Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 7-đào tạo vfa phát triển nhân lực
CHƯƠNG 7-đào tạo vfa phát triển nhân lực
CHƯƠNG 7-đào tạo vfa phát triển nhân lực
I. MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC
1. Khái niệm về đào tạo và phát triển nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm duy trì, phát triển
nguồn nhân lực của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là
quá trình cho phép người lao động tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng
mới và thay đổi quan điểm hay hành vị và nâng cao khả năng thực hiện các
công việc của mình. Do đó trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển
cần được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực chính là những hoạt động học tập được tổ chức
bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động. Các hoạt
động có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm,
tuỳ vào mục tiêu học tập; nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho
người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ
nghề nghiệp của họ. Trong thị trường cạnh tranh như hiện nay, phát triển
nguồn nhân lực là vấn đề sống còn đối với các tổ chức đặc biệt những tổ chức
sản xuất kinh doanh.
Nội dung công tác phát triển nguồn nhân lực bao gồm 3 hoạt động cơ bản:
giáo dục, đào tạo và phát triển.
+ Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm nâng cao kiến thức của người lao
động để chuẩn bị bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề
nghiệp mới, thích hợp hơn trong tương lai. Giáo dục thường cung cấp cho học
viên các kiến thức chung có thể sử dụng vào các lĩnh vực khác nhau như các
kiến thức thuộc khối giáo dục đại cương.
+ Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm nâng cao khả năng thực hiện công
việc hiện hành của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho con người lao
động nắm vững hơn về công việc của mình, nâng cao trình độ, kĩ năng để
thực hiện tốt công việc hiện tại.
+ Phát triển là các hoạt động học tập vượt qua phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, nhằm chuẩn bị người lao động cho những công việc mới
dựa trên kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Thông thường các
hoạt động phát triển thường tập hợp vào nhiều nhóm kỹ năng hoặc các vấn đề
rộng mang tính quản lý nhiều hơn. Sự khác nhau giữa đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Đào tạo Phát triển
1. Mục tiêu Cho công việc hiện tại Cho công việc tương lai
2. Đối tượng Người lao động Người lao động và tổ
chức
3. Thời gian Triển khai trong một thời Định hướng dài hạn
gian ngắn
2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng hiệu quả nhất
nguồn nhân lực hiện có của tổ chức thông qua việc nâng cao kiến thức, kỹ
năng thực hiện các công việc hiện tại và cũng như chuẩn bị nhân lực cho
những công việc trong tương lai.
Đối với tổ chức
công tác đào tạo và phát triển có vai trò hết sức quan trọng và cần được quan
tâm đúng mức. Công tác này giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhâp. Đào
tạo và phát triển là một trong những giải pháp nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh
và giúp cho tổ chức luôn thích ứng với môi trường luôn thay đổi hiện nay.
Cụ thể là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho tổ chức nói chung và
doanh nghiệp nói riêng:
- Giúp người lao động thực công việc của mình tốt hơn góp phần nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc;
- Cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới giúp người lao động có thể áp dụng
thành công các thay đổi công nghệ và kỹ thuật mới;
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực;
- Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Chuẩn bị đội ngũ quản lý kế cận, nâng cao tính ổn định và năng động của
tổ chức.
Đối với người lao động
- Hướng dẫn công việc cho những nhân viên mới, giúp họ mau chóng thích
ứng với môi trường làm việc mới;
- Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và tổ chức;
- Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động;
- Thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động;
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của
họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
II. XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO
1. Đánh giá nhu cầu đào tạo
Đào tạo phải hướng tới việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức như
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hay giảm chi phí
sản xuất. Điều này có nghĩa là các tổ chức chỉ dành nguồn lực của mình cho
các hoạt động đào tạo mà có thể mang lại kết quả tốt nhất.
Phỏng vấn để đánh giá nhu cầu đào tạo
Cuộc phỏng vấn có thể do nhân viên bộ phận quản trị nhân lực hay các
chuyên gia từ bên ngoài thực hiện. Các câu hỏi được nêu ra ở đây là:
- Những khó khăn mà người lao động đang đối mặt trong công việc của
mình?
- Các kỹ năng hay kiến thức mà người lao động cần có thểm để thực hiện tốt
hơn công việc của mình?
- Đào tạo nào mà người lao động tin là cần thiết?
Đây là những câu hỏi chung cần phải được trả lời trong phân tích nhu cầu đào
tạo. Tuy nhiên, mỗi một tổ chức cần có thêm các câu hỏi cho các tình huống
cụ thể của tổ chức. Điều quan trọng trong phỏng vấn là nếu các cuộc phỏng
vấn cung cấp thông tin cho đánh giá nhu cầu đào tạo và những thông tin này
bổ ích và sẽ được sử dụng nhằm triển khai các hoạt động đào tạo. Các thông
tin này không được sử dụng để làm hại người được phỏng vấn.
Bảng hỏi đánh giá nhu cầu đào tạo
Bảng hỏi thường được sử dụng nhiều trong đánh giá nhu cầu đào tạo. Thông
thường, phương pháp này bao gồm việc đưa ra danh mục các kỹ năng cần có
để thực hiện một công việc cụ thể có hiệu quả và yêu cầu người lao động
đánh dấu vào kỹ năng cần được đào tạo. Yêu cầu thiết kế bảng hỏi để đánh
giá nhu cầu đào tạo là các câu hỏi phải dễ hiểu và thích hợp các công việc
trong một tổ chức. Sau đây là ví dụ về bảng hỏi.
Quan sát để đánh giá nhu cầu đào tạo
Quan sát để xác định nhu cầu đào tạo là một phương pháp có hiệu quả.
Phương pháp này thường được thực hiện bởi cán bộ được đào tạo về quan sát
để đánh giá nhu cầu đào tạo và chuyển tải các thông tin quan sát được thành
nhu cầu đào tạo. Thông thường cán bộ của bộ phận quản trị nhân lực có khả
năng phân tích công việc sẽ đảm đương công việc này.
Nhóm tập trung
Nhóm tập trung là tập trung những người lao động từ các bộ phận khác nhau
trong tổ chức. Chuyên gia của bộ phận quản trị nhân lực hay chuyên gia từ
bên ngoài tiến hành công việc này. Các chủ đề trong phương pháp này cần tập
trung vào các vấn đề sau:
- Những kỹ năng/kiến thức nào người lao động cần để tổ chức của chúng ta có
khả năng cạnh tranh trong vòng 5 năm tới?
- Những vấn đề mà tổ chức của chúng ta đang đối mặt mà có thể giải quyết
được thông qua đào tạo?
- Chúng ta cần chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý như thế nào để phát triển tổ
chức trong vòng 5 năm tới ?
Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu bao gồm việc xem xét các ghi chép về việc vắng mặt, bỏ
việc và tỷ lệ tai nạn lao động để xác định các vấn đề có tồn tại hay không và
nếu có thì những vấn đề có thể giải quyết được thông qua đào tạo. Nguồn
thông tin hữu ích khác có thể được sử dụng là thông tin đánh giá thực hiện
công việc trong tổ chức. Thông thường các vấn đề trong việc thực hiện công
việc là nhu cầu cho công tác đào tạo.
Ngoài ra nhu cầu đào tạo có thể được đánh giá thông qua:
+ Thảo luận với các cấp quản lý và người đứng đầu tổ chức;
+ Nghiên cứu chiến lược phát triển của tổ chức;
+ Dự báo sự thay đổi của công nghệ và kỹ thuật.
Dù sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa, đánh giá nhu cầu đào tạo cần phải
đảm bảo tính hệ thống và chính xác trước khi đào tạo được tiến hành.
2. Xác định nhu cầu đào tạo
Dựa vào đánh giá nhu cầu đào tạo, chúng ta xác định được:
+ Số lượng và cơ cấu học viên;
+ Những kỹ năng và kiến thức cần được đào tạo;
+ Thời gian đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật:
- Phương pháp dựa vào mức thời gian cần thiết trong sản xuất
Ni=
Trong đó:
Ni là nhu cầu công nhân kỹ thuật thuộc nghề i hay chuyên môn i;
Qi: Quỹ thời gian LĐ của một công kỹ thuật thuộc nghề hoặc chuyên môn i
Hi: Khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của công kỹ thuật thuộc
nghề hoặc chuyên môn i
- Phương pháp tính toán dựa vào mức phục vụ
Ni=
Nm: Số lượng máy móc trang thiết bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ kế hoạch;
Hca: Hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị.
Mpv: Số lượng máy móc trang thiết bị do công nhân kỹ thuật phải phục vụ.
Nt=