Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1 Ky Nang Dam Phan Hop Dong Chuyen Sang Word
Chuong 1 Ky Nang Dam Phan Hop Dong Chuyen Sang Word
Chuong 1 Ky Nang Dam Phan Hop Dong Chuyen Sang Word
Chào hàng
Bên Bên Bên Bên
A B A Chấp nhận
B
- Đàm phán là quá trình tối đa hóa lợi ích kinh tế mà mỗi bên đạt được (Đàm phán là
quá trình thống nhất giữa các mặt đối lập). Có thể xem biểu đồ:
A1, 1: Nhữnlợ íc riêncủ từn bê
g i a g
A BC A B A2, B2: Nhữnlợ íc mâ thuẫ
g i n
2 2
C: Lợíc chun
i
- Đàm phán kinh doanh: bàn đến những khác biệt, nhưng để hợp tác. Mục tiêu của ĐP
là đạt được một thoả thuận chứ không phải là việc một bên được thắng lợi hoàn toàn.
- Đàm phán vừa là một “khoa học”, vừa là “nghệ thuật”.
- Đàm phán là một quá trình, nhưng không phải lúc nào cũng diễn tiến liên tục & đạt
kết quả, mà có thể thay đổi.
1.4. Các loại đàm phán
1.4.1. Đàm phán cạnh tranh (Zero - Sum)
- Các bên đều muốn giành được những giá trị cố định.
- lợi ích bên này được = mất mát tương ứng của bên kia.
VD: mua bán ô tô, đàm phán giá bất động sản, đi chợ… Khó đưa ra 01 thỏa hiệp
cho những sở thích ≠ nhau.
- Làm giới hạn phạm vi thương lượng và hạn chế sáng tạo ra giá trị mới. VD: mua nhà/
đi chợ/ du lịch/ bán xe…
1.4.2. Đàm phán hợp tác (Win – Win)
- Các bên cùng hợp tác để tạo ra giá trị, lợi ích chung.
- Biểu hiện của tập quán: CÓ ĐI - CÓ LẠI “Bánh ít đi, bánh quy lại”; “ông mất cặp
giò, bà thò chai rượu”.
- Dùng trong các đàm phán phức tạp, đối tác lâu dài; bao gồm gái trị tài chính/phi tài
chính; quan hệ đồng sự...
- Tối đa hóa các lợi ích riêng & dung hòa mối quan hệ.
1.4.3. Đàm phán đa phương (sự liên kết)
- Liên minh tự nhiên. VD: các bên cùng bảo vệ m.trường
- Liên minh đơn thuần (về cái chung duy nhất). VD: giải tỏa nhà Quận 4; nhân viên
Cty luật có ý định “nhảy việc”.
- Khi yếu thế => Giúp tăng sức mạnh, tạo thế lực áp đảo. Dễ bị phá sản/ chia rẽ… vì
khác lợi ích cơ bản => Cần xác định được đúng lợi ích, mục tiêu của mình + các bên
liên quan. [CÓ THỦ LĨNH LIÊN MINH & PP TIẾN BỘ]
1.4.4. Đàm phán nhiều giai đoạn
- Với DA dài hạn, nhiều hạng mục. VD: ĐS Cát Linh
- Đàm phán qua từng giai đoạn, từng bước. Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ giải quyết từng
vấn đề, mục tiêu.
- Làm quen phong cách đàm phán của đối tác.
- Mỗi bước chắc chắn, đảm bảo thành công/uy tín.
- Ràng buộc chặc chẽ; cảnh báo sớm & rõ ràng.
- Không bao giờ để cái phức tạp, cái khó lại cuối cùng.
2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH, CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN THUẬT TRONG
ĐÀM PHÁN
2.1 Các khái niệm chính trong đàm phán
BATNA (giải pháp thay thế tốt nhất cho một thỏa thuận được thương lượng)
Giá chấp nhận
ZOPA (phạm vi có thể nhất trí – giới hạn các lợi ích có thể thương lượng)
Tạo giá trị thông qua trao đổi
2.1.1. BATNA (giải pháp thay thế tốt nhất cho một thỏa thuận được thương lượng)
BATNA Best Alternative to a Negotiated Agreement
- Lựa chọn tốt nhất thay thế cho một cuộc đàm phán (Giải pháp Thay thế Tốt nhất cho
Thỏa thuận được thương lượng): đây là giải pháp thay thế, sự lựa chọn ưu tiên mà
bên đàm phán tính đến, nếu việc đàm phán hiện tại không thành công.
- Ý nghĩa:
+ Tăng vị thế trong đàm phán: Nhận biết được BATNA của mình nghĩa là biết được
những gì bạn cần làm hoặc những gì đã /sẽ xảy ra nếu không đạt được thỏa thuận
cuối cùng.
+ Không có BATNA: người đàm phán sẽ không định hướng được đích đến của đàm
phán.
2.1.2. Giá có thể chấp nhận
- Giá có thể chấp nhận hay “kết quả dự tính” (còn được gọi là giá quyết định bỏ
cuộc): là điểm thuận lợi tối thiểu mà tại đó bên đàm phán chấp nhận đi đến thỏa
thuận. Cơ sở của giá chấp nhận là BATNA của bên chấp nhận, nhưng 2 khái niệm
này không đồng nhất.
- Ý nghĩa:
+ Giới hạn giá tối đa mà mình chấp nhận.
+ Biết dừng lại đúng mức cần thiết.
+ Xác định giá dự tính của bạn là gì? Xem bảng sau
Phương pháp này dựa trên chiến lược Zero Sum/ Win - Lost (Thắng - Thua).
Lợi ích của người này đạt được dựa trên sự thua thiệt của người khác,
Người có lập trường cứng rắn hơn sẽ đè bẹp được đối phương và thu được
nhiều lợi ích hơn.
Trong chiến lược này, nhà đàm phán thường dồn sức vào việc bảo vệ lập
trường của mình.
Sử dụng thái độ bức bách và chèn ép, liên tục gây sức ép buộc đối phương
lùi bước.
3.1.3. Ưu điểm
Đôi khi giúp nhà đàm phán đạt được thoả thuận hoàn toàn có lợi cho mình.
Có thể sử dụng khi một bên chiếm ưu thế trên thị trường.
Dựa trên chiến lược Win - Lost ( Thắng – Thua): rủi ro cao, tốn nhiều năng
lượng, dễ bị phản kháng.
Nếu hai bên đều làm như vậy thì có thể dẫn đến sự tan vỡ của đàm phán.
Tạo cảm giác đề phòng: được voi, đòi tiên; được đằng chân, lân đằng đầu…
Đàm phán hữu nghị, tránh mọi xung đột. Chú trọng xây dựng và duy trì mối
quan hệ tốt đẹp và hòa khí.
Xem đối tác là bạn và đối xử trên tinh thần thiện chí, tin tưởng tuyệt đối.
“tay không”.
Quan tâm tới đàm phán thành công và đạt được thỏa thuận, không quan tâm tới
lập trường.
Không nhấn mạnh ưu thế, chỉ hướng tới lợi ích căn bản.
3.2.3. Ưu điểm
Xây dựng được quan quan hệ lâu dài, hướng tới những thỏa thuận khác có lợi
ích lớn hơn.
Lợi ích của người này đạt được dựa trên sự thua thiệt của người khác,
Người có lập trường cứng rắn hơn sẽ đè bẹp được đối phương và thu được nhiều
lợi ích hơn.
Có thể phải chịu bất lợi, bất bình đẳng và bị lợi dụng tối đa.
Do “Trung tâm kế hoạch nghiên cứu đại học Harvard " đưa ra, còn được gọi là
chiến lược đàm phán
Là chiến lược đàm phán quan tâm đến việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp với đối
tác nhưng vẫn chú trọng lợi ích của bản thân và có tính đến lợi ích của đối tác.
Hướng tới mục tiêu hai bên cùng thắng: win – win.
3.3.2. Các yếu tố chủ yếu của đàm phán nguyên tắc
Tập trung vào các lợi ích chung trước, sau đó mới thoả thuận lợi ích đối
kháng.
Chuẩn bị sẵn một số phương án cho mọi tình huống, có tính đến các nhân
nhượng hợp lý.
3.3.4. Ưu điểm
Phòng ngừa được trường hợp đối tác không thật sự hợp tác.
Cách thức tiến hành phức tạp hơn hai chiến lược trên.
Không hoàn toàn đảm bảo thành công cho đàm phán.
4. CÁC YẾU TỐ QUAN TRỌNG VÀ CÁC ĐIỀU CẦN TRÁNH TRONG ĐÀM
PHÁN
4.1. Các yếu tố quan trọng
4.1.4.4. Tác dụng của Ưu thế các bên trong đàm phán
Hình 1: Khi thế và lực của hai bên cân bằng
B
Hình 2: Khi thế và lực của hai bên không cân bằng
A B