Hồ Mai Ngân-LVTN

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 67

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


--------o0o--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
TIÊN PHONG, CHI NHÁNH THĂNG LONG - PGD PHẠM HÙNG

Họ và tên sinh viên : Hồ Mai Ngân


Mã sinh viên : 20D185041
Lớp : K56HH1
Ngành học : Tài chính ngân hàng thương mại
Học vị, họ và tên của GVHD : TS. Nguyễn Hương Giang

HÀ NỘI, 04/2024
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể giảng viên Khoa Tài chính –
Ngân hàng đã giảng dạy và cung cấp những kiến thức quý giá nhằm hỗ trợ em vận
dụng trong quá trình thực tập và quan trọng hơn hết là được trang bị nền tảng kiến
thức vững chắc chuẩn bị gia nhập vào đội ngũ lao động.
Em cũng xin cảm ơn toàn thể anh chị nhân viên Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng rất thân thiện và nhiệt tình chỉ
bảo. Đặc biệt em cảm ơn anh chị chuyên viên phòng Khách Hàng Cá nhân đã tận
tình giúp đỡ em từ khi bắt đầu thực tập và hỗ trợ em. Tuy thời gian thực tập tại đơn
vị chỉ vỏn vẹn 2 tháng, nhưng sự hỗ trợ, giúp đỡ và sự chi dạy của anh chị đã giúp
em trưởng thành hơn, rèn luyện kỹ năng làm việc tốt hơn và điều quan trọng em đã
học được rất nhiều từ mỗi anh chị trong tập thể ngân hàng.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy cô cùng toàn thể anh chị tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng đã giúp đỡ, hỗ trợ
em hoàn thành báo cáo. Báo cáo này là đánh dấu cho kết quả của quá trình thực tập
tại ngân hàng, đúc kết lại những kiến thức thực tế nhất em được tiếp thu và đánh giá những
kỹ năng em cần phải trau dồi thêm để đáp ứng cho vị trí chuyên viên tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hương Giang đã đồng hành và hướng
dẫn em hoàn thành quá trình thực tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Lời cuối cùng em xin chúc các thầy cô giảng viên khoa Tài chính – Ngân hàng
nhiều sức khỏe, đạt nhiều thành công trong công việc giảng dạy và công tác sự
nghiệp. Em xin chúc các anh chị công tác tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi
nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng nhiều sức khỏe, công việc thuận buồm xuôi
gió, ngày càng phát triển.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2024
Sinh viên thực hiện

Hồ Mai Ngân
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ......................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5. Bố cục đề tài...........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA NHTM...........................................................................................5
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.....................................................................5
1.1.1. Khái niệm của ngân hàng thương mại.............................................................5
1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại.....................................................6
1.1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại............................................................7
1.2. Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.............................................11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.....11
1.2.2. Vai trò của huy động vốn tiền gửi tiết kiệm...................................................12
1.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm...............................................13
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM...16
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính:....................................................................................16
1.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:.................................................................................17
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm.................19
1.4.1. Các yếu tố khách quan...................................................................................19
1.4.2. Các yếu tố chủ quan.......................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG, CHI NHÁNH
THĂNG LONG – PGD PHẠM HÙNG...................................................................26
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long –
PGD Phạm Hùng.......................................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi
nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng....................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi
nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng....................................................................27
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long –
PGD Phạm Hùng........................................................................................................30
2.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long – PGD Phạm Hùng trong giai đoạn 2021-2023..............................................32
2.2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng..................................................34
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng.................................................34
2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng trong giai đoạn
2021-2023 ................................................................................................................38
2.3. Đánh giá chung tình hình hoạt động...................................................................46
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................46
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN
PHONG, CHI NHÁNH THĂNG LONG – PGD PHẠM HÙNG............................50
3.1. Hoàn thiện định hướng phát triển của của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi
nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng đến năm 2030.............................................50
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng TPBank- PGD Phạm Hùng.....................................................................51
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................54
KẾT LUẬN...............................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

1 CP Cổ phần

2 HĐQT Hội đồng quản trị

3 KHCN Khách hàng cá nhân

4 KQKD Kết quả kinh doanh

5 NHTM Ngân hàng Thương mại

6 PGD Phòng giao dịch

7 TGTK Tiền gửi tiết kiệm

8 TMCP Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi
nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng giai đoạn 2021-2023..................................32
Bảng 2.2: Lãi suất tiền gửi tại quầy..........................................................................35
Bảng 2.3: Bảng lãi suất tiền gửi online.....................................................................36
Bảng 2.4: Lãi suất tiền gửi ngoại tệ..........................................................................38
Bảng 2.5: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TPBank- PGD Phạm
Hùng qua 3 năm 2021 – 2023...................................................................................39
Bảng 2.6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại ngân hàng TPBank-
PGD Phạm Hùng qua 3 năm 2021 – 2023................................................................40
Bảng 2.7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại ngân hàng
TPBank- PGD Phạm Hùng trong giai đoạn 2021 – 2023.........................................42
Bảng 2.8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo đối tượng tại ngân hàng TPBank- PGD
Phạm Hùng qua 3 năm 2021 – 2023.........................................................................44

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế.................................33
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu TGTK theo loại tiền huy động.................................................43
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ TGTK theo đối tượng.............................................................45

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long – PGD Phạm Hùng..........................................................................................27
1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, vốn luôn là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần
khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung
của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu
như không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài
trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan
trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn
đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy,
các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh
doanh của mình.
Có rất nhiều hình thức huy động vốn khác nhau nhưng trong những năm gần
đây và sắp tới, với xu thế phát triển của ngân hàng bán lẻ thì đặc biệt hoạt động huy
động vốn tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò rất quan trọng. Với chức năng trung gian tài
chính lớn của nền kinh tế, các NHTM đã và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút khách hàng gửi tiền,
hàng loạt chính sách hấp dẫn từ các gói tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thương
mại ra đời.
Tuy nhiên, trong những năm qua, giá vàng thế giới cũng như giá vàng trong
nước tăng "thần tốc", nói về sức hấp dẫn của vàng, ông Trần Thanh Hải, Chủ tịch
HĐQT Công ty CP đầu tư và kinh doanh vàng VN (VGB), làm một phép tính: Với
số tiền 1 tỷ đồng đầu tư vào vàng, với mức tăng của giá vàng gần 19%, nhà đầu tư
thu về lợi nhuận khoảng 190 triệu đồng. Cùng với số tiền này nếu mang gửi tiết
kiệm với lãi suất 8%/năm thì số lãi nhận được là 80 triệu đồng. Vậy nên người dân
đang có xu hướng tiết kiệm bằng việc mua vàng do đó, các ngân hàng đang gặp khó
khăn trong công tác huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm này.
2
Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đang có 1940 chi nhánh,
PGD của 46 ngân hàng trong và ngoài nước, nhiều ngân hàng thu hút khách hàng
gửi tiết kiệm của mình bằng cách đẩy lãi suất tiết kiệm lên cao. Trong quá trình thực
tập tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng,
em nhận thấy mặc dù đơn vị đã thực hiện các biện pháp tăng cường huy động vốn
tiền gửi tiết kiệm và gia tăng về quy mô huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế như: Quy mô huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có tốc độ tăng
trưởng chậm và không đạt được mục tiêu kế hoạch đặt ra. Tỷ trọng nguồn vốn huy
động tiền gửi tiết kiệm tại PGD đang có xu hướng giảm đi đáng kể trong các năm
2021-2023. Mức độ ổn định huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cho thấy tình trạng
nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bị rút trước kì hạn có xu hướng tăng trong các năm
2021-2023.
Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài “Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng” cho
luận văn tốt nghiệp của mình để nghiên cứu và tìm hiểu các giải pháp, thông qua đó
giúp cải thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại đơn vị.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng, tác giả
đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Tiên phong – PGD Phạm Hùng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, các nhiệm vụ cần thực hiện là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP Tiên phong - PGD Phạm Hùng.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động huy động
3
vốn bằng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long – PGD Phạm Hùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn, có kỳ hạn bằng hình thức gửi offline tại quầy và gửi online qua app E-
banking, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiểu quả huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
Về không gian: Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD
Phạm Hùng thuộc chi nhánh Thăng Long
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2023.
Việc chọn thời gian nghiên cứu từ 2021 đến 2023 là hợp lý vì nó bao gồm
những dữ liệu mới nhất và phản ánh tình hình hiện tại của ngân hàng trong ba năm
gần nhất, đồng thời cũng phản ánh sự phục hồi sau đại dịch COVID-19. Khoảng
thời gian này cũng đủ để phản ánh các xu hướng và biến động trong hoạt động của
Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng mà
không quá dài đến mức trở nên quá chi tiết. Việc này giúp cho quá trình phân tích
trở nên linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu quản lý và đầu tư.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập, khai thác dữ liệu thứ cấp từ kết quả hoạt động kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long –
PGD Phạm Hùng trong 3 năm 2021-2023. Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành
khảo sát, thăm dò, từ đó đưa ra kết luận. Bên cạnh đó, có thể thu thập dữ liệu nhanh
chóng và hiệu quả nhất bằng cách phỏng vấn những chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính để bài viết thêm phong phú hơn. Thu thập tình hình thực tiễn từ các cuộc hội
4
nghị, diễn đàn trong và ngoài nước. Từ đó xâu chuỗi các dữ liệu với nhau để tìm ra
sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và đến
hoạt động huy động tiền gửi nói riêng. Mặt khác, từ mối liên hệ đó, rút ra kinh
nghiệm quý báu cho hoạt động của ngân hàng cũng như chi nhánh sau này.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp so sánh. Thông qua việc đối chiếu, so sánh giữa lý luận
và thực tiễn về công tác kế toán KQKD tại công ty, đối chiếu giữa chứng từ gốc và
các sổ kế toán liên quan, giữa số liệu cuối kỳ trong Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
để có kết quả chính xác khi lập Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, cũng giúp tìm ra
những mặt tích cực và hạn chế của kế toán KQKD tại công ty và đưa ra những kiến
nghị, giải pháp phù hợp nhất.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu bằng các phương pháp đã nêu, ta có thể hoàn thiện và
sắp xếp các kết quả trắc nghiệm vào bảng tổng hợp một cách hệ thống, các thông tin
này được xử lý để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và thực trạng kế toán kết
quả kinh doanh của công ty. Từ đó, có thể đưa ra được những kết luận và đánh giá
tổng quát cũng như cụ thể về phần hành kế toán của công ty.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, luận văn tốt nghiệp
bao gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn bằng
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD
Phạm Hùng.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHTM
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm của ngân hàng thương mại
Tại Việt Nam, khái niệm Ngân hàng thương mại được quy định tại Luật các
Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa XII thông qua vào ngày 16 tháng 6 năm 2010,
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010).
Khái niệm về ngân hàng thương mại, đạo luật ngân hàng ở mỗi quốc gia lại có
một định nghĩa khác nhau.
Khái niệm Ngân hàng thương mại của Luật Ngân hàng (đan Mạch, 1930) căn
cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt động: “Những Ngân hàng thiết yếu gồm các
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, bảo hiểm,…”
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở và nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
“Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán – và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất định so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế” theo Peter S. Rose, (2004).
Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và tổ chức dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
6
chỉ tiền gửi,... theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để cá nhân và tổ chức sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng thanh toán như
các nghiệp vụ dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, nhờ thu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu,... thông qua tài khoản của khách hàng.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng: Ngân hàng là một trong các tổ
chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy
thuộc và sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng,
trong đấy NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng các ngân hàng.
1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, NHTM có chức năng trung gian tín dụng. Chức năng trung gian tín
dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực
hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò như là cầu
nối giữa đơn vị thặng dư và đơn vị thâm hụt trong nền kinh tế. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay... Nhận tiền gửi và cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
Thứ hai, NHTM có chức năng trung gian thanh toán. Ở đây ngân hàng thương
mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện các thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thương
7
mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi cả ở trong nước
hay ở nước ngoài như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có
thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Thứ ba, NHTM có chức năng tạo tiền bút tệ. Tạo tiền bút tệ là một chức năng
quan trọng, với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một nhiệm vụ chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền bút tệ được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho
vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ hay kinh doanh trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã
làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy
ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có thể có nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, từ
nhiều đối tượng khác nhau, có thể từ chính bản thân ngân hàng, từ nền kinh tế, hay
các tổ chức tài chính, tín dụng khác. Theo tiêu chí nêu trên, nguồn vốn của ngân
hàng bao gồm:
8
● Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng và ngân hàng có
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...
Đây là nguồn vốn khá quan trọng, tạo uy tín cho chính ngân hàng. Nguồn vốn chủ
sở hữu gồm có:
Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn
gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân
sách nhà nước cấp. Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ
phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp, ngân hàng tư nhân
do là vốn thuộc sở hữu tư nhân. Ngân hàng nhà nước có những văn bản pháp luật cụ thể
quy định về vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động,
ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc
vào những điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích
lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy
từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn
của chủ do ngân hàng nhà nước quy định… Đặc điểm của hình thức huy động
này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn
vào lúc cần thiết.
Nguồn vốn từ các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có một mục đích
riêng. Trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất. Quỹ này được trích lập hàng năm và tích
lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn
vốn dưới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân
hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
9
Tùy theo quy định cụ thể của từng nước các ngân hàng có thể có quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc… Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của ngân
hàng, nguồn hình thành các quỹ này từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng
sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng
quỹ.
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có
thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc
điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải
hoàn trả khi đến hạn.
● Vốn tiền gửi
Vốn huy động từ tiền gửi: Đó là những khoản tiền mà các tổ chức kinh tế,
cộng đồng dân cư gửi vào ngân hàng nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu thanh
toán, kinh doanh, sinh lời và bảo đảm an toàn tài sản cho mình. Khi một ngân hàng
bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường
cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã
đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
● Vốn vay nợ
Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng
vay mượn bằng việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn. Rất nhiều ngân hàng thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy các khoản vay trung
và dài hạn nhằm bổ sung cho các khoản tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư
trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những ngân
hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng
nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này. Họ thường phải vay thông qua
1
0
các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của các ngân hàng đầu tư. Khả năng vay
mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng
chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
Vay ngân hàng nhà nước: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, ngân
hàng thương mại thường vay ngân hàng nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của
ngân hàng thương mại là tái cấp vốn. Các thương phiếu đã được ngân hàng thương
mại chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những
thương phiếu này lên ngân hàng thương mại để tái chiết khấu. Nghiệp vụ này làm
thương phiếu của ngân hàng thương mại giảm đi và dự trữ tăng lên. Ngân hàng nhà
nước điều hành vay mượn một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải thực hiện
các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường, ngân hàng nhà nước
chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu
của ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu,
ngân hàng nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo
hạn mức tín dụng nhất định.
Vay từ các ngân hàng khác: Các ngân hàng thường phải đối mặt với nhu cầu vốn
và quản lý dòng tiền trong quá trình hoạt động của họ. Để đáp ứng các nhu cầu này, họ
có thể lựa chọn việc đi vay từ ngân hàng khác. Phương thức này có thể bao gồm việc vay
tín dụng trực tiếp giữa các ngân hàng, mua các Chứng chỉ Tiền gửi (CDs) từ ngân hàng
khác, hoặc tham gia thị trường tài chính bằng cách phát hành trái phiếu. Điều này giúp
các ngân hàng tăng cường dòng tiền và có đủ vốn để hoạt động một cách hiệu quả. Tuy
nhiên, họ cũng phải cân nhắc rủi ro và chi phí liên quan đến việc đi vay, để đảm bảo sự
ổn định và bền vững trong hoạt động kinh doanh của mình.
● Vốn khác
Đây là nguồn vốn được hình thành thông qua việc ủy thác hoặc đại lý cho các
tổ chức trong và ngoài nước hoặc có thể thu hút vốn thông qua các phương tiện
thanh toán mà Ngân hàng áp dụng. Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài
khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi.
1
1
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thương mại cũng thu hút được một lượng
vốn đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng; nhận và chuyển vốn cho khách
hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc
nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản vốn đó vào kinh doanh.
1.2. Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương
mại
● Khái niệm của huy động vốn tiền gửi
Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và chức
năng chính là huy động các nguồn vốn để kinh doanh (cho vay, đầu tư...) nhằm đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nguồn vốn huy động chính là cơ sở để cho hoạt động
tín dụng, đầu tư, cung cấp dịch vụ của các ngân hàng, chính vì lẽ đó ngân hàng luôn
phải tìm biện pháp tăng cường huy động để phục vụ hoạt động kinh doanh. Do đó,
huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập nguồn
vốn thường xuyên để NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh. Huy động vốn
của NHTM là quá trình ngân hàng sử dụng các công cụ, phương thức và biện pháp
thích hợp để thu hút các nguồn tài chính trong xã hội.
Huy động vốn tiền gửi là quá trình mà một tổ chức tài chính (như ngân hàng)
hoặc một cá nhân thu thập tiền từ các nhà đầu tư hoặc khách hàng thông qua việc
mở các tài khoản tiền gửi. Điều này thường được thực hiện để sử dụng vốn này
trong các hoạt động tài chính khác nhau, chẳng hạn như việc cấp các khoản vay cho
cá nhân hoặc doanh nghiệp khác, đầu tư vào các dự án, hoặc thực hiện các giao dịch
tài chính khác.
Các phương tiện huy động vốn tiền gửi bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
không kỳ hạn, và các sản phẩm tài chính khác mà người dùng có thể gửi tiền và
nhận lãi suất hoặc các lợi ích khác theo điều kiện của từng loại sản phẩm. Đối với
ngân hàng, huy động vốn tiền gửi là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh
của họ, giúp họ cung cấp dịch vụ tài chính cho cộng đồng và tạo ra lợi nhuận.
● Các đặc điểm của huy động vốn tiền gửi
1
2
- Vốn tiền gửi là nguồn huy động chủ yếu của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng bị phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn tiền gửi.
- Phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn
chưa đến hạn. Vì vậy, ngân hàng thường khó dự tính được chính xác việc thay đổi
quy mô và kết cấu của nguồn tiền gửi. Nhu cầu rút tiền của khách hàng thường nhạy
cảm và khó xác định, ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng
bao gồm cả yêu cầu chi trả và vay hợp pháp đồng thời phải đảm bảo tính thuận tiện,
nhanh chóng trong quá trình chi trả.
- Ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng phải thực hiện dự trữ bắt buộc và mua bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Bởi vì, tiền gửi là nguồn vốn
không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc, nếu có
ngân hàng chỉ phạt bằng việc chỉ trả lãi thấp hơn mức cam kết với khách hàng. Vậy
nên ngân hàng duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc và quan tâm tới khả năng tìm kiếm
nguồn vốn mới, huy động mới, tính thanh khoản của tài sản nắm giữ đảm bảo khả
năng chi trả. Dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi làm tăng giá thành của đồng vốn
huy động, tùy theo loại kỳ hạn và tăng thêm chi phí quản lý.
- Nguồn tiền gửi gắn liền với kỳ hạn danh nghĩa: tiền gửi không kỳ hạn, 1
tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng... Kỳ hạn của nguồn phản ánh tính ổn định của nguồn
vốn, liên quan tới kỳ hạn sử dụng vốn, chi phí nguồn vốn
1.2.2. Vai trò của huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, đối với khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
● Đối với NHTM
Huy động vốn tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, trong đó tiền gửi tiết kiệm là kênh huy động truyền thống, thường chiếm một
tỷ trọng tương đối trong lượng tiền gửi của khách hàng tại hệ thống NHTM. Vốn
tiền gửi tiết kiệm gắn liền với sự phát triển của ngân hàng, tiền gửi huy động càng
lớn thì lòng tin của dân chúng với ngân hàng đó trên thị trường càng lớn và ngược
1
3
lại. Ngoài ra, nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm có thể tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng thương mại sử dụng tiền gửi của khách hàng để đầu tư vào các công cụ
tài chính khác nhau như trái phiếu, chứng khoán, hoặc các dự án đầu tư khác để
kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận từ việc đầu tư nguồn vốn tiền gửi là một phần quan trọng
giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh và phát triển.
● Đối với khách hàng
Huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với
khách hàng từ nhiều khía cạnh. Trước hết, việc huy động tiền gửi giúp khách hàng bảo
vệ và lưu trữ tiền mặt một cách an toàn hơn, với các biện pháp bảo mật như mã PIN,
thẻ an toàn và bảo hiểm tiền gửi từ ngân hàng. Ngoài ra, việc tiết kiệm và tích lũy tiền
gửi giúp khách hàng tạo ra dự trữ tài chính dài hạn, thông qua các loại tài khoản tiết
kiệm hoặc tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất hấp dẫn. Tóm lại, huy động tiền gửi không chỉ
mang lại sự an toàn và tính linh hoạt trong việc quản lý tiền mặt cho khách hàng, mà
còn giúp họ tiết kiệm, đầu tư và nhận lãi suất từ ngân hàng thương mại.
● Đối với nền kinh tế
Huy động tiền gửi tiết kiệm của hệ thống NHTM là kênh chu chuyển nguồn
vốn, điều hòa vốn giữa các chủ thể của nền kinh tế. Vốn nhàn rỗi từ các cá nhân
thặng dư trong chi tiêu được chuyển sang các khách hàng thiếu vốn một cách kịp
thời. Huy động tiền gửi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính ổn định
tài chính của hệ thống, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường khả năng đối phó với
biến động trong thị trường tài chính. Hơn nữa, thông tin về huy động tiền gửi cũng
hỗ trợ cho chính sách tiền tệ và tài chính của quốc gia.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Từ lâu tiền gửi là công cụ huy động vốn truyền thống của NHTM. Vốn huy
động từ các tài khoản tiền gửi chiếm tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi của NHTM.
Tiền gửi bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức phân loại chủ yếu
sau đây:
● Phân loại theo kỳ hạn:
Bao gồm huy động tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
1
4
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi mà
người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày
làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi.
Tiền gửi không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để giúp
khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời
nhưng không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi mở tài khoản này
khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ra bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không
thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không
ổn định nên lãi suất của tiền gửi này rất thấp.
Khi gửi tiền không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi.
Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền
lãi được hưởng hoặc khách hàng được cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi một giao
dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ và chỉ có thể thực hiện được
các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, chứ không thể thực hiện được giao
dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi mà người gửi
tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức
nhận tiền gửi.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Khách
hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Chủ yếu là những cá nhân có thu nhập ổn định
và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi
suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm
có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ.
Kỳ hạn tiền gửi của khách hàng NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn
khác nhau như: kỳ hạn 10 ngày, 20 ngày, kỳ hạn theo tháng 1, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,…và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả lãi hàng tháng.
● Phân loại theo loại tiền
Bao gồm huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
1
5
- Huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam: Là loại tiền gửi tiết kiệm bằng tiền
Việt Nam Đồng gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định
tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại chiếm tỷ trọng chủ yếu của vốn tiền gửi tiết kiệm
của các NHTM ở Việt Nam.
- Huy động tiền gửi bằng ngoại tệ: Là loại tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ như chủ yếu
được huy động như: USD, EUR.
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm
khoảng từ 80% - 90% và nó có tính biến động. Nhất là đối với loại tiền gửi không
kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động lớn của thị trường và
môi trường kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì vậy Ngân hàng thương mại cần
phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trước tình hình
cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
Ngoài ra, tùy theo mục đích nghiên cứu để phân loại, đánh giá sản phẩm hoặc
báo cáo mà ngân hàng còn phân chia các hình thức huy động vốn theo các tiêu thức
khác như:
● Phân loại theo đối tượng huy động
- Huy động tiền gửi từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân
trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi
dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn.
Nhằm mục đích sinh lời, họ có thể sử dụng các hình thức đầu tư như mua vàng,
ngoại tệ mạnh, bất động sản... Các hình thức này mặc dù mang lại nguồn lợi nhuận
cao hơn nhưng lại tiềm ẩn rủi ro lớn. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân
hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với
các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Tùy theo nhu cầu sử dụng tiền
mặt mà khách hàng có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền khác nhau với các kỳ hạn
khác nhau. Có hai hình thức gửi tiền đặc trưng là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
thanh toán. Tiền gửi có kỳ hạn mang giá trị cốt lõi là sinh lời, trong khi đó tiền gửi
thanh toán lãi mang mục đích phục vụ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Đặc
1
6
tính của loại này là biến động hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Do
đó, để thu hút nguồn vốn ổn định trong xã hội, các ngân hàng thường quy định mức
lãi suất đối với tiền gửi có kỳ hạn cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đây là một
khu vực huy động đầy tiềm năng năng cho các ngân hàng.
- Huy động tiền gửi từ các tổ chức doanh nghiệp: Đây là khoản tiền gửi của
các doanh nghiệp, các cơ quan, đoàn thể... Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền
vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong thanh toán. Với tư cách là trung tâm thanh
toán, các Ngân hàng thương mại thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán
cho các khách hàng. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp lớn nhỏ đều có tài khoản
tại một ngân hàng và thực hiện các giao dịch trên tài khoản của mình thông qua
ngân hàng đó. Do đó có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả,
cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành một số dư tiền
gửi nhất định. Nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp, do các ngân
hàng thường không trả lãi hoặc quy định một tỷ lệ lãi suất rất thấp. Nếu biết khai
thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của
NHTM
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính:
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng là một khía cạnh quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn TGTK của ngân hàng. Phản hồi từ
khách hàng về mức độ hài lòng và độ tin cậy vào dịch vụ tiết kiệm của ngân hàng
cung cấp thông tin quý báu về mức độ hài lòng, nhu cầu và mong muốn của khách
hàng. Việc này giúp ngân hàng điều chỉnh chiến lược kinh doanh và cải thiện dịch
vụ của mình để tăng cường sự hài lòng và trung thành của khách hàng. Thông qua
việc nắm bắt phản hồi từ khách hàng, ngân hàng có thể thúc đẩy mối quan hệ và tạo
ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ. Những chỉ tiêu định tính
bao gồm:
- Sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm.
Trong kinh doanh, vấn đề được đặt lên hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận. Thu hút
1
7
khách hàng là một trong các chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhằm tăng lợi
nhuận, do đó các nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm trong việc làm thế nào để tìm
ra các biện pháp thích hợp nhằm thu hút càng đông khách hàng càng tốt. Để làm
được điều này tất nhiên phải đem lại sự hài lòng, sự thỏa mãn cho khách hàng mỗi
khi đến giao dịch tại ngân hàng. Khách hàng càng hài lòng, càng thỏa mãn với sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, cảng trung thành với ngân hàng thì càng thu hút được
lượng tiền gửi tiết kiệm lớn.
- Sự hài lòng của khách hàng chủ yếu đến từ thái độ, phong cách phục vụ
chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng và chất lượng dịch vụ ngân hàng, trong đó
thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên được đánh giá cao hơn, hiểu được tâm
quan trọng của vấn đề này, ngày nay các NHTM ngày càng chú trọng hơn đến việc
phát triển các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng đàm phán của nhân viên.
- Sự hài lòng của khách hàng thông qua yếu tố sản phẩm: Huy động tiền gửi
tiết kiệm từ KHCN còn thể hiện ở những tiêu chí như sự đơn giản trong các thủ tục
hồ sơ, nhanh chóng trong đáp ứng nhu cầu, sản phẩm cạnh tranh, thông tin đầy đủ,
rõ ràng.
- Hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng mang đến sự hài lòng của khách hàng
với ngân hàng: Huy động tiền gửi tiết kiệm KHCN được hỗ trợ một phần không nhỏ
từ yếu tố công nghệ như tốc độ hỗ trợ nhanh chóng, giao diện dễ sử dụng, công
nghệ hiện đại, đa dạng, không gian của ngân hàng thoáng mát, sạch sẽ, dễ nhận biết
và thuận tiện, trang phục của cán bộ nhân viên gọn gàng, lịch sự sẽ đem đến cho
khách hàng sự an tâm
1.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:
 Khách hàng mới
Trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn TGTK, việc theo
dõi số lượng khách hàng mới mở tài khoản tiết kiệm là một yếu tố quan trọng. Số
lượng khách hàng mới này không chỉ phản ánh sức hút của sản phẩm tiết kiệm của
ngân hàng mà còn cho thấy mức độ thành công của các chiến lược tiếp thị và quảng
bá của ngân hàng trong việc thu hút và gây ấn tượng với khách hàng tiềm năng.
1
8
Việc thu hút khách hàng mới cũng mở ra cơ hội mở rộng thị trường và tăng trưởng
cho ngân hàng.
● Quy mô vốn TGTK
Vốntiền gửi
Quy mô vốn tiền gửi= ×100 %
Tổng huy động vốn
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn TGTK so với tổng nguồn vốn của NHTM,
so sánh xem lượng vốn tiền gửi huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần
trăm so với tổng vốn huy động của toàn ngân hàng.
Quy mô nguồn vốn TGTK huy động của ngân hàng lớn là một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng. Điều đó cho thấy
Ngân hàng đã thành công khi thu hút được nhiều khách hàng biết tới Ngân hàng, tin
tưởng và gửi tiền vào Ngân hàng.
Quy mô nguồn vốn TGTK lớn cho phép Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để từ đó giảm rủi ro, giảm
chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng thanh toán, khả năng cạnh
tranh. Những lợi ích mà quy mô lớn mang lại cho Ngân hàng khả năng sinh lời cao
cũng như tăng vị thế Ngân hàng trên thương trường.
● Tốc độ tăng trưởng của TGTK
Chênh lệch giữa TGTK kỳ hiện tại so với kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng TGTK = ×100 %
TGTK kỳ trước
Tăng trưởng vốn TGTK là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường sự phát triển
của hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Vốn tiền gửi phải có sự tăng
trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu về khối lượng vốn tín dụng,
thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng của Ngân hàng.
Đồng thời vốn tiền gửi phải có sự ổn định về thời gian. Nếu Ngân hàng huy động
được một khối lượng vốn lớn nhưng không ổn định thì thường xuyên có khả năng
một dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì
lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn, như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ là
không cao, ngược lại nếu nguồn vốn huy động ổn định Ngân hàng sẽ yên tâm sử
dụng phần lớn vốn đó vào hoạt động kinh doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng
1
9
đều qua các năm đạt mục tiêu đề ra và có sự gia tăng đều đặn là nguồn vốn tương
đối ổn định.
● Tỷ trọng TGTK trên tổng nguồn vốn huy động
TGTK
Tỷ trọng TGTK = ×100 %
Tổng huy động vốn của Ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi tiết kiệm trong tổng
nguồn vốn tiền gửi. Sự biến động về cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay,
đầu tư và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh. Xu
hướng biến đổi cơ cấu vốn phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong tương lai về
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay nội tệ và ngoại tệ.
● Chi phí huy động vốn TGTK
Chi phí huy huy động TGTK=Lãi trả cho nguồn huy động TGTK +Chi phí huy động khác
Chi phí huy động vốn TGTK là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có
được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi khoản tiền gửi tiết kiệm và các chi phí khác.
Chi phí lãi: chi phí lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa
trên số tiền mà khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Việc xác định chi phí với
nguồn vốn huy động sẽ giúp ngân hàng có cơ sở để định giá các dịch vụ tài chính,
bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, các loại phí dịch vụ đi kèm... cũng như
xây dựng các chiến lược kinh doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn hiệu quả
Chi phí phi lãi bao gồm rất nhiều loại như: chi phí bảo hiểm TGTK, chi phí dưới
dạng các khoản dự trữ bắt buộc theo quy định, chi phí nhân viên, chi phí quản lý gián
tiếp, chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng...
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
1.4.1. Các yếu tố khách quan
● Môi trường kinh tế
Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập
bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của chính phủ... đều ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng thu hút vốn TGTK của NHTM.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm: Kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả,
2
0
ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Tuỳ thuộc
vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh hưởng của nó đến
nghiệp vụ tạo vốn của NHTM khác nhau. Chẳng hạn, khi nền kinh tế lạm phát tăng
Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút
tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn TGTK dễ dàng hơn. Hoặc khi
Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó
huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi
ngân hàng.
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến mọi hoạt động của các NHTM nên ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
TGTK. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm
bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy
động từ dân cư của ngân hàng ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay của ngân
hàng cũng được mở rộng do lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Nếu nền
kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng
bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động vốn TGTK của ngân hàng không những bị
giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút
ra. Và như vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn TGTK.
● Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao, họ càng có điều kiện
và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của
khách hàng cũng sẽ cao hơn. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố
gây cản trở việc họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào
ngân hàng. Tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là
việc ngân hàng nên quan tâm.
 Tính cạnh tranh của các NHTM
Trong ngành ngân hàng thương mại, tính cạnh tranh là một yếu tố quan trọng
đối với cả ngân hàng và khách hàng. Tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương
mại không chỉ thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm giá cả,
2
1
mà còn thúc đẩy sự phát triển công nghệ và sáng tạo. Các ngân hàng liên tục cải tiến
sản phẩm và dịch vụ của mình, từ việc cung cấp gói tài khoản linh hoạt đến việc
phát triển ứng dụng di động tiện lợi và an toàn. Nhờ vào sự cạnh tranh, khách hàng
được hưởng lợi từ các ưu đãi cạnh tranh, như lãi suất tín dụng thấp hơn và các gói
phí thấp. Đồng thời, sự cạnh tranh cũng thúc đẩy các ngân hàng cải thiện quản lý rủi
ro và tăng cường tính minh bạch, tạo ra một môi trường ngân hàng ổn định và tin
cậy hơn cho khách hàng.
 Chính sách tiền tệ của NHTW
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính được quản lí chặt chẽ nhất nhằm mục
đích bảo vệ các khoản tiết kiệm của công chúng, quản lí tốc độ tăng trưởng tiền tệ
và tín dụng, củng cố lòng tin vào hệ thống ngân hàng – tài chính và đảm bảo việc
cung cấp thông tin tài chính – tín dụng hợp lý, hạn chế tình trạng phân biệt đối xử.
Vì vậy hoạt động của Ngân hàng thương mại phải chịu sự quản lý và giám sát chặt
chẽ bằng các văn bản pháp quy của các cơ quan có thẩm quyền.
Các chính sách, quy định là kim chỉ nam dẫn đường cho các Ngân hàng
thương mại hoạt động hiệu quả. Mặt khác, hoạt động của ngân hàng nói chung hay
hoạt động huy động tiền gửi nói riêng có ảnh hưởng tới nhiều chủ thể kinh tế như:
nhà đầu tư, người gửi tiền... Ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm hàng đầu của công
chúng, đặc biệt là của cá nhân, hộ gia đình. Việc thất thoát các khoản vốn này trong
trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm họa cho rất nhiều cá nhân và gia
đình. Hầu hết những người này đều thiếu kiến thức chuyên môn về tài chính và
thiếu thông tin cần thiết để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của ngân hàng. Để
đảm bảo an toàn cho các chủ thể này hay cho ngân hàng, Nhà nước đưa ra các chính
sách quy định cụ thể để các bên liên quan thấy rõ được quyền lợi, trách nhiệm của
ngân hàng, khách hàng. Đây là điều kiện đảm bảo để khách hàng an tâm tin tưởng
dịch vụ hơn tạo sự trung thành của khách hàng với ngân hàng.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
 Chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM
Chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thường tập trung
2
2
vào một số mục tiêu chính. Đầu tiên, ngân hàng thường đặt mục tiêu mở rộng thị
trường và thu hút khách hàng mới thông qua các chiến lược tiếp thị hiệu quả và phát
triển sản phẩm/dịch vụ mới. Đồng thời, tăng cường dịch vụ và trải nghiệm khách
hàng là ưu tiên hàng đầu, với mục tiêu tạo ra các dịch vụ và trải nghiệm tốt nhất để
duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện tại và tiềm năng. Ngoài ra,
việc quản lý rủi ro và tuân thủ quy định cũng là một phần không thể thiếu. Ngân
hàng cần đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và tiêu chuẩn ngành, đồng thời
phải quản lý rủi ro tài chính và vận hành một cách hiệu quả. Tối ưu hóa hoạt động
và chi phí là một yếu tố khác quan trọng, với việc tăng cường hiệu suất hoạt động
và giảm chi phí thông qua sử dụng công nghệ tiên tiến và quy trình làm việc hiệu
quả.
Mạng lưới và hợp tác cũng được đặt vào tầm ngắm, khi ngân hàng thương mại
thường xây dựng và mở rộng mạng lưới đối tác và hợp tác với các tổ chức tài chính
và doanh nghiệp khác để mở rộng phạm vi hoạt động và cung cấp các dịch vụ mới.
Cuối cùng, tăng cường quan hệ cộng đồng và bền vững là một phần quan trọng của
chiến lược, với việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng và bảo vệ môi trường,
giúp xây dựng lòng tin từ phía khách hàng và cộng đồng. Bằng cách kết hợp các
chiến lược này và liên tục theo dõi và đánh giá thị trường, ngân hàng thương mại có
thể tạo ra lợi ích cho cả khách hàng và cổ đông, đồng thời đảm bảo sự bền vững và
phát triển dài hạn.
 Lãi suất
Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi thì lãi suất luôn
là mối quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất
ngân hàng công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư
hợp lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác
hay gửi tiền vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lời hơn. Do đó,
ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo
huy động được nguồn vốn cần thiết, vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
 Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
2
3
Chất lượng sản phẩm mang tính chất vô hình, được đánh giá thông qua rất
nhiều tiêu chí như: tính hợp lý, hiệu quả, và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
cùng với những lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện
khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng
cao càng gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút
được ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi cũng như thu được nhiều lợi nhuận từ các
sản phẩm dịch vụ khác. Bên cạnh đó, các tiện ích đi kèm cũng góp phần làm tăng
tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của
ngân hàng so với các ngân hàng bạn.
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, về
loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng
đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của mình.
 Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều, số lượng khách hàng đến giao
dịch càng đông. Nhờ đó, khối lượng nguồn vốn tiền gửi ngân hàng huy động được
càng lớn. Hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành
chính, điều này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là người lao
động, cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác. Một số
ngân hàng khác đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc
theo ca và ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến ngân hàng
giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến công việc của họ.
 Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân
hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các chương trình này có thể là những chương trình
khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho khách hàng những
tiện ích hấp dẫn…
Nếu ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với khách hàng, ngân
2
4
hàng sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn đến giao dịch, sử dụng các sản
phẩm dịch vụ và gửi tiền tại ngân hàng.
 Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng có
năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được
sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng. Ngược lại, tình hình tài
chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng.
Uy tín của một ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và không cố
định, được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng
với những thành quả mà ngân hàng nhận được. Uy tín của ngân hàng không phải là
yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát
huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.
 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động
Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tổ
ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa có mạng
lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những địa
bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân hàng sẽ bị giảm tính
cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Cơ sở vật chất của
ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một
ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền
vào ngân hàng.
 Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
Đội ngũ nhân sự của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
hoạt động của tổ chức được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch.

Về trình độ, sự đa dạng trong học vấn và chuyên môn từ cấp quản lý đến nhân
2
5
viên cơ sở là yếu tố quan trọng. Các chính sách đào tạo và phát triển kỹ năng được
xem xét để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công việc của nhân viên.
Đồng thời, sự đa dạng trong kinh nghiệm làm việc từ ngành ngân hàng và các ngành
khác cũng được quan tâm. Cơ hội phát triển nghề nghiệp được tạo ra để khuyến
khích nhân viên tích lũy kinh nghiệm và tiến triển trong sự nghiệp.
Về đạo đức nghề nghiệp, sự tuân thủ quy định và quy tắc ngành là điểm cần
được nhấn mạnh. Đánh giá mức độ tuân thủ và thực hiện các quy định và quy tắc
của ngành ngân hàng từ phía đội ngũ nhân sự là một phần không thể thiếu. Đồng
thời, văn hóa tổ chức được xây dựng dựa trên giá trị đạo đức và minh bạch trong
công việc. Điều này đảm bảo rằng mọi hoạt động của ngân hàng được thực hiện với
sự trung thực và minh bạch, tạo nên lòng tin và uy tín từ phía khách hàng và cộng
đồng.
2
6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG, CHI NHÁNH
THĂNG LONG – PGD PHẠM HÙNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
 Giới thiệu chung Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong Việt Nam. Tên
giao dịch quốc tế: Tien Phong Commercial Joint Stock Bank. Tên gọi tắt: TPBank.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (gọi tắt là “TPBank”) được thành lập
từ ngày 05/05/2008. TPBank được kế thừa những thế mạnh về công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm thị trường cùng tiềm lực tài chính của các cổ đông chiến lược bao
gồm: Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI, Tập đoàn Công nghệ FPT, Công ty Tài
chính quốc tế (IFC), Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare) và Tập đoàn Tài
chính SBI Ven Holding Pte. Ltd., Singapore.
TPBank luôn nỗ lực mang lại các giải pháp, sản phẩm tài chính ngân hàng
hiệu quả nhất, hướng tới phân khúc khách hàng trẻ và năng động. Dựa trên nền tảng
công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý chuyên sâu, TPBank là ngân hàng luôn tiên
phong trong các xu hướng dịch vụ ngân hàng hiện đại, hướng tới mục tiêu trở thành
Ngân hàng số số một tại Việt Nam.
 Giới thiệu chung, quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
TPBank chi nhánh Thăng Long khai trương vào ngày 11 tháng 10 năm 2010
tại số 129-131 đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy (Hà Nội), trở thành chi
nhánh thứ 2 của TPBank tại thủ đô Ngày 9/2/2012, Phòng Giao dịch Phạm Hùng
chính thức trở thành 1 trong 4 điểm giao dịch trực thuộc của chi nhánh, chi nhánh
Phạm Hùng là một đại diện được ủy quyền của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, có
quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với
Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Về mặt pháp lý, chi nhánh có con dấu riêng, có
quyền ký kết các hợp đồng kinh tế dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự
2
7
theo phân cấp ủy quyền của Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Ngay từ khi thành lập
Chi nhánh Phạm Hùng đã được phép thực hiện mọi hoạt động ngân hàng, tín dụng,
thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ, phát hành
các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, dịch vụ quản lý dòng tiền, dịch vụ ngân hàng
điện tử. Đến nay sau nhiều năm thành lập, TPBank Phạm Hùng cùng với các phòng
giao dịch khác đó là Phòng Giao dịch Mỹ Đình, Phòng Giao dịch Lạc Long Quân
và Quỹ tiết kiệm Nguyễn Trãi cùng không ngừng nỗ lực góp phần đưa TPBank chi
nhánh Thăng Long trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất
không chỉ ở thành phố Hà Nội mà còn trên phạm vi cả nước
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng

Giám đốc PGD

Phòng Khách Phòng Khách


hàng Cá nhân hàng Doanh Phòng vận hành
Phòng giao dịch
(RB) nghiệp (CB) (OP)

- Giám đốc mảng - Giám đốc mảng - Trưởng phòng


- Trưởng phòng
KHCN KHDN - Kiểm soát viên
- Phó phòng
- Trưởng nhóm - Trưởng nhóm - Giao dịch viên
- Chuyên viên hỗ
- Chuyên - Chuyên - Nhân viên bảo
trợ tín dụng
viên/Nhân viên viên/Nhân viên hiểm

(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)


2
8
Bộ máy tổ chức của chi nhánh TPBank Phạm Hùng được chia như sau: đứng
đầu là Tổng giám đốc, người điều hành công việc hàng ngày của chi nhánh; chịu sự
giám sát của Hội sở, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Tiếp đó là các phòng ban chuyên môn chính,
gồm Phòng Khách hàng Cá nhân, Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Phòng Vận
hành và Phòng giao dịch. Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt.
 Giám đốc chi nhánh
Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ
nhân viên, đảm bảo rằng mọi nhân viên được đào tạo đúng cách và có đủ kỹ năng
để thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả. Ngoài ra, giám đốc chi nhánh
cũng phải đảm bảo rằng chi nhánh hoạt động một cách hiệu quả và có lợi nhuận
bằng cách giám sát các giao dịch tài chính và quản lý rủi ro. Một trong những trách
nhiệm quan trọng khác của họ là đảm bảo sự hài lòng của khách hàng bằng cách
giám sát chất lượng dịch vụ và xử lý mọi phản hồi từ khách hàng một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Đồng thời, giám đốc chi nhánh cũng cần phát triển và triển khai
các chiến lược để tăng doanh số và mở rộng thị trường, cũng như đảm bảo tuân thủ
tất cả các quy định pháp luật và quy định ngành ngân hàng. Tóm lại, vai trò của
giám đốc chi nhánh ngân hàng là quản lý tổ chức và hoạt động của chi nhánh để
đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững.
 Phòng Khách hàng Cá nhân
Phòng Khách hàng Cá nhân của ngân hàng, nhóm kinh doanh đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy và phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính đối
với khách hàng cá nhân. Nhóm này chịu trách nhiệm giới thiệu và bán chéo các loại
sản phẩm và dịch vụ như huy động vốn, cho vay, thanh toán, thẻ, và các sản phẩm
tài chính khác. Tiếp theo, nhóm kinh doanh tìm kiếm và giới thiệu các khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp có tiềm năng, đặc biệt là những khách hàng trả lương qua
tài khoản. Họ sẽ giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng dành cho
khách hàng cá nhân dựa trên danh mục sản phẩm được xác định trước. Ngoài ra,
nhóm này tiếp nhận và xử lý hồ sơ từ các khách hàng, phối hợp với các tổ và bộ
2
9
phận nghiệp vụ khác để hoàn thiện hồ sơ và cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho
khách hàng một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng. Chăm sóc khách hàng cũng là
một phần quan trọng của nhiệm vụ của nhóm kinh doanh. Họ thực hiện công tác
tiếp thị và phát triển thị phần thông qua việc tương tác và tạo mối quan hệ với khách
hàng hiện tại và tiềm năng. Cuối cùng, nhóm kinh doanh thực hiện các công việc
khác được giao bởi trưởng nhóm kinh doanh, đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra
một cách suôn sẻ và hiệu quả. Điều này đảm bảo rằng phòng Khách hàng Cá nhân
có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng một cách
toàn diện.
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Khách hàng doanh nghiệp trong một ngân hàng thương mại là nơi tập
trung các chuyên viên chủ chốt phục vụ các doanh nghiệp. Nhiệm vụ hàng đầu của
phòng này là khai thác và quản lý nguồn vốn từ khách hàng doanh nghiệp, từ việc
thu hút vốn đầu tư đến tài trợ thương mại. Bên cạnh đó, phòng này còn thực hiện
các hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng, tư vấn về các sản phẩm và dịch vụ
tài chính phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm thẩm định, xác
định và quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu về giao dịch
tín dụng và tài trợ thương mại, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và xử lý
giao dịch một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Điều này giúp tạo ra một môi trường
kinh doanh ổn định và phát triển cho cả ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp.
 Phòng vận hành:
Phòng vận hành trong một ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện các quy trình vận hành cơ bản và đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các
hoạt động. Đầu tiên, phòng này chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm soát quá trình giải
ngân tín dụng, đảm bảo rằng việc cấp vốn được thực hiện đúng theo quy định và pháp
luật. Ngoài ra, phòng vận hành cũng hỗ trợ trực tiếp khách hàng về thủ tục tín dụng và
quản lý tài sản đảm bảo, bao gồm việc quản lý và lưu trữ hồ sơ, tạo lập và quản lý hạn
mức tín dụng cho các doanh vụ kinh doanh. Một phần quan trọng khác của công việc
của phòng vận hành là nhận biết, kiểm soát và báo cáo các rủi ro phát sinh trong quá
3
0
trình hoạt động và đề xuất các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Điều này giúp bảo
đảm rằng ngân hàng hoạt động trong một môi trường an toàn và ổn định, đồng thời
tăng cường niềm tin từ phía khách hàng và các bên liên quan.
 Phòng giao dịch:
Phòng giao dịch là điểm tiếp xúc trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, nơi
cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản và hỗ trợ khách hàng trong nhiều khía cạnh.
Đầu tiên, phòng này cung cấp các dịch vụ quan trọng như rút tiền, nạp tiền và
chuyển khoản, giúp khách hàng tiện lợi trong việc quản lý tài chính hàng ngày.
Ngoài ra, phòng giao dịch cũng hỗ trợ khách hàng trong việc mua các loại bảo
hiểm, cung cấp thông tin và tư vấn về các sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu
của họ.Một phần không thể thiếu là việc cấp thẻ tín dụng và giải quyết các vấn đề
liên quan của khách hàng. Nhân viên phòng giao dịch đảm bảo rằng các thủ tục cấp
thẻ và giải quyết tranh chấp được thực hiện một cách nhanh chóng và chuyên
nghiệp. Đồng thời, phòng giao dịch còn giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các sản
phẩm và dịch vụ tài chính của ngân hàng, cung cấp tư vấn cho họ về việc quản lý tài
chính cá nhân một cách hiệu quả. Cuối cùng, phòng này cũng là nơi giải quyết các
vấn đề liên quan đến tài khoản và dịch vụ tài chính khác, đảm bảo sự hài lòng và tin
cậy từ phía khách hàng.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng
 Chức năng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long –
PGD Phạm Hùng
Phòng giao dịch ngân hàng Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long – PGD Phạm Hùng là điểm giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng,
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ và giải quyết mọi nhu cầu
tài chính cơ bản của khách hàng. Tại đây, nhân viên thực hiện các chức năng chính
như xử lý giao dịch tiền mặt như rút tiền, gửi tiền và đổi ngoại tệ, cung cấp dịch vụ
thanh toán như thanh toán hóa đơn và chuyển khoản, cũng như mở và đóng tài
khoản cho khách hàng. Phòng giao dịch cũng chịu trách nhiệm cung cấp thông tin
3
1
và tư vấn về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, đồng thời xử lý mọi yêu cầu
và khiếu nại từ phía khách hàng. Ngoài ra, nhân viên trong phòng giao dịch cũng tư
vấn về cách sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử như internet banking và mobile
banking, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và thuận tiện trong việc quản lý tài
chính cá nhân.
 Nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long –
PGD Phạm Hùng
Phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long – PGD Phạm Hùng thực hiện một loạt các nhiệm vụ quan trọng để đáp ứng
nhu cầu tài chính của khách hàng và đóng góp vào hoạt động ngân hàng. Đầu tiên,
họ thực hiện việc huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân thông qua các khoản vay
ngắn hạn, trung và dài hạn, đồng thời tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư từ các bên này để
phát triển. Bên cạnh đó, phòng giao dịch cũng thực hiện vay vốn từ Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức tín dụng khác để cung cấp nguồn vốn cho khách hàng. Việc
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với cả tổ chức và cá nhân, giúp họ đáp ứng
các nhu cầu tài chính khác nhau. Đồng thời, phòng giao dịch cũng thực hiện các
giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, bao gồm cả việc thực hiện các dịch vụ
chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức khác nhau như chuyển khoản
ngân hàng, thanh toán bằng séc, và các dịch vụ chuyển tiền điện tử.
 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng
Phòng giao dịch Phạm Hùng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong thường thực
hiện một loạt các hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
tạo ra giá trị gia tăng cho họ. Các hoạt động bao gồm cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cơ bản như rút tiền, nạp tiền và chuyển khoản. Đây là những dịch vụ phổ biến
và cần thiết cho khách hàng trong việc quản lý tài chính hàng ngày. Ngân hàng cũng
hỗ trợ khách hàng với các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng như vay vốn cá
nhân, vay mua nhà, vay mua ô tô, thẻ tín dụng, tiết kiệm, đầu tư và bảo hiểm. Đội
ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp để tư vấn cho khách hàng về các lựa
3
2
chọn phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ. Ngoài ra, họ giải quyết các
vấn đề liên quan đến tài khoản và dịch vụ tài chính khác của khách hàng, cung cấp
thông tin chi tiết về tài khoản, giải đáp thắc mắc về các giao dịch và cung cấp hỗ trợ
kỹ thuật khi cần thiết. Cuối cùng, phòng giao dịch này còn tổ chức các chương trình
khuyến mãi và ưu đãi để thu hút và giữ chân khách hàng, cũng như xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với cộng đồng và doanh nghiệp địa phương thông qua các hoạt
động tài trợ và hỗ trợ cộng đồng. Tất cả những hoạt động này cùng nhau tạo nên
một môi trường giao dịch thuận lợi và tin cậy cho khách hàng, đồng thời đóng góp
vào sự phát triển bền vững của cộng đồng và nền kinh tế địa phương.
2.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng trong giai đoạn 2021-2023
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong,
chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng giai đoạn 2021-2023
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh năm 2022 So sánh năm 2023
Năm Năm Năm với 2021 với 2022
STT Chỉ tiêu
2021 2022 2023 Tỷ lệ Tỷ lệ
Số tiền Số tiền
(%) (%)
Doanh
1 38.153 46.612 58.111 8.459 22,17 11.498 24,67
thu
2 Chi phí 18.165 25.699 40.139 7.534 41,47 14.440 56,19
Tổng dư
3 401,100 437,900 480,800 36.9 9,2 42.8 9,8
nợ TD
4 LNTT 19.988 20.913 17.971 0.926 4,63 (2.942) (14,07)
Thuế
5 3.999 2.184 3.194 (1.814) (45,37) 1.009 46,20
TNDN
6 LNST 15.989 18.729 14.778 2.740 17,14 (3.951) (21,10)
(Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của TPBank - PGD Phạm Hùng)
3
3
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế

Nhìn chung giai đoạn 2021-2023, đi kèm với của nền kinh tế có nhiều chuyển
biến tích cực, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng có nhiều khởi sắc về cả
doanh thu và lợi nhuận. Về doanh thu, năm 2021 đạt 38.153 triệu đồng và năm 2022
doanh thu của ngân hàng là 46.612 triệu đồng, tăng 8.459 triệu đồng so với năm
2021, với tỷ lệ tăng 22,17%. Năm 2023, doanh thu doanh thu của ngân hàng là
58.111 triệu đồng, tăng 11.498 triệu đồng so với năm 2022 tương ứng với tỷ lệ tăng
24,67%.
Về chi phí, để cải thiện trải nghiệm khách hàng và duy trì sự cạnh tranh, ngân
hàng có thể phải đầu tư nhiều vào công nghệ và đổi mới. Việc triển khai các dịch vụ
ngân hàng trực tuyến, cải thiện hệ thống thanh toán và bảo mật có thể đòi hỏi ngân
sách lớn. Có thể thấy, năm 2021 chi phí của ngân hàng là 18.165 triệu đồng. Năm
2022, chi phí tăng mạnh lên mức 25.699 triệu đồng, tăng 7.534 triệu đồng so với
năm 2021 và tỷ lệ tăng là 41,47%. Năm 2023, chi phí ngân hàng vẫn duy trì tăng
mạnh 14.440 triệu đồng lên 40.139 triệu đồng, tương đương tăng khoảng 56,19% so
với năm 2022.
Năm 2021, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 19.988 triệu đồng, đóng góp
vào ngân sách nhà nước 3.999 triệu đồng và lợi nhuận ròng trong năm là 15.989
3
4
triệu đồng. Năm 2022, lợi nhuận sau thuế là 18.729 triệu đồng, tăng 17,14% so với
năm 2021. Năm 2023, lợi nhuận sau thuế giảm 21,10% so với năm 2022 ở mức
14.778 triệu đồng, đóng góp ngân sách nhà nước 3.194 triệu đồng.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
 Tiết kiệm gửi tại quầy dành cho cá nhân
Gửi tiết kiệm tại quầy yêu cầu khách hàng đến ngân hàng trong giờ hành chính
để thực hiện giao dịch. Khách hàng sẽ cần chuẩn bị các giấy tờ sau để gửi tiết kiệm
tại ngân hàng:
- Đối với công dân Việt Nam trên 18 tuổi: Khách hàng cần mang theo giấy
CMND/CCCD/hộ chiếu còn hiệu lực đến quầy giao dịch.
- Đối với công dân Việt Nam từ 15 - dưới 18 tuổi: Khách hàng cần gửi tiết
kiệm thông qua người đại diện/người giám hộ hợp pháp. Do đó, khách hàng cần
mang theo bản sao giấy khai sinh của chủ sổ, giấy CMND/CCCD của người đại
diện, giấy ủy quyền/giấy xác nhận tư cách đại diện hợp pháp của người giám
hộ/người đại diện để gửi tiết kiệm.
- Đối với người nước ngoài: Khách hàng cần mang theo giấy tờ chứng minh
cư trú hợp pháp tại Việt Nam như hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, thẻ tạm trú/thường
trú... để gửi tiết kiệm.
Khách hàng cần thực hiện theo quy trình sau để gửi tiết kiệm tại quầy:
- Khách hàng đến chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng và xuất trình các
loại giấy tờ tương ứng với từng đối tượng đã được liệt kê.
- Khách hàng điền thông tin vào biểu mẫu đăng ký gửi tiết kiệm và biểu mẫu
đăng ký chữ ký mẫu, sau đó nộp kèm các loại giấy tờ mang theo cho nhân viên
ngân hàng.
3
5
- Nhân viên xử lý hồ sơ, nhận tiền và gửi vào sổ/thẻ tiết kiệm của khách
hàng. Bạn có thể gửi tiền mặt hoặc yêu cầu nhân viên trích tiền từ tài khoản thanh
toán cùng ngân hàng (nếu có).
- Nhân viên ngân hàng sẽ cấp sổ/thẻ tiết kiệm vật lý cho khách hàng. Bạn nên
kiểm tra lại thông tin sổ/thẻ tiết kiệm và các chứng từ giao dịch để đảm bảo chính
xác thông tin.
Khi thực hiện gửi tiết kiệm tại quầy, bạn sẽ được nhân viên hướng dẫn, hỗ trợ
trực tiếp trong suốt quá trình gửi tiết kiệm. Nếu cần được tư vấn và sắp xếp được
thời gian trong giờ hành chính, bạn hãy đến trực tiếp ngân hàng để gửi tiết kiệm.
Lãi suất tiền gửi tại quầy lĩnh lãi cuối kì mới nhất của TPBank nằm trong
phạm vi từ 4,80% - 7,20%
Bảng 2.2: Lãi suất tiền gửi tại quầy
Kỳ hạn Lãi suất
1 tháng 4,80%
3 tháng 5,00%
6 tháng 6,40%
12 tháng -
18 tháng 6,90%
24 tháng -
36 tháng 7,20%
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Tiên phong)
 Tiết kiệm gửi online dành cho cá nhân
Gửi tiết kiệm online cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch mọi lúc mọi
nơi chỉ cần có điện thoại và mạng internet. Khách hàng có thể dễ dàng tạo tài
khoản, kiểm tra số dư và quản lý tiền gửi tiết kiệm của mình trên Mobile Banking
hoặc Internet Banking mà không cần phải đến ngân hàng. Thông thường lãi suất
tiền gửi tiết kiệm online cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại quầy khoảng 0,1 –
1%/năm.
3
6
Nếu đã có tài khoản thanh toán liên kết với Mobile Banking của ngân hàng
TPBank, khách hàng có thể đăng ký gửi tiết kiệm mà không cần chuẩn bị giấy tờ gì.
Nếu chưa có tài khoản online của ngân hàng, khách hàng cần chuẩn bị giấy
CMND/CCCD bản gốc để tạo tài khoản thanh toán trên Mobile Banking trước khi
gửi tiết kiệm online.
Khách hàng cần thực hiện theo quy trình sau để gửi tiết kiệm online:
- Khách hàng mở tài khoản cá nhân và đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử
eBank của TPBank.
- Ngay sau khi được cấp tài khoản, khách hàng hãy đăng nhập và mở Tiết
kiệm điện tử qua mục Tiết kiệm trên eBank.
- Khách hàng lựa chọn thông tin trên giao diện như số tiền gửi, kỳ hạn, hình
thức nhận lãi…
- Xác nhận thông tin và hoàn thành đăng ký. Tiền của bạn bắt đầu sinh lời và
sử dụng các tiện ích liên kết với tài khoản tiết kiệm của mình như ứng tiền từ sổ tiết
kiệm, chứng minh tài chính…
Lãi suất tiền gửi online lĩnh lãi cuối kì mới nhất của TPBank cao hơn từ 0,1 –
0,4 điểm % so với lãi suất tiết kiệm tại quầy giao dịch. trong đó, các khoản
tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 18, 24 và 36 tháng sẽ được hưởng lãi suất 7,35%/năm.
Bảng 2.3: Bảng lãi suất tiền gửi online
Kỳ hạn Lãi suất
1 tháng 5,00%
3 tháng 5,00%
6 tháng 6,80%
12 tháng 7,20%
18 tháng 7,35%
24 tháng 7,35%
36 tháng 7,35%
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Tiên phong)
3
7
● Tiết kiệm gửi bằng ngoại tệ
Gửi tiết kiệm ngoại tệ là hình thức gửi đồng tiền ngoại tệ vào ngân hàng để tiết
kiệm và nhận lãi trên số tiền đã gửi. Lãi suất gửi tiết kiệm sẽ khác nhau tùy theo số
tiền, loại ngoại tệ, thời gian gửi và chính sách riêng của mỗi ngân hàng
Hiện nay, TPBank có 2 hình thức gửi tiết kiệm ngoại tệ là:
- Tiết kiệm thường: Là hình thức gửi tiết kiệm mà khách hàng không bị giới
hạn về kỳ hạn rút/gửi tiền. Hình thức này có lãi suất ổn định, đa dạng kỳ hạn, đa
dạng hình thức trả lãi (định kỳ hoặc cuối kỳ) cho khách hàng lựa chọn.
- Tiết kiệm trả lãi trước: Là hình thức gửi tiết kiệm mà khách hàng nhận tiền
lãi ngay tại thời điểm hoàn thành thủ tục gửi tiền. Hình thức này cũng đa dạng kỳ
hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn.
Khi thực hiện gửi tiết kiệm ngoại tệ, khách hàng cần phải đáp ứng những yêu
cầu điều kiện và thủ tục theo chính sách của mỗi ngân hàng, cụ thể:
Điều kiện gửi tiết kiệm ngoại tệ: Người gửi là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi
trở lên, đã đăng ký thường trú tại nơi gửi tiết kiệm.
- Người gửi là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, không bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Người gửi là công dân Việt Nam chưa đủ 15 tuổi hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự cần có người đại diện gửi tiền theo pháp luật.
Hồ sơ đăng ký gửi tiết kiệm ngoại tệ:
Giấy CMND/CCCD/hộ chiếu còn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh nếu người gửi
chưa đủ 15 tuổi.
Giấy tờ đại diện gửi tiền hợp pháp của người đại diện.
Biểu mẫu đăng ký chữ ký mẫu tại ngân hàng.
Cách gửi tiết kiệm ngoại tệ: TPBank hiện nay chưa hỗ trợ gửi tiết kiệm ngoại tệ
trực tuyến (online). Do đó bạn cần làm theo hướng dẫn sau để gửi tiết kiệm ngoại tệ:
Bước 1: Khách hàng mang theo giấy tờ nhân thân như CMND/CCCD/hộ
chiếu còn hiệu lực tới chi nhánh/phòng giao dịch ở nơi sinh sống.
3
8
Bước 2: Khách hàng yêu cầu gửi tiết kiệm ngoại tệ tại quầy và điền vào các
biểu mẫu theo sự hướng dẫn của nhân viên ngân hàng.
Bước 3: Hoàn tất thông tin, gửi lại cho nhân viên ngân hàng và chờ xác nhận.
Bảng 2.4: Lãi suất tiền gửi ngoại tệ

USD EUR AUD GBP SG CAD JPY


KKH 0 0 0.01 0.01 0 0.01 0.01
01 tuần 0 0 - - - - -
02 tuần 0 0 - - - - -
03 tuần 0 0 - - - - -
01 0 0.01 0.01 0.01 0 0.01 0.01
tháng
02 0 0.01 0.01 0.01 0 0.01 0.01
tháng
03 0 0.01 0.01 0.01 0 0.01 0.01
tháng
06 0 0.01 0.01 0.01 0 0.01 0.01
tháng
09 0 0.01 0.01 0.01 0 0.01 0.01
tháng
12 0 0.01 0.01 0.01 0 0.01 0.01
tháng
18 0 - - - - - -
tháng
24 0 - - - - - -
tháng
36 0 - - - - - -
tháng
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Tiên phong)
3
9
2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng trong giai đoạn
2021-2023
 Quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
Quy mô nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm là một đo lường cho biết
tổng số tiền mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính có được từ việc huy động tiền gửi
tiết kiệm từ khách hàng bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Đây là một phần quan trọng của nguồn vốn của ngân hàng, được sử dụng để
cung cấp cho vay và thực hiện các hoạt động tài chính khác.
Quy mô nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường được sử dụng để
đánh giá tính ổn định của ngân hàng và khả năng của họ trong việc cung cấp các
dịch vụ tài chính và cho vay. Đồng thời, nó cũng là một yếu tố quan trọng để đo
lường sức mạnh tài chính và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Phân tích bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn điều này.
Bảng 2.5: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TPBank- PGD
Phạm Hùng qua 3 năm 2021 – 2023
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch giữa Chênh lệch
Năm Năm Năm năm 2022 và giữa năm 2023
Chỉ tiêu
2021 2022 2023 2021 và 2022
Số tiền % Số tiền %
Tổng
nguồn vốn 3.624.994 5.102.561 5.667.717 565.156 11 525,784 9,2
huy động
TGTK 2.991.025 4.178.279 4.463.353 1.187.254 39,7 285.074 6,2
Tỷ
58,62 73,72 72,07
trọng(%)
(Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp)
4
0
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vốn tiền gửi luôn là nguồn vốn chủ yếu mà ngân
hàng huy động được trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể năm 2021 vốn
tiền gửi tiết kiệm là 2.991.025 triệu đồng chiếm 58,62% tổng nguồn vốn, năm 2022
đạt 4.178.279 triệu đồng chiếm 73,72% tổng nguồn vốn và năm 2023 đạt 4.463.353
triệu đồng chiếm 72,07% tổng nguồn vốn.
So sánh tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi qua các năm cho thấy, năm 2022 vốn
tiền gửi tăng 1,187,254 triệu đồng tương ứng tăng 39,7% so với năm 2021. Sự tăng
trưởng này có được là do áp dụng nhiều biện pháp để tăng cường nguồn vốn, việc
điều hành quản trị lãi suất được thực hiện một cách năng động theo tín hiệu thị
trường, các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và được cải tiến đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, sang năm năm 2023 do ngân hàng giảm lãi
suất tiền gửi khiến cho các khách hàng lựa chọn sử dụng tiền của họ để đầu tư vào
các ngành khác. Ngoài ra, sự tăng cường của các cơ hội đầu tư khác như thị trường
chứng khoán hoặc bất động sản cũng có thể làm giảm sự quan tâm đối với việc giữ
tiền trong tài khoản tiết kiệm. Năm 2023 vốn tiền gửi tăng 285.074 triệu đồng tương
ứng tăng 6,2% so với năm 2022.
 Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
a. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi
Nguồn vốn huy động từ TPBank không phải bao giờ nó cũng đều đều với một
mức nhất định mà nó cũng biến động theo chu kì. Thông thường, lượng TGTK
thường tăng cao vào những tháng đầu năm, những tháng giữa năm lượng TGTK có
dấu hiệu chững lại và tăng dần vào những tháng cuối năm. Qua bảng diễn biến
nguồn TGTK theo thời gian tại ngân hàng TPBank- PGD Phạm Hùng ta sẽ thấy rõ
tính chất chu kì này hơn.
Bảng 2.6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại ngân hàng
TPBank- PGD Phạm Hùng qua 3 năm 2021 – 2023
Đvt: phần trăm
Năm Năm Năm
2021 2022 2023
4
1
Tiền gửi tiết kiệm 100,00% 100,00% 100,00%
I. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 61,80% 75,70% 71,50%
1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12
48,00% 64,40% 54,70%
tháng
2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng
13,80% 11,30% 16,70%
trở lên
II. Tiền gửi tiết kiệm khác 38,00% 24,10% 28,40%
(Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp)

Theo bảng trên, tôi thấy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2021 – 2023, từ 61,8% vào năm 2021,
năm 2022 đạt 75,7% và 71,5% vào năm 2023. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn dưới 12 tháng chiếm chủ yếu. Mặc khác, để chủ động hơn trong việc sử dụng
khoản tiền này, đảm bảo an toàn trong giai đoạn nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng còn nhiều bất ổn cùng với cuộc chạy đua lãi suất ngắn hạn diễn ra hết
sức sôi nổi giữa các ngân hàng, các chương trình huy động TGTK dự thưởng ngắn
hạn, khiến khách hàng lựa chọn TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng nhiều hơn. Việc
phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng. Tuy nhiên việc TGTK có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất là một thuận lợi cho
ngân hàng khi đây là một nguồn vốn có tính ổn định cao, dễ dàng trong việc lên kế
hoạch sử dụng hơn.
Bên cạnh đó, TGTK khác như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm học đường, tiết
kiệm bậc thang, cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ chứng tỏ việc đa dạng hóa các
sản phẩm TGTK nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường là một chính sách đúng đắn. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng cũng như sức hút của các sản phẩm này lại có xu hướng
giảm, từ chiếm 38% vào năm 2021 giảm xuống còn 24,1% vào năm 2022 và sang
năm 2023 có tăng nhẹ 28,4%. Việc sản phẩm tiết kiệm bậc thang chiếm trên 95%
tổng vốn TGTK khác chứng tỏ các sản phẩm TGTK khác như tiết kiệm gửi góp, tiết
kiệm học đường, tiết kiệm dự thưởng, chưa thu hút được sự quan tâm từ phía khách
4
2
hàng. Đòi hỏi phía Ngân hàng phải nghiên cứu, tung ra các sản phẩm mới, cải tiến
hoặc thay thế các sản phẩm có quy mô huy động thấp sau một thời gian dài.
4
3
b. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động
Bảng 2.7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại ngân hàng
TPBank- PGD Phạm Hùng trong giai đoạn 2021 – 2023
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch giữa Chênh lệch giữa
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 năm 2022 và 2021 năm 2023 và 2022
Số tiền % Số tiền %
TGTK
bằng 2.540.000 3.602.000 3.763.000 1.062.000 41,81 161.000 4,4
VNĐ

TGTK
bằng
ngoại tệ 451.025 576.279 700.353 125.254 27,77 124.074 21,53
(quy
đổi)

Tỷ trọng
TGTK
bằng 85,92 86,21 84,ss31 89,45 56,48
VNĐ
(%)
Tỷ trọng
TGTK
bằng 15,08 13,79 15,69 10,55 43,52
ngoại tệ
(%)
Tổng
2.991.025 4.178.279 4.463.353 1.187.254 39,69 285.074 6,82
TGTK
(Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp)
4
4
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu TGTK theo loại tiền huy động

Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023


15%

85%

Từ báo cáo trên ta thấy, vốn tiền gửi huy động bằng VNĐ chiếm phần lớn
trong cơ cấu nguồn tiền gửi của ngân hàng. Hàng năm, mức vốn tiền gửi này chiếm
trên 85% tổng nguồn vốn huy động với mức tăng trưởng đều. Năm 2021, lượng
TGTK bằng VNĐ là chủ yếu và chiến tỷ trọng 85%. Năm 2022, do sự ổn định và
tăng trưởng kinh tế sau đại dịch Covid-19, vốn tiền gửi huy động bằng VNĐ tăng
41,81% tương ứng 1.062.000 triệu đồng so với năm 2021. Năm 2023, các biện pháp
chính sách tiền tệ được thực hiện bởi Ngân hàng Trung ương ảnh hưởng đến lãi suất
tiền gửi tiết kiệm, làm cho việc giữ tiền trong tài khoản tiết kiệm trở nên ít hấp dẫn
hơn, vậy nên nguồn vốn này chỉ tăng 4,4% tương ứng 161.000 triệu đồng so với
năm 2022.
Bên cạnh đó, vốn tiền gửi huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm một phần nhỏ
trong nguồn vốn, chiếm tỷ trọng khoảng hơn 13%. Năm 2021, lượng vốn này đạt
451.025 triệu đồng chiếm 15,08% tổng nguồn vốn. Năm 2022, vốn huy động này là
576.279 triệu đồng chiếm 13,79% tổng nguồn vốn. Đến năm 2023, do năm vừa qua
tỷ giá ngoại tệ đã có sự biến động mạnh làm đồng VN mất giá so với đồng ngoại tệ
nhất là sang năm 2023 lượng tiền gửi tiết kiệm bằng đồng ngoại tệ tăng cao như
vậy, vốn tiền gửi huy động bằng ngoại tệ tăng mạnh lên 700.353 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 15,69% trên tổng nguồn vốn.
4
5
c. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo đối tượng.
Bảng 2.8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo đối tượng tại ngân hàng TPBank-
PGD Phạm Hùng qua 3 năm 2021 – 2023
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch giữa Chênh lệch giữa
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 năm 2022 và 2021 năm 2023 và 2022
Số tiền % Số tiền %

TGTK của cá
1.894.100 2.607.157 2.439.934 713.056 37,65 (167.223) (6,41)
nhân

Tỷ trọng
TGTK của cá 63,33 62,40 54,67
nhân (%)
Tổng TGTK 2.991.025 4.178.279 4.463.353 1.187.254 39,69 285.074 6,82
(Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp)

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ TGTK theo đối tượng

Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023

- Về vốn tiền gửi của cá nhân.


Năm 2021, số vốn tiền gửi cá nhân huy động được là 1.894.100 triệu đồng,
chiếm 63,33% tổng tiền gửi khách hàng. Năm 2022, số vốn huy động được là
2.607.157 triệu đồng, tăng 713.056 triệu đồng so với năm 2021, tương ứng 37,65%.
4
6
Sang đến năm 2023, số vốn huy động được từ khách hàng cá nhân đã giảm, ngân
hàng đã huy động được 2.439.934 triệu đồng, chiếm 60,34% tổng tiền gửi khách
hàng, với tốc độ tăng trưởng là 54,67%, giảm 6,46% so với năm 2022 tương đương
167.223 triệu đồng.
2.3. Đánh giá chung tình hình hoạt động
2.3.1. Những kết quả đạt được
Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các cá nhân gửi tiết kiệm là một trong
những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Một ngân hàng mạnh, phát
triển bền vững là một ngân hàng có nguồn vốn ổn định, phát triển và có hiệu quả.
Trong đó, hoạt động huy động vốn tạo nên nguồn lực để ngân hàng cho vay và đầu
tư. Phòng giao dịch Phạm Hùng luôn tập trung quan tâm đến công tác, coi đây là
điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực và uy tín của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng để tạo điều kiện thuận lợi kinh
doanh cho ngân hàng.
Thứ nhất, Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nói chung và hoạt động
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng nói riêng đã đạt được những thành công nhất định,
đảm bảo tốt công tác huy động vốn của phòng giao dịch. TPBank đã trở thành cái
tên quen thuộc và chiếm được uy tín của khách hàng trong việc gửi tiền tiết kiệm.
Thứ hai, Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngân
hàng đã triển khai và thực hiện được nhiều sản phẩm, hình thức khuyến mãi, dự
thưởng linh hoạt và phong phú. Do đó, ngân hàng đã thu hút được lượng vốn huy
động đáng kể, lượng vốn có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm. Với mức
lãi suất hấp dẫn kết hợp với hình thức và kỳ hạn đa dạng và phong phú, ngân hàng
đã chủ động tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.
Thứ ba, tại Phòng Giao dịch Phạm Hùng, việc quản lý thu chi và thanh toán
được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác đã đóng góp quan trọng
vào việc tăng cường uy tín và thu hút nguồn vốn huy động của ngân hàng. Sự linh
hoạt trong quản lý tài chính, đảm bảo an toàn và tính chính xác trong giao dịch
4
7
không chỉ mang lại sự hài lòng cho khách hàng mà còn tạo niềm tin và ổn định cho
hệ thống ngân hàng. Điều này đã thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở
ra triển vọng phát triển lớn cho PGD Phạm Hùng trong tương lai.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ nhân viên tại chi nhánh ngày một lớn mạnh về số
lượng lẫn chất lượng thể hiện qua sự đoàn kết thống nhất và niềm tin vào lãnh đạo.
Nhân sự với trình độ nghiệp vụ vững chắc, tác phong làm việc chuyên nghiệp, linh
hoạt đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy
động tiền gửi tiết kiệm ngày càng tăng.
Thứ năm, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hội nhập như hiện nay, việc
khách hàng sở hữu và lưu thông tiền tệ ngày càng phổ biến. Nắm bắt được cơ hội
đó, ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cho phép khách hàng gửi
bằng ngoại tệ khác như USD, EUR, AUD,… Từ đó, nguồn vốn huy động bằng
ngoại tệ của ngân hàng được tăng cao, đáp ứng nhu cầu tiết kiệm vừa sinh lời vừa
an toàn trong tương lai.
Qua đó, cho thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi
nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng đang ngày càng phát triển hơn, tận dụng tốt
tiềm lực và nắm bắt được những cơ hội để mang lại cho khách hàng, đối tác những
sản phẩm, trải nghiệm tốt nhất. Với sự cam kết về uy tín, chất lượng và sự đổi mới
liên tục đã giúp PGD Phạm Hùng nói riêng và ngân hàng TMCP Tiên phong nói
chung không ngừng phát triển và cung cấp giải pháp tài chính đa dạng, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong môi trường kinh doanh đầy thách thức ngày nay
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
 Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
hoạt động của ngân hàng thì cũng tồn tại rất nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ nhất, về quy mô huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có tốc độ tăng trưởng
chậm và không đạt được mục tiêu kế hoạch đặt ra. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng tỷ
trọng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng năm 2023 là 6,2% thấp hơn đáng kể so với năm
4
8
2022 là 39,7%. Thị phần huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại PGD Phạm Hùng cũng
thấp trong cả hệ thống của Ngân hàng TMCP Tiên phong và các ngân hàng khác
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi
nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng chưa thật sự phù hợp với cơ cấu tín dụng.
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn tuy có những cải thiện nhất định song nhìn chung
chưa thật sự phù hợp với cơ cấu tín dụng. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì
nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu chiếm trên 50%. Huy động vốn dài hạn không đủ để
tài trợ cho các hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Tỷ trọng vốn trung và dài hạn
thấp hơn so với vốn ngắn hạn, mất cân đổi trong tổng nguồn vốn huy động, gây khó
khăn cho việc tài trợ các dự án lớn Vì thế việc phải sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn có thể ảnh hưởng đến hoạt động
của PGD, đặc biệt là rủi ro về thanh khoản.
Thứ ba, chính sách marketing của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng chưa hiệu quả. Tuy đã triển khai nhiều hình thức
huy động tiền gửi hấp dẫn đến với khách hàng như lãi suất ưu đãi, quà tặng và phần
thưởng, chương trình khuyến mãi định kì, ưu đãi cho các đối tượng đặc biệt, nhưng
việc quảng cáo tiếp thị đến khách hàng còn hạn chế, khiến cho nhiều khách hàng
còn chưa biết hết về các sản phẩm của Ngân hàng. Chính vì thế vẫn chưa khai thác
được những khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có
nguồn ngoại tệ,...Do đó, đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa vào chính sách
marketing vì đây là một trong những yếu tố khá quan trọng trong việc cung cấp
thông tin về sản phẩm, dịch vụ và các ưu đãi hấp dẫn của ngân hàng, giúp ngân
hàng thu hút được nguồn vốn huy động cao hơn.
● Nguyên nhân
Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm
Hùng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm của các ngân hàng tại Hà Nội. Trong quá trình mở cửa hội nhập, các ngân
hàng nhà nước và các ngân hàng nước ngoài trong nước chính là đối thủ cạnh tranh
không cân sức về cả nhân lực, tài lực và kinh nghiệm. Nếu so về các ngân hàng nhà
4
9
nước, các đối thủ quan tâm như Vietcombank, Vietinbank, Agribank, còn đối với
các ngân hàng nước ngoài như ngân hàng Shinhan Bank, HSBC,Woori Bank,... là
các đối thủ chính đối với TPBank.
Thứ hai, năm nay, hoạt động kinh tế ở Hà Nội đang sôi nổi do nhà nước tập
trung vào tài chính công khắc phục và phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19 vậy
nên lãi suất ngân hàng đang khá thấp trong 3 năm gần đây. Điều đó, làm cho người
dân e ngại việc đến ngân hàng để giao dịch, từ đó làm giảm sút lợi nhuận của ngân
hàng. Việc triển khai giới thiệu sản phẩm dịch vụ gửi tiền còn tốn nhiều thời gian,
nhân sự, tài chính, Sản phẩm của ngân hàng chưa thực sự phát huy tác dụng khi
không tạo được sự nổi trội để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ ba, trong những năm qua, công tác huy động vốn của ngân hàng thương
mại bị mất cân đối về kỳ hạn. Khi Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long – PGD Phạm Hùng huy động những nguồn vốn ngắn hạn vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu tín dụng, đầu tư trung và dài hạn làm ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro thanh khoản. Do nguồn vốn huy động trung và dài hạn không đủ để tài trợ, đáp
ứng cho các hoạt động tín dụng trung và dài hạn dẫn tới việc các ngân hàng buộc
phải chuyển một phần vốn ngắn hạn sang để đáp ứng cho nhu cầu dài hạn. Khi tỷ
trọng nguồn vốn trung và dài hạn quá thấp sẽ làm mất cân đối trong tổng nguồn vốn
huy động, từ đó dẫn tới sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng hiện nay không thể đáp ứng đủ
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì các
doanh nghiệp này vay vốn trung và dài hạn chủ yếu để đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Thứ tư, hoạt động marketing của chi nhánh chưa được chú trọng, sự hiểu biết
của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của PGD còn kém. Hoạt động nghiên cứu
thị trường, nhu cầu khách hàng và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của PGD cũng
chưa được tiến hành một cách thường xuyên và có hệ thống. PGD tuy xác định
được chiến lược nhưng chưa có một bộ phận marketing về huy động nguồn vốn, bộ
phận này để chuyên nghiên cứu về thị trường huy động vốn tiền gửi KHCN vì vậy
chưa khai thác triệt để các nhu cầu của khách hàng để áp dụng và cải tiến các sản
5
0
phẩm, dịch vụ hiện có của PGD. Mạng lưới kinh doanh của chi nhánh ngân hàng độ
bao phủ còn kém.
5
1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
TIÊN PHONG, CHI NHÁNH THĂNG LONG – PGD PHẠM HÙNG

3.1. Hoàn thiện định hướng phát triển của của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng đến năm 2030
Ngân hàng TMCP Tiên phong xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin viễn thông và các giải pháp công nghệ hiện đại trong nghiệp vụ
ngân hàng nhằm mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch
vụ mới, mô hình hoạt động và quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của
ngành ngân hàng trong nước. Từ đó Ngân hàng TMCP Tiên phong nói chung và
Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng nói riêng
sẽ mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đơn giản, hiệu quả trong
tiếp cận, lựa chọn và sử dụng trên một nền tảng hoạt động ngân hàng bền vững và
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, trong đó chú trọng đến 3 khâu đột phá chiến lược là:
Thứ nhất, hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả các quy trình
nghiệp vụ, quy trình, quy chế quản lý điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp
giữa các đơn vị hướng đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
Thứ hai, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và
phát triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát
triển ổn định và bền vững.
Thứ ba, nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng tạo khâu đột phá, giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của khoa
học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên phong.
Thứ tư, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, chất lượng tăng trưởng, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ; đẩy mạnh thu hồi nợ xử đã lý rủi ro,
nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro; tăng cường quản lý rủi ro đối với cho vay phục vụ đời sống, tín
dụng tiêu dùng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ cho vay bằng ngoại tệ theo chủ trương
của Chính phủ và NHNN về hạn chế tình trạng đô la hóa nền kinh tế.
5
2
Là một chi nhánh trọng điểm trên địa bàn Nam Từ Liêm, với nhiệm vụ phát
huy hơn nữa các mặt hoạt động, góp phần tích cực cùng với PGD Phạm Hùng cũng
như các chi nhánh khác trong toàn hệ thống đưa Ngân hàng TMCP Tiên phong
hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch đề ra đến năm 2030.
Trong chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long – PGD Phạm Hùng, huy động vốn tiền gửi là thế mạnh, là phần quan
trọng trong hoạt động kinh doanh. Mục tiêu tổng quát của hoạt động huy động vốn
tiền gửi của PGD đến năm 2030 là thực hiện mở rộng, đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn tiền gửi, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững chi nhánh đã đề ra một số định hướng
chiến lược như sau:
- Duy trì mức tăng trưởng vốn tiền gửi ổn định là 11%, đảm bảo nguồn vốn
đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng dư nợ cho vay và đầu tư; tăng tỷ trọng vốn tiền
gửi trung và dài hạn trên tổng vốn tiền gửi.
- Tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhằm gia tăng tiện ích cho
người gửi tiền, từ đó thu hút khách hàng gửi tiền tại PGD.
- Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm tiền gửi, đặc biệt là các sản phẩm chuyên
biệt cho các tổ chức, từ đó gia tăng số lượng khách hàng là các tổ chức kinh tế.
- Từng bước giảm chi phí huy động vốn tiền gửi một cách tối đa.
- Có chính sách chăm sóc khách hàng thân thiết, khách hàng VIP để duy trì
được nguồn tiền gửi ổn định của lớp khách hàng này lâu dài tại PGD.
- Chủ động tìm kiếm và mở rộng các đối tượng khách hàng, tránh tình trạng
phụ thuộc vào một số ít khách hàng, nhóm khách hàng dẫn đến mất chủ động trong
kế hoạch huy động vốn tiền gửi. Thường xuyên tiến hành đào tạo nâng cao trình độ,
nghiệp vụ, động viên, khen thưởng và có mức thù lao tương xứng với kết quả làm
việc của cán bộ làm công tác huy động vốn tiền gửi
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng TPBank- PGD Phạm Hùng.
 Nâng cao uy tín của chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội
5
3
Đối với ngân hàng uy tín luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là đối
với khách hàng tiền gửi. Để nâng cao mức độ tin cậy ngân hàng phải tuyệt đối bảo
mật thông tin cũng như các giao dịch của khách hàng, việc cập nhật và xử lý các
giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Tạo dựng hình ảnh tốt về ngân hàng trong suy nghĩ của khách hàng; gắn
thương hiệu ngân hàng cho từng loại sản phẩm của ngân hàng, gắn thương hiệu với
hình ảnh của ngân hàng để từ đó Thương hiệu đi vào tâm trí của khách hàng.
Thương hiệu của một ngân hàng chứa đựng uy tín, thời gian phát triển, sự đánh giá
và tổng hợp kinh nghiệm của khách hàng về ngân hàng trên thị trường. Do đó, xây
dựng thương hiệu sẽ giúp khách hàng dễ dàng xác định được ngân hàng và giá trị
của ngân hàng.
●Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn
Đa dạng hóa danh mục sản phẩm huy động vốn không chỉ là việc đưa ra nhiều
sản phẩm mà sản phẩm phải đáp ứng được nhu cầu chuyên biệt của từng phân khúc
khách hàng. Các dịch vụ gia tăng đi kèm thực sự tạo được sự hấp dẫn cho các nhóm
khách hàng khác nhau.
Thường xuyên đánh giá, theo dõi các sản phẩm huy động vốn sau khi ban
hành nhằm cơ cấu lại danh mục sản phẩm, giữ lại sản phẩm có doanh số hiệu quả
cao và nâng cấp xem xét loại bỏ sản phẩm không hiệu quả, tránh lãng phí sử dụng
nguồn lực.
●Tăng cường các hoạt động Marketing
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân
hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi... để đông đảo dân
chúng biết đến các dịch vụ ấy của chi nhánh.
Cần công bố các thông tin tài chính nói chung và của PGD nói riêng như về
các mức lãi suất tiền gửi, tình hình lạm phát của nền kinh tế... trên các phương tiện
thông tin đại chúng để người dân có thể tiếp cận, nắm bắt được các thông tin đó,
nhằm thu hút người dân đến với chi nhánh và hạn chế được những rủi ro về thiếu
thông tin đối với PGD cũng như khách hàng.
5
4
●Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Ban hành, cập nhật, nâng cấp quy trình phục vụ khách hàng để đảm bảo chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng, năng suất phục vụ khách hàng theo phương châm: tận
tình, chu đáo, nhanh chóng, chính xác, khả năng tư vấn tốt. Cần đặc biệt lưu ý trong
công tác nâng cao hiểu biết về các sản phẩm huy động vốn và các kỹ năng phục vụ
của nhân viên, hướng tới mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng. Xây dựng hệ thống thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin nhằm nắm bắt kịp
thời tình hình của khu vực, địa bàn có ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của
PGD, qua đó có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
●Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng. PGD cần lựa chọn
những nhân viên có trình độ và kĩ năng chuyên ngành, trình độ ngoại ngữ tốt, sử
dụng thành thạo tin học văn phòng; có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong nhanh
nhẹn. Tiến hành tổ chức thi tuyển nghiêm túc, công khai nhằm tạo ra một sân đấu
bình đẳng giữa các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn tham gia. Sau khi được tuyển
dụng, PGD cần có những chương trình đào tạo một cách bài bản đối với nhân viên
ngay từ khi các nhân viên có kiến thức nền cho đến các kiến thức nâng cao và
chuyên sâu đúng với từng vị trí công việc và chức danh.
PGD nên tiến hành đánh giá, phân loại nhân viên định kì. Tiến hành các đợt
đào tạo theo vị trí công việc, chuẩn hóa nhân viên tạo đội ngũ nhân viên có tính
chuyên nghiệp cao, tăng cường năng lực quản lý cho đội ngũ nhân viên quản lý.
Đồng thời, bồi dưỡng các kiến thức, kĩ năng làm việc bổ trợ công việc bao gồm
ngoại ngữ, tin học và các kĩ năng mềm. Các đợt đào tạo trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường, đào tạo những nội dung mà nhân viên đang thiếu, nhân viên cần chứ
không phải đào tạo những nội dung mình có, mang tính truyền thống.
PGD cần sắp xếp, bố trí các cán bộ hợp lý, phù hợp với khả năng của từng
người, đảm bảo đúng người đúng việc. Từ đó, tiềm năng của mỗi cá nhân sẽ được
khai thác, phát huy triệt để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên cho PGD. Chú
trọng công tác đào tạo cán bộ, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ sẽ đem lại
5
5
thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác huy
động vốn nói riêng.
3.3. Một số kiến nghị
●Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý: Lãi suất luôn là một nhân tố tác động
mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo hướng: theo
cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Hội sở quy định lãi suất điều hoà vốn, cho
chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn. Chi nhánh sẽ áp dụng một mức
lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn
người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa dạng trong phương thức trả lãi.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong cần phải đa dạng và phân nhỏ danh mục lãi suất, ưu
tiên cho những kỳ hạn Ngân hàng đang có nhu cầu cao để khuyến khích khách hàng
gửi lựa chọn các kỳ hạn này.
Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với
cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, phòng giao dịch ở các cụm động dân cư
cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các Ngân hàng khu
vực và thế giới.
●Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng chính sách điều hành lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ. Lãi suất là
một công cụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ cung
cầu vốn trên thị trường. Lãi suất là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích người dân
có tiền gửi vào ngân hàng để hưởng lãi và qua đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ tác tác
động đến lượng tiền cung ứng qua các Ngân hàng Thương mại, kiểm soát lượng
tiền trong lưu thông. Để thực hiện tốt chức năng này, ngân hàng phải xây dựng và
thực hiện đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ, đồng thời chú trọng và
thực hiện có hiệu quả công cụ lãi suất trong từng thời kỳ để nâng cao chất lượng
hoạt động của mình.
Hiện nay hàng tháng Ngân hàng Nhà nước vẫn công bố lãi suất cơ bản trên cơ
sở tham khảo lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm tổ
5
6
chức tín dụng tham khảo và định hướng lãi suất thị trường, đảm bảo yêu cầu và mục
tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Song trên thực tế thời gian qua lãi
suất huy động và lãi suất của vay của các ngân hàng đã bỏ xa lãi suất cơ bản của
Ngân hàng Nhà nước. Hiện tượng các Ngân hàng Thương mại sử dụng các chiêu
thức phi lãi suất như khuyến mãi, tặng quà hoặc biến tướng của tiền gửi tiết kiệm
như các hợp đồng ủy thác sử dụng vốn nhằm cạnh tranh lãi suất không còn mới lạ.
Lãi suất huy động vốn thực tế đã dội lên một khoản so với lãi suất niêm yết, chi phí
huy động vốn cao hơn, lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước cần phải kiểm soát được mức lãi suất thực tế
trong các ngân hàng, thắt chặt chính sách tiền tệ, hạ mức lãi suất huy động trong
thời gian tới chỉ còn khoảng 10% như dự kiến, linh hoạt phối hợp điều hành các
công cụ khác của chính sách tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng, cần phải
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để chấn chỉnh và xử lý kịp thời những hành
vi, biểu hiện tiêu cực làm thất thoát vốn của nhà nước và nhân dân. Ngân hàng Nhà
nước cần đưa hoạt động của các tổ chức tín dụng đi vào nề nếp, khuôn phép song
vẫn đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh.
5
7
KẾT LUẬN

Trong điều kiện hội nhập kinh tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi Ngân hàng
Tiên Phong nói chung và PGD Phạm Hùng nói riêng cần xây dựng cho mình một
chiến lược huy động vốn đúng đắn, thực thi có hiệu quả, phù hợp với năng lực, điều
kiện để đạt mục tiêu phát triển ổn định bền vững.
Để giải quyết vấn đề trên, luận văn từ việc tìm hiểu về những cơ sở lý luận về
công tác huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm đến việc phân tích tỉnh
hình huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng, đã đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế, phát huy các thế mạnh sẵn có, góp phần giúp Ngân hàng
nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD
Phạm Hùng nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Do thời gian có hạn, vấn đề
lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế
còn nhiều hạn chế, luận văn không thể đi sâu vào từng lĩnh vực nhỏ trong hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD
Phạm Hùng, do đó chưa có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về vấn đề này. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự đóng góp chân thành và cảm thông của các thầy, cô giáo để
luận văn được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Phương Liên (2022). Giáo trình quản trị ngân hàng thương
mại. Nhà xuất bản Hà Nội.
2. Ninh Thị Thúy Ngân (2019), “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
của các ngân hàng thương mại". https://tapchitaichinh.vn [Accessed 03.02.2019].
3. Nguyễn Thu Hiền (2013). Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Trường
Đại học Thương Mại.
4. Từ Thị Thu Hiền (2013). Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng
TMCP Công thương Việt Nam -Chi nhánh Hà Tĩnh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại
Học Quốc Gia Hà Nội.
5. Huỳnh Thị Thúy Phượng (2007). Chiến lược huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau. Luận văn
Thạc sĩ. Đại Học Cần Thơ.
6. Vũ Thị Phương (2021) Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Tiên
phong – Chi nhánh Phạm Hùng. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Thương mại.
7. TPBank Phòng giao dịch Phạm Hùng. Báo cáo tài chính 2021.
8. TPBank Phòng giao dịch Phạm Hùng. Báo cáo tài chính 2022.
9. TPBank Phòng giao dịch Phạm Hùng. Báo cáo tài chính 2023.
10. TPBank Phòng giao dịch Phạm Hùng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phòng KHCN 2021.
11. TPBank Phòng giao dịch Phạm Hùng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phòng KHCN 2022.
12. TPBank Phòng giao dịch Phạm Hùng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phòng KHCN 2023.
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Phiếu điều tra đánh giá Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
Kính thưa Quý Khách hàng!
Phiếu khảo sát này được thiết kế với mong muốn nhận được sự phản hồi thiết
thực từ Qúy anh/chị để từ đó tôi có những giải pháp hoàn thiện hơn cho việc phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại đơn vị. Sự hợp tác của Quý anh/chị sẽ giúp
chúng tôi đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Quý anh/chị về sản phẩm, dịch vụ.
Rất mong Quý anh/chị dành thời gian trả lời bảng câu hỏi sau. Không có câu
trả lời nào đúng hay sai và các thông tin khảo sát chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu. Tất cả ý kiến phản hồi đều có giá trị cho nghiên cứu này.
Rất mong sự hợp tác của Quý Khách hàng!
Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin chung
Câu 1: Giới tính của anh/chị
 Nam  Nữ
Câu 2: Độ tuổi của anh/chị
 ≤ 20 tuổi  > 20 – 30 tuổi
 > 30 – 40 tuổi  > 40 – 50 tuổi
 > 50 – 60 tuổi  > 60 tuổi
Câu 3: Nghề nghiệp của anh/chị
 Học sinh, sinh viên  Kinh doanh
 Công chức, nhân viên văn phòng  Công nhân, nông dân, lao động
tự do
 Hưu trí  Khác
Câu 4: Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị
 Dưới 5 triệu  Từ 5 triệu đến 10 triệu
 Từ 10 triệu đến 20 triệu  Trên 20 triệu
Câu 5: Thời gian có quan hệgiao dịch với ngân hàng:
 Dưới 1 năm  Từ khóa 1-3 năm  Trên 3 năm
II. Mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch với Ngân hàng TMCP
Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng
Câu 1: Anh/Chị đã từng gửi tiết kiệm tại TPBank:
 Có  Không
Nếu như Anh/chị không sử dụng dịch vụ nêu trên, xin vui lòng cho biết lý do:
 Chưa biết đến dịch vụ
 Ngại sử dụng vì sợ rủi ro
 Nhân viên ngân hàng chưa nhiệt tình giới thiệu dịch vụ
 Phí sử dụng dịch vụ cao
Câu 2: Ý kiến của Anh/chị về việc sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm
Anh/chị đánh dấu (V) vào một ô thích hợp tương ứng với các giá trị từ 1 đến 5
thể hiện mức độ đồng ý của mình với các phát biểu về chất lượng cho vay mua nhà
tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long – PGD Phạm Hùng.
1 - Hoàn toàn không đồng ý
2 - Không đồng ý
3 - Trung lập
4 - Đồng ý
5 - Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng ý
Nội dung
1 2 3 4 5
1. Yếu tố tài chính
Lãi suất tiết kiệm cao
Phí dịch vụ thấp
Chủđộng rút tiền
2. Yếu tố sản phẩm
Dễ dàng mở/ tất toán tài khoản TGTK
Sản phẩm tiết kiệm đa dạng, phong phú, đáp ứng
được nhu cầu
Chương trình khuyến mãi hấp dẫn
Thông tin về sản phẩm, dịch vụ TGTK đủ chính
xác
Ngân hàng điện tử phát triển
3. Về chất lượng phục vụ của nhân viên
Phong cách giao dịch chuyên nghiệp, lịch sự
Giải quyết nghiệp vụ phát sinh nhanh nhẹn, kịp
thời
Xử lý tốt các khiếu nại để khách hàng luôn hài
lòng
4. Về cơ sở vật chất
Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
Không gian giao dịch rộng rãi, sạch sẽ, gọn gàng
tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng
Ngân hàng có khu vực để xe an toàn, thuận tiện
Địa điểm ngân hàng có vị trí thuận tiện
5. Đánh giá sự hài lòng từ khách hàng
Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ
tại TPBank Phạm Hùng
Anh/chị có ý định quay trở lại sử dụng dịch vụ của
TPBank Phạm Hùng
Anh/chị sẽ giới thiệu người thân/bạn bè sử dụng
dịch vụ của TPBank Phạm Hùng

You might also like