Bài-Demo

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

LESSON 13: COMPANY STRUCTURE

(Level 300 – 450+)


1. Objectives:
-
2. Timeline:
Activities Explaination Tools and
things needed
Warm-up CHƯA BIẾT WARM UP CÁI GÌ T.T
(5 mins)
Teaching - Giới thiệu tactic 1: Use context to answer vocabulary
1 questions
- Hỏi HV cách xử lí của hs trong trường hợp gặp các
câu về từ mới trong khi làm bài.
- Giới thiệu các bước để đưa ra phán đoán về nghĩa
của từ dựa vào ngữ cảnh:
B1: Xác định từ loại của từ mới
B2: Quan sát các từ hoặc câu lân cận để tìm mối liên hệ
(Lưu ý các từ nối chỉ quan hệ trái ngược, nguyên nhân –
kết quả,…), dịch nghĩa của câu dựa vào ngữ pháp…
B3: Đưa ra dự đoán nghĩa của từ dựa trên các mối liên hệ
được phân tích ở B2
B4: Double-check với từ điển trong quá trình luyện thi để
nhớ từ lâu hơn.
- Đưa ra sample về dạng câu hỏi (slide)
- Hướng dẫn HV gạch chân dưới từ cần phải tìm
nghĩa, đọc các câu và từ vựng xung quanh từ đó và
brainstorm các từ có thể phù hợp với ngữ cảnh và
nghĩa của câu văn.

HĐ 1: Chia lớp làm 2 nhóm, nhóm nào tìm được phù hợp
để nhiều từ hơn thì sẽ dành chiến thắng.
(Một số từ có thể fit với đoạn văn: consider, make, form,
create, produce, ,…)

- Quay trở lại ví dụ, GV phân tích theo từng bước.
Ta có từ mới “constitute”.
B1: Dựa vào vị trí trong câu, “constitute” là động từ
B2: Câu có liên quan trực tiếp đến “Constitute” là “
Please note that….” . “Constitute” sẽ liên quan đến 2
hành động “advising…”, “not attending…”, và N “a
notice”
B3: (Gọi hs đưa ra dự đoán thử dựa trên B1,B2)
Chúng ta có thể dự đoán rằng 1 trong 2 hành động trên sẽ
dẫn đến, tạo ra hoặc thể hiện cho N đứng đằng sau nó là
“notice”.
B4: Check lại từ điển, nghĩa của từ “constitute” là “to
form or make something”.
- GV phân tích 4 đáp án đã cho
( Trong số các đáp án đã cho, “ begin” là bắt đầu,
“understand” là hiểu, “remove” là loại bỏ và “signify” là
thể hiện, biểu thị, dấu hiệu của cái gì. Trong số 4 từ này
thì “signify” phù hợp về mặt ngữ nghĩa và hoàn cảnh của
câu nhất)
 Dịch câu: Xin hãy lưu ý rằng việc tư vấn cho
người hướng dẫn hoặc không tham gia chương
trình sẽ không thể hiện cho/tạo ra thông báo rút
khỏi chương trình.
- Hướng dẫn HV làm ví dụ 2, áp dụng các bước đã
nêu. Gọi hs phân tích và đưa ra dự đoán.
B1: Dựa vào vị trí => V
B2: Câu liên quan “Please allow….”. Dựa vào ngữ pháp
để dịch câu, cấu trúc allow sb to do sth : Cho phép ai làm
gì.
-> ‘Xin hãy cho chúng tôi từ 4-6 tuần để … số tiền hoàn
lại”.
B3: Đoán các từ liên quan đến thời gian, số tiền hoàn lại
…=> xử lí, giải quyết
B4: Kiểm tra lại nghĩa của từ theo từ điển. “process”
nghĩa là “deal with…”
 Chọn “handle”: xử lí, giải quyết

Teaching -Giới thiệu tactic 2: Use what you’ve learnt to answer


2 main idea questions
- Đưa ra sample mẫu trên slide
- Hướng dẫn hs gạch chân các key words trong các
đáp án đã cho và so sánh lại với các bạn (Chia thành 3
nhóm, đại diện các nhóm đưa câu trả lời để so sánh với
các nhóm khác/ Gọi 3 hs đưa ra câu trả lời)
- GV hướng dẫn và đưa ra cách làm dạng câu hỏi ý
chính của đoạn văn
+ Đối với các đoạn văn có tiêu đề, nên đọc tiêu đề để
phán đoán được chủ đề bài viết
+ Các câu tóm tắt ý chính của đoạn văn thường sẽ nằm ở
câu đầu hoặc câu cuối của đoạn văn. Trong một số trường
hợp câu đầu không phải là câu tóm tắt chủ đề. Khi ấy,
ngoài những câu đầu tiên và cuối cùng của bài, nên đọc
lướt nội dung toàn bài, sau đó tổng hợp lại ý chính để rút
ra kết luật chính xác.
+ Ngoài ra, một cách khác là để câu hỏi về ý chính của
đoạn và làm các câu hỏi về thông tin trong đoạn văn
trước sau đó quay trở lại câu hỏi về ý chính của đoạn.
Sau khi đọc kỹ cả bài và trả lời các câu hỏi khác, người
học sẽ hiểu hơn về nội dung cũng như chủ đề của bài
viết. Khi ấy, việc trả lời câu hỏi tìm chủ đề cũng sẽ dễ
dàng hơn và không mất nhiều thời gian.
- Quay trở lại câu hỏi về ý chính của đoạn văn đã cho.
(Gọi một HV đọc tiêu đề và đưa ra phán đoán về nội
dung của đoạn văn)

Trong đoạn văn được cho, ta có thể thấy tiêu đề là
“Summer program refund policy” trong đó key là “refund
policy” từ đó suy ra đoạn văn sẽ nói đến các chính sách
hoàn trả tiền khi đó ta có thể dự đoán trước rằng nội dung
của đoạn văn sẽ bao gồm các cách để nhận refund,
trường hợp nhận refund,…
=> Có thể chọn được luôn ý B.
- Giải thích thêm cho HV về cách làm dạng câu hỏi
nếu như không có tiêu đề
Trong trường hợp đoạn văn không có tiêu đề, đọc tóm tắt
đoạn văn để tìm ý chính.
+ Ở đoạn văn đầu tiên, cần đọc và chú ý đến như : “ The
effective date of withdrawal/cancelation is…” để chỉ về
thời gian quy định để hủy/rút không tham gia khóa học.
+ Đoạn văn tiếp theo có chi tiết “requests must be made
before the second class” chỉ thời gian thực hiện request
và chi tiết các mức tiền được hoàn lại tùy theo thời gian
nhận yêu cầu.
+ Đoạn 3 nói về các trường hợp đặc biệt như “medical
reason” và các lí do khác.
 Những ý trên đều nói chủ yếu về cách thức nhận
refund trong trường hợp không tham gia khóa học.
Từ đó có thể chọn được đáp án là B.

- Thông qua các tactic 1,2 và các ví dụ đã làm. GV
khái quát và rút ra các tips làm bài:
Nếu có các từ mới mà bạn không biết, và không thể biết
rõ câu trả lời, hãy bỏ qua các từ mà bạn biết là đáp án sai
và đoán các từ còn lại. Thay thế các từ còn lại vào câu và
chọn đáp án nghe có vẻ ổn nhất.
Tip 1: Ngữ cảnh của đoạn văn có thể đưa ra gợi ý về
nghĩa của từ vựng. Đọc các câu xung quanh từ mới và cố
gắng đoán nghĩa của từ.
Tip 2: Những câu hỏi đôi khi sử dụng các từ vựng khó.
Nếu không biết tất cả các từ đó, hãy bỏ qua các từ mà bạn
biết rằng nó sẽ không trả lời cho câu hỏi. Điều này sẽ làm
tăng tỉ lệ chính xác trong dự đoán của bạn.
Tip 3: Trả lời các câu hỏi dễ trước sẽ đem lại cho bạn các
thông tin về đoạn văn. Trả lời các câu về thông tin cụ thể
trong bài và các câu về từ vựng trước sẽ giúp bạn trả lời
câu hỏi về ý chính của đoạn văn hoặc câu hỏi suy luận.
Nếu không, hãy skim đoạn văn để chọn ra đáp án đúng
nhất.
- Hướng dẫn HV làm câu hỏi số 3, dựa trên các cách
làm và tip đã hướng dẫn.
Gọi học sinh phân tích từng bảng thông báo, đưa ra
các từ/cụm từ có thể đưa ra gợi ý về đáp án.
(Đáp án: B – C – D – A )
- Đáp án A đã điền mẫu ta có thể thấy dựa vào các
từ/ cụm từ như: ex-students, fund-raising, student
admission, university… => liên quan đến student
- Thông báo đầu tiên có chưa các từ/cụm từ như :
insure, monthly payment, insurance company,
policy => liên quan đến insurance policy => chọn
B
- Thông báo tiếp theo có chứa các từ/cụm từ như:
famous doctor, diseases, medical techniques,
health service => liên quan đến medical => Chọn
C
- Thông báo thứ 3 có chứa các từ/cụm từ như:
courses, services, community services => liên
quan đến community service. => Chọn D
- GV rút ra típ 4 về cách làm các câu hỏi suy luận
Tip 4: Trong các câu hỏi suy luận, đáp án sẽ không trích
dẫn trực tiếp trong đoạn văn. Các đáp án có thể có liên
quan hoặc đã được paraphrase. Hãy tìm các từ hoặc ý
trong đoạn văn có liên quan đến mỗi đáp án.

Teaching Tactic 3: Listen for who says that


3 - Hướng dẫn HV sử dụng các chiến thuật làm bài
đã được luyện tập trước đó để làm các câu hỏi
sau. Bắt đầu từ câu dễ trước sau đó làm câu khó
sau, trả lời câu hỏi nhanh và chính xác nhất có thể.
- Đưa ra tactics checklist (slide)
+ Sử dụng ngữ cảnh để trả lời các câu hỏi từ vựng
+ Sử dụng những gì đã biết để trả lời câu hỏi về ý
chính của đoạn văn
+ Trong câu hỏi suy luận, tìm các từ hoặc ý trong
đoạn có liên quan đến các câu trả lời đã cho.
-Hướng dẫn làm bài dựa trên các tips đã học trước đó
( chèn HĐ trong lớp học )

You might also like