định vị được sp có cam đẹp đi đôi với giá rẻ hơn.
Lựa chọn chiến lược định vị: dựa trên cơ sở phân tích tình hình và xđ các lợi thế
cạnh tranh, dn có thể lựa chọn chiến lược định vị cho nhãn hiệu của mình với 4 chiến
lược sau:
Định vị dựa vào thuộc tính sản phẩm ( SGK TRANG 159 )
Định vị dựa vào lợi ích mà sản phẩm có thể đem đến cho khách hang (SGK 159)
Ví dụ: viên uống Hapacol định vị dựa vào khả năng giúp hạ sốt, giảm đau cho trẻ trong các
trường hợp: cảm, cúm, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, mọc răng, sau khi tiêm
chủng, sau phẫu thuật, …
Định vị dựa vào đối tượng khách hang (SGK 159)
Ví dụ: Bỉm bobby định vị đối tưởng là các bà mẹ có con nhỏ và các bé nhỏ, trong đó còn chia ra
các loại Miếng lót sơ sinh cho trẻ dưới 1 tháng tuổi; tả dán cho bé bắt đầu tập bò, tập bước đi; tã
quần cho các bé đã có thể tự dứng lên đi lại chập chững.
Định vị so sánh (SGK 160)
Ví dụ: công ty Colgate-Palmolive định vị một số nhãn hiệu của mình
– Optic White Exfoliating Mineral: cho răng sáng bóng từ tinh thể khoáng trắng
– Sensitive: Ngăn Ê Buốt & Bảo Vệ Toàn Diện chứa công thức Pro – Argin đặc biệt giúp hàn
gắn và phục hồi những vùng răng ê buốt.
– Herbal Detox: Làm Sạch Tự Nhiên chứa thảo mộc tự nhiên cao cấp làm sạch cặn bẩn trong
khoang miệng, ngừa sâu răng, giúp răng chắc khỏe.
Nỗ lực MKT mix để thực hiện chiến lược định vị: (SGK 160)
Ví dụ: Các sản phẩm từ sữa của Vinamilk đều được quảng cáo là cung cấp đầy đủ vitamin,
khoáng chất cần thiết cho cơ thể và sự phát triển của mọi đối tượng từ người cao tuổi tới trẻ em.
Trong chiến lược về sản phẩm, Vinamilk đã lập nên thương hiệu VFresh – lấn sân sang thị
trường nước giải khát và nước ép có lợi cho sức khỏe. Có mặt tại hơn 212.000 điểm bán lẻ, 100
cửa hàng giới thiệu sản phẩm của chính công ty, và 650 siêu thị trên toàn quốc. Chiến lược
quảng bá sản phẩm của Vinamilk được thực hiện rộng rãi qua nhiều phương tiện hiện đại ngày
nay như: truyền hình, tạp chí, mạng xã hội, biển quảng cáo ngoài trời, quảng cáo dán trên
phương tiện giao thông,… Vinamilk cũng không ngại chi một số tiền lớn hàng năm để mời
người nổi tiếng tham gia đóng quảng cáo cho nhãn hàng. Cùng với đó, để khuyến khích mua
hàng, Vinamilk đã tổ chức rất nhiều chương trình khuyến mãi lớn
Vai trò của định vị
Giúp doanh nghiệp nhận định được những lợi thế cạnh tranh của sản phẩm mình với
đối thủ về giá thành, chất lượng và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Củng cố vị thế của thương hiệu trên thị trường, thu hút nguồn nhân sự tài năng cho
doanh nghiệp.
Tạo ra điểm đặc trưng và nổi bật cho sản phẩm, thúc đẩy tính cạnh tranh và nâng cao
vị thế của doanh nghiệp trong mắt khách hàng.
Thu hút nhiều phân khúc người tiêu dùng, duy trì và cải thiện lòng trung thành của
khách hàng.
Hỗ trợ xây dựng những chiến lược phát triển sản phẩm mới về tính năng, công dụng,
giá thành,…
Chương 6: Chiến lược sản phẩm
CÁC CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Chiến lược sp: là định hướng và qđ liên quan đến sx và kd sp trên cơ sở đảm bảo nhu cầu thỏa
mãn nhu cầu của kh trong từng thời kì hđ kd và các mục tiêu mkt của dn tập hợp sp thể hiện số
mẫu của mỗi sp trong dòng sp => vai trò là công cụ cạnh tranh bền vững của dn.
1. Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm: tăng thêm các dòng sản phẩm thích hợp.
Ví dụ: nước tẩy trang Biderma của cty Laboratoire. có 3 loại chính: cho da nhạy cảm Bioderma
Sensibio H2O (nắp hồng); Bioderma Sébium H2O (nắp xanh lá cây) cho da hỗn hợp da nhờn;
Bioderma Hydrabio H2O (nắp xanh dương) da khô.
Chiến lược kéo dài dòng sản phẩm: tăng thêm số mặt hàng cho mỗi dòng sản phẩm.
Ví dụ: công ty Laboratoire. đã bổ sung them sp sữa rửa mặt có 3 dòng là: Bioderma Gel
Moussant màu xanh cho da dầu mụn. Bioderma Atoderm Intensive Gel Moussant cho da khô, da
thường, da chàm, dị ứng. Bioderma Sensibio H20 Gel Moussant cho da nhạy cảm.
Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm: tăng dân số mẫu biến thể của mỗi
SP như màu sắc, mùi vị, thể tích, khối lượng, kiểu dáng,…) của từng sản phẩm trong
cùng một dòng.
Ví dụ: trong 3 dòng tẩy trang chính của Biderma có 3 loại dung tích : 500ml, 250ml và 100ml,
với những đột phá khác BIO hồng/xanh dương có thể dung cho mắt môi, còn BIO xanh lá k dung
cho mắt môi nhưng khả năng làm sạch cao nhất.
Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp SP: tùy thuộc doanh nghiệp
muốn có uy tín vững chắc trong một lĩnh vực hay tham gia vào nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Chiến lược dãn rộng dòng sản phẩm:
Dãn xuống: Tập trung phát triển các sản phẩm nhắm vào phân khúc cao cấp trước,
sau đó dần bổ sung các sản phẩm cho các phân khúc thấp hơn của thị trường.
Ví dụ: khi vừa ra mắt chiếc 6/2022 Iphoen 14 promax đầu tiên tại Việt Nam có giá lên tới
khoảng 50tr đến hiện tại giá đã giảm rơi vào khoảng 36-hơn 40tr tùy dung lượng của máy.
Dãn lên: Ngược lại với chiến lược phía trên, đây là chiến lược phát triển các sản
phẩm chiếm lĩnh thị trường cấp thấp, có mức độ phát triển nhanh trước nhằm thâm
nhập hoặc cản trở đối thủ gia nhập thị trường. Sau đó doanh nghiệp sẽ bổ sung các sản
phẩm để tiến dần lên các phân khúc cao hơn nhằm phát triển và gia tăng lợi nhuận.
Ví dụ: Mừng khai trương của hàng Phong Vũ Vũng Tàu tại địa chỉ 486 đường 30/4 Thành Phố
Vũng Tàu. Phong Vũ đã áp dụng nhiều chương trình giảm giá đến 49% tất cả các sản phẩm
công nghệ, laptop, phụ kiện máy tính… từ ngày 5/9/2022 đến ngày 30/9/2022. Mà các chi nhánh
khác vẫn giữ giá cũ, điều này nhằm quảng bá đến chi nhánh mới và sau ngày 30/9/2022 các sản
phẩm trên sẽ quay về giá gốc ban đầu.
Dãn cả hai phía: phát triển các sản phẩm trong dòng theo cả hai hướng lên và xuống
nhằm “đánh phủ” toàn bộ thị trường.
Ví dụ: missout 1 local brand của việt nam cho ra mắt 1 mẫu áo thun mới overprint bear với giá
360k, sau khi 1 local brand tương tự là Plastic cho ra mắt mẫu áo cho thiết kế tương tự với giá
280k, thì ngay sau đó Missout đã cho ra đời mẫu áo với tên “tri ân khách hang của MIssout” với
giá chỉ 200k.
Bổ sung dòng sp:
Chiến lược thu hẹp dòng sản phẩm: Loại bỏ các sản phẩm hoặc dòng sản phẩm
không đủ sức cạnh tranh trên thị trường để dồn nguồn lực đầu tư cho các sản phẩm,
dòng sản phẩm hiệu quả hơn.
Ví dụ: không phải sp nào của apple cũng thành công, apple cũng đã có những sản phẩm thất bại
trong quá khứ U2 iPod là kết quả của sự hợp tác giữa Apple và ban nhạc U2, trong đó đĩa đơn
“Vertigo” của U2 đã được phân phối độc quyền trên thị trường thông qua gian hàng trực tuyến
iTunes. Nhưng chiếc iPod này lại không thành công. Giá của iPod U2 cao hơn đến 50 USD so
với phiên bản thông thường, và người tiêu dùng nhận thấy không có lý do gì để mua nó. Và sp
này đã được apple loại bỏ khỏi thị trường.
Chiến lược cải tiến dòng sản phẩm: Thay đổi kiểu dáng, màu sắc/ tăng thêm hàm
lượng chất có ích làm tăng chất lượng SP, nâng cao đặc tính riêng biệt/ thay đổi
nguyên vật liệu chế tạo; tăng cường tính mới và xu hướng.
Ví dụ: Diana là thương hiệu hàng đầu về băng vệ sinh thuộc công ty TNHH đầu tư và phát triển
kỹ thuật Việt Ý, để đáp ứng nhu cầu của ntd diana kh ngừng cải tiến sp cho ra mắc như năm
2012 diana cho ra mắt sensi diana, sau đó Diana Cool Fresh đánh bay sự bức bí, cho bạn gái
cảm giác mát lạnh, sảng thoái suốt những ngày ấy, Diana Libera hấm hút nhanh, tạo sự khô
thoáng tốt, rãnh bảo vệ chống tràn và chống co rúm, Diana ban đêm dài hơn, thấm hút tốt hơn,
trống tràn hiệu quả hơn, để bạn gái tự tin trong mọi tư thế nằm.
Chiến lược hiện đại hóa dòng sản phẩm: mục đích của chiến lược này là làm cho
các sản phẩm sát hợp với nhu cầu ngày một nâng cao của thị trường.
Ví dụ: từ bang vệ sinh dạng máng dán, diana đã cho ra mắt them dòng bvs dạng quần với kích
cỡ khác nhau Với size S – M dành cho vòng hông từ 85-90cm. Size M – L phù hợp với những
người có vòng hông từ 90-105cm.
Chiến lược cho từng sp cụ thể
Chiến lược đổi mới SP: tạo ra những sản phẩm mới để bán trên thị trường hiện có
hoặc thị trường mới.
Ví dụ: honda đã ngừng sx dòng xe supper dream vì k áp ứng tiêu chuẩn Euro3 về khí thải và cho
ra mắt các dòng xe đủ tiêu chuẩn như wave, winner, sh,…
Chiến lược bắt chước SP: thay đổi SP của mình bằng cách bắt chước các SP mới mà
các hãng khác phát hành có hiệu quả.
Chiến lược thích ứng SP: cải tiến công nghệ, tay nghề, nguyên vật liệu, kiểm tra chặt
chẽ chất lượng SP.
Ví dụ: năm 1997 nước rửa chén sunlight của tập đoàn Unliver đã thất bại trước Mỹ Hảo, ngay
sau đó khảo sát thị trường Sunlight đã cải tiến và thay đổi công thức them dưỡng chất vitamin E
vào và sunlight là nước rửa chén đầu tiên có chưa vitamin E đều này đã chiếm cảm tình của ntd.
Chiến lược tái định vị SP: tạo một vị trí mới cho một SP hay cho một nhãn hiệu trên
thị trường hiện có vào tâm trí người tiêu dùng.
Ví dụ: thương hiệu Bitis bùng nổ vào 2017-2018, tại thời điểm này, có tới trên 70% học sinh
mẫu giáo, cấp 1 và cấp 2 trên cả nước sử dụng sản phẩm của Biti’s. Tuy nhiên, do phụ thuộc quá
nhiều vào hệ thống phân phối độc lập sau một thời gian đã khiến sản phẩm Biti’s bị “pha loãng”
với các sản phẩm khác. Và trong những năm gần đây Bitis đã tái định vị thương hiệu bằng cách
thay đổi tư duy, thay đổi chiến lược kinh doanh, thay đổi chất lượng sản phẩm. Và cũng từ đây,
Biti’s bắt đầu tận dụng sức mạnh của truyền thông. Chiến dịch ấn tượng nhất chính là việc bắt
tay hợp tác với các nghệ sĩ đang có sức hút lớn nhất trong giới trẻ để tạo ra những thước phim
triệu view cho sản phẩm của mình.
Chiến lược về nhãn hiệu:
Đặt tên riêng biệt: mỗi sản phẩm đều có tên gọi khác nhau
Ví dụ: Masan đặt tên riêng biệt cho các sản phẩm nước mắm của mình (Nước mắm Chin-Su
hương cá hồi, Nước mắm Nam Ngư, Nước chấm Nam Ngư Đệ Nhị,…)
Tất cả sản phẩm có chung một tên. Phương án này có ưu điểm là tiết kiệm chi phí
khi quảng bá sản phẩm.
Các yếu tố cấu thành sản phẩm
1) Lợi ích chính hay sản phẩm cốt lõi (Core Benefit)
Lợi ích chính là nhu cầu cơ bản hoặc mong muốn mà khách hàng thỏa mãn khi họ mua sản
phẩm.
Hình thành và lựa chọn ý tưởng: Bạn có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu thị trường
để tìm ra các nhu cầu tiềm năng của khách hàng và những thị trường còn trống trong
lĩnh vực thực phẩm. Sau đó, bạn có thể tìm ra ý tưởng sản phẩm mới dựa trên những
thông tin này, ví dụ như một sản phẩm mì ăn liền cung cấp dinh dưỡng cho người ăn
kiêng.
Soạn thảo và thẩm định dự án: Sau khi đã có ý tưởng sản phẩm mới, bạn cần viết một
dự án chi tiết về sản phẩm, bao gồm chi tiết về thiết kế, chi phí sản xuất và tiềm năng
thị trường. Bạn cần thẩm định dự án và đánh giá khả năng thực hiện của sản phẩm.
Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm: Bạn cần xác định đối tượng khách
hàng tiềm năng và các kênh tiếp thị phù hợp để đưa sản phẩm đến khách hàng. Ví dụ,
nếu sản phẩm là mì ăn liền cho người ăn kiêng, bạn có thể quảng cáo trên các trang
web và ứng dụng liên quan đến dinh dưỡng và thực phẩm.
Thiết kế kỹ thuật hoàn thiện sản phẩm: Bạn cần thiết kế sản phẩm để đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng và tính an toàn của sản phẩm. Ví dụ, bạn cần đảm bảo rằng mì ăn
liền cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho người ăn kiêng, không có chất bảo quản
độc hại và được đóng gói đảm bảo.
Thử nghiệm sản phẩm: Bạn cần thử nghiệm sản phẩm trước khi tung ra thị trường.
Điều này có thể bao gồm các bài kiểm tra chất lượng và hương vị, cũng như thử
nghiệm độ bền của sản phẩm.
Triển khai sản xuất và tung sản phẩm mới ra thị trường: Sau khi đã hoàn thiện sản
phẩm và đảm bảo chất lượng, bạn có thể triển khai sản xuất và tiến hành các chiến
dịch tiếp thị để quảng bá sản phẩm mới của bạn.
Sơ đồ chu kỳ sống
Ví dụ về chu kỳ sống sản phẩm có thể là sản phẩm điện thoại di động.
Giai đoạn giới thiệu: Sản phẩm được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2007 với phiên
bản iPhone đầu tiên của Apple. Khi đó, sản phẩm này hoàn toàn mới và được đánh giá
rất cao về tính năng và thiết kế.
Giai đoạn tăng trưởng: Sản phẩm trở nên phổ biến và có sự tăng trưởng đáng kể trong
số lượng người dùng từ năm 2007 đến khoảng 2015. Trong giai đoạn này, các phiên
bản mới của sản phẩm được giới thiệu thường xuyên, cải tiến và nâng cấp.
Giai đoạn chín muồi: Từ khoảng năm 2015 trở đi, sự phát triển của sản phẩm này bắt
đầu chững lại và thị trường bắt đầu bão hòa. Các phiên bản mới không còn được đánh
giá cao về đổi mới và thay đổi thiết kế. Tuy nhiên, sản phẩm vẫn giữ được thị phần ổn
định nhờ vào niềm tin của các khách hàng trung thành với thương hiệu.
Giai đoạn suy thoái: Sản phẩm đến giai đoạn suy thoái khi thị trường không còn đủ
quan tâm đến sản phẩm này và sản lượng tiêu thụ giảm đáng kể. Trong giai đoạn này,
sản phẩm có thể bị rút khỏi thị trường hoặc thay thế bằng các sản phẩm mới hơn và có
tính đổi mới cao hơn.
Đây chỉ là một ví dụ về chu kỳ sống sản phẩm, thực tế các sản phẩm có thể có chu kỳ sống khác
nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm và thị trường mà nó được bán ra.
Chiến lược marketing trong giai đoạn triển khai sản phẩm
Trong thời điểm vừa mới ra mắt, sẽ có rất ít người biết đến sự tồn tại của sản phẩm. Nhiệm vụ
chính của những người làm marketing chính là tăng độ nhận diện thương hiệu, làm cho người
dùng có ý thức về sự có mặt của sản phẩm trên thị trường.
Lập chiến lược marketing cho giai đoạn triển khai sản phẩm
Mục tiêu chung: tăng độ nhận diện, quảng bá sản phẩm đến với nhóm khách hàng mục tiêu,
hướng dẫn họ về cách sử dụng.
Đối tượng khách hàng nhắm tới: “Innovator” – những khách hàng thích trải nghiệm và có xu
hướng săn lùng các sản phẩm mới.
Lập chiến lược marketing cho giai đoạn sản phẩm tăng trưởng
Mục tiêu chung: tăng tốc độ sản xuất, đẩy mạnh bán hàng, mở rộng thị trường để chiếm vị trí dẫn
đầu.
Đối tượng khách hàng nhắm tới: “Early Adopter” – tập trung vào những khách hàng thích nghi
nhanh với sản phẩm.
Lập chiến lược marketing cho giai đoạn sản phẩm bão hòa
Mục tiêu chung: giữ vững được thị phần doanh nghiệp.
Đối tượng khách hàng nhắm tới: “Early Maturity” và “Late Maturity” – hướng đến chăm sóc các
khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
Lập chiến lược marketing cho giai đoạn sản phẩm suy thoái
Mục tiêu chung: rút dần sản phẩm ra khỏi thị trường
Đối tượng khách hàng nhắm tới: “Laggard” – tập trung vào nhóm khách hàng chấp nhận sử dụng
sản phẩm cũ, lỗi thời, những người không quan tâm và theo đuổi xu hướng mới.
Tính cạnh tranh: Giả sử một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giày thể thao và phải cạnh tranh
với các đối thủ lớn như Nike hoặc Adidas. Doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược giá thấp hơn
để thu hút khách hàng.
Mục tiêu lợi nhuận: Giả sử một doanh nghiệp muốn đạt mức lợi nhuận cao hơn so với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành. Doanh nghiệp có thể đặt giá sản phẩm cao hơn để đạt được mục tiêu
lợi nhuận.
Khách hàng: Giả sử một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mỹ phẩm cao cấp và hướng tới thị
trường khách hàng giàu có. Doanh nghiệp sẽ đặt giá sản phẩm cao hơn để phù hợp với đối tượng
khách hàng mục tiêu.
Thuế và quy định: Giả sử một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc tẩy uế. Nếu chính phủ ban
hành các quy định nghiêm ngặt hơn về vấn đề môi trường và sản phẩm, doanh nghiệp có thể phải
tăng giá để đáp ứng các quy định mới.
Sự biến động của giá nguyên liệu: Giả sử một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thực phẩm chức
năng có thành phần chính là dầu cá. Nếu giá dầu cá tăng đột ngột, doanh nghiệp có thể phải đưa
ra chính sách giá mới để giữ lợi nhuận ổn
Bán hàng thông qua sàn thương mại điện tử: Loại hình này ngày càng được sử dụng
phổ biến rộng rãi. Kênh phân phối trực tiếp được đánh giá mang lại hiệu quả cao, tiện
lợi và nhanh chóng.
Bán hàng trực tiếp tại cửa hàng hoặc qua điện thoại: Đây là mô hình bán hàng truyền
thống, đối tượng là những khách hàng lớn tuổi. Ngoài ra, mô hình này còn phù hợp
với một số mặt hàng không thể đưa lên sàn thương mại điện tử như ô tô, xe máy, vật
liệu xây dựng…
Ở mô hình kênh phân phối gián tiếp, doanh nghiệp không cần bỏ nhiều vốn như phân phối trực
tiếp. Tuy nhiên, một hạn chế của mô hình phân phối này là sản phẩm đến tay khách hàng sẽ lâu
hơn. Vì phải thông qua trung gian và các thủ tục liên quan nên có thể thời gian vận chuyển sản
phẩm sẽ bị gián đoạn, trì hoãn.
Ví dụ: Nhà máy bia Heineken đã áp dụng mô hình kênh phân phối gián tiếp, bán bia cho người
tiêu dùng thông qua bên thứ 3 trung gian là các đại lý bia.
2.3. Kênh phân phối đại trà
Mô hình kênh phân phối đại trà thích hợp với những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày hay tiêu
dùng nhanh. Kênh phân phối đại trà sẽ được doanh nghiệp triển khai ở những địa điểm bán lẻ.
Tuy nhiên, trước khi tiến hành lựa chọn địa điểm bán hàng cần nghiên cứu thị trường và đối thủ
cạnh tranh.
Ví dụ: Vinamilk đã lựa chọn chiến lược phân phối đại trà cho các sản phẩm của công ty mình.
Qua đó, Vinamilk đã có hệ thống phân phối ở 63 tỉnh thành với hơn 220.000 điểm bán hàng.
Ví dụ: Hãng đồng hồ Seiko đã áp dụng chiến lược phân phối độc quyền. Tại hệ thống cửa hàng
các sản phẩm được trưng bày theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Ví dụ: Giày Nike được phân phối tại các trung tâm thương mại cao cấp hoặc cửa hàng lớn.
Chiến lược đẩy: Coca Cola có một mạng lưới phân phối rộng khắp với chiến lược đẩy mạnh.
Trong đó họ sử dụng lực lượng bán hàng và tiền xúc tiến thương mại để thu hút các trung gian
thực hiện, quảng bá và bán sản phẩm cho người dùng cuối, tức là khách hàng.
Chiến lược kéo: Coca Cola chạy nhiều chiến dịch lớn với đủ các hoạt động quảng cáo, PR và
nhiều chương trình khuyến mại hấp dẩn giành riêng cho khách hàng của mình, nhằm không nâng
cao nhận diện thương hiệu và nhắc nhở thương hiệu lặp đi lặp lại trong tâm trí khách hàng.
Phối hợp chiến lược kéo – đẩy: Unilever sử dụng phương tiện truyền thông đại chúng để người
tiêu dùng biết đến và lôi kéo họ mua các sản phẩm của mình. Đồng thời để đẩy hàng đi qua các
trung gian phân phối, hãng sử dụng một lực lượng bán hàng lớn và các chương trình cổ động
bán hàng cho các thành viên trong kênh phân phối.
Các công cụ chiêu thị:
Ví dụ
1. Quan hệ công chúng
Coca Cola đã được mọi người biết đến và chấp nhận trong hàng chục năm qua, vì thế mục tiêu
quảng cáo của hãng chỉ là nhắc nhở người tiêu dùng hay giới thiệu sản phẩm mới của mình cùng
những chương trình khuyến mãi lớn vào các dịp lễ, Tết trong năm cũng như quảng bá các chiến
dịch chiêu thị đến với khách hàng.
Quảng cáo trên tivi: Các mẫu quảng cáo tiêu biểu của Coca Cola như: Coca Cola cho tất cả mọi
người (2003), Tết gắn kết (2014), Cùng gắn kết làm nên Tết (2016),…
Quảng cáo ngoài trời: Giải lao rồi, Coca-Cola thôi (2013), Biểu tượng cảm xúc (2015),…
Quảng cáo trên mạng xã hội: facebook, youtube, instargam, chiến dịch “Trao CocaCola, trao
cảm xúc” thực hiện cùng với Zalo Việt Nam,… Ngoài ra, Coca Cola còn có các kênh quảng cáo
truyền thống khác như trên truyền hình, áp phích, tạp chí,…
Bắt kịp thời đại, Coca Cola sử dụng mạng xã hội facebook như một công cụ marketing trực tiếp
chính yếu. Công ty đã tạo ra một trang fanpage chính thức trên mạng xã hội này nhằm quảng bá
các chương trình hoạt động của Coca Cola và trực tiếp tương tác với khách hàng, ghi nhận những
ý kiến cũng như giải đáp những thắc mắc và chia sẻ của người tiêu dùng.
Mang lại giá trị cho cộng đồng là nghĩa vụ của tất cả các doanh nghiệp, Coca Cola cũng thế. Vì
thế mà công ty luôn đồng hành cũng xã hội, chung tay góp sức xây dựng quê hương thông qua
các chương trình như
“2nd Lives” (2014): Coca Cola đã sáng tạo ra 16 loại nút chai màu đỏ có tác dụng biến những
chai nhựa đã bỏ đi thành những vật dụng vô cùng hữu dụng và thú vị với cuộc sống hàng ngày.
Trong khuôn khổ Chiến lược “Vì một thế giới không rác thải”, Coca-Cola đang hợp tác cùng
nhiều tổ chức thu gom và tái chế rác thải nhựa tại nhiều địa phương trên khắp Việt Nam. Trong
đó, “Mạng lưới hành động giảm thiểu – tái sử dụng – tái chế rác thải nhựa” (Plastic Action
Network – PAN) do Coca Cola cùng với Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Xanh (GreenHub) triển
khai từ năm 2018 là một trong những dự án hiệu quả nhất. Dự án giúp định nghĩa lại giá trị của
rác thải nhựa cũng như thúc đẩy hoạt động của các nhóm cộng đồng ở từng địa phương trong hệ
thống quản lý rác thải tại Việt Nam
Khuyến mãi
Hằng năm Coca Cola đều có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng, kích
thích doanh số như: “Alo vô tư Vinaphone cùng Coca Cola” (2012), “8 vô tư, săn tứ quý”
(2013), “Giải lao trúng lớn” (2014),…
Coca-Cola thường xuyên tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi trên toàn quốc. Trong đó, có
thể kể đến như
“Có Coca-Cola món nào cũng ngon”:Bữa ăn là dịp để mọi người tụ họp, trò chuyện và thưởng
thức các món ngon cùng nhau. Một bữa ăn ngon miệng cùng với không khí vui vẻ luôn góp phần
làm tăng thêm tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… Vì thế,
Coca-Cola thực hiện chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” nhằm quảng bá và làm
phong phú văn hóa ẩm thực Việt Nam cũng như hướng dẫn cách kết hợp và thưởng thức các
món ăn một cách hài hòa nhằm đem lại sự ngon miệng và mang mọi người đến gần nhau hơn.
Đây là các chiến dịch đã tạo được những ấn tượng tốt đẹp của người tiêu dùng đặc biệt là giới
trẻ dành cho Coca-Cola. Thông qua các chiến dịch này, Coca-Cola cũng đã quảng bá hình ảnh
sản phẩm của mình. Các chương trình khuyến mãi này vừa giúp công ty tăng doanh số hơn vừa
thể hiện được các giá trị tốt đẹp mà công ty muốn mang đến cho khách hàng.
– Sự thiện cảm, nhiệt tình của những cá nhân bán hàng là điều cần thiết để tạo ấn tượng trong
lòng khách hàng và để họ yêu hơn nữa sản phẩm mà họ đang cầm trên tay.