Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 6 - đánh giá thực hiện công việc
CHƯƠNG 6 - đánh giá thực hiện công việc
6.1 Mục đích và tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc
6.1.1 Mục đích đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là quá trình đánh giá một cách có hệ
thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan
hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng về quá trình thực hiện công việc đó
đối với người lao động.
Mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc:
+ Cung cấp thông tin phản hồi cho người lao động về mức độ thực hiện công
việ ccủa họ so với các tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước và cũng là thông
tin để so sánh với người lao động khác.
+ Giúp người lao động cải tiến sự thực hiện công việc của mình, kích thích,
động viên họ thông qua kết quả đánh giá thực hiện công việc.
+ Cung cấp thông tin cho công tác trả lương, đào tạo, khen thưởng…
+ Giúp bộ phận quản lý nguồn nhân lực và lãnh đạo cấp cao có thể đánh giá
được thắng lợi của cá hoạt động chức năng về nguồn nhân lực như tuyển mộ,
tuyển chọn, định hướng, thăng tiến, đào tạo…; kiểm điểm mức độ đúng đắn
và hiệu quả của các hoạt động đó để có phương hướng điều chỉnh phù hợp.
+ Giúp cho công tác xây dựng môi trường làm việc lành mạnh trong tổ chức,
tăng cường sự hiểu biết về công ty và mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và
cấp dưới.
6.1.2 Tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc
a. Đối với doanh nghiệp, tổ chức.
+ Giúp người quản lý có được bức tranh rõ nét, hoàn chỉnh và khách quan về
nhân viên cấp dưới của mình.
+ Hệ thống đánh giá thành tích công việc có ý nghĩa như một quy định bắt
buộc trong doanh nghiệp đòi hỏi mọi cá nhân phải thực hiện vì lợi ích thiết
thực của nó.
+ Là phương tiện khuyến khich người quản lý đưa ra các ý kiến phản hồi một
cách đầy đủ cần thiết hoặc thích đáng đối với nhân viên cấp dưới, giúp cho
nhân viên cấp dưới có thể điều chỉnh kịp thời theo hướng có lợi cho bản thân
anh ta và cho doanh nghiệp.
b. Đối với nhân viên
+ Giúp nhân viên nhận ra những tiến bộ cũng như những sai sót cua rmình
trong thực hiện công việc.
+ Giúp nhân viên có cơ hội được đánh giá xem mình có thể được xem xét đề
bạt, thăng tiến hay không?
+ Xác định và khắc phục các yếu điểm thông qua hoạt động đào tạo.
+ Có nhiều cơ hội trao đổi thông tin với cấp quản lý.
6.2 Nội dung và yêu cầu đối với công tác đánh giá thực hiện công việc
6.2.1 Nội dung của công tác đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá một cách có hệ thống
và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so
sánh với tiêu chuẩn đã được xây dựng về quá trình thực hiện công việc.
=>Từ khái niệm đánh giá thực hiện công việc ta thấy để đánh giá thực hiện công
việc cần phải thiết lập 1 hệ thống đánh giá với 3 yếu tố cơ bản sau:
- Các tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu chuẩn
- Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân lực
Mối quan hệ giữa các yếu tố trên thể hiện qua sơ đồ sau
a. Tiêu chuẩn thực hiện công việc
Xây dựng tiêu chuẩn công việc là bước quan trọng của quá trình đánh giá
thực hiện công việc. Các tiêu chuẩn này có được là nhờ quá trình phân tích công
việc (nội dung, phương pháp phân tích công việc đã được học ở Chương 2). Kết
quả của phân tích công việc là bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc cho
chúng ta thấy bản chất công việc cụ thể, quyền hạn, trách nhiệm của người lao
động, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết để người lao động thực hiện tốt
công việc. Các tiêu chuẩn thực hiện công việc nhằm phục vụ mục đích đánh giá
người lao động được được xây dựng từ các mốc chuẩn trên.
Tiêu chuẩn thực hiện công việc phải đảm bảo phản ánh một cách hợp lý các
mức độ yêu cầu về số lượng và chất lượng thực hiện công việc, phù hợp với đặc
điểm của từng công việc. Các tiêu chuẩn cũng cho thấy những gì người lao động
cần làm và cần phải đạt được ở mức độ nào?
VD: Để đánh giá nhân viên trong quá trình làm việc, làm cơ sở để xét thưởng cho
nhân viên, tổ chức có thể lựa chọn hệ thống đánh giá bao gồm các tiêu thức như:
Các tiêu thức đánh giá số lượng công việc (nhân viên có khả năng chủ động sáng
tạo trong công việc hay không?), đánh giá chất lượng công việc (nhân viên có hoàn
thành công việc hay sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của công ty và đối tác không?,
đánh giá tiến độ công việc (nhân viên có hoàn thành khối lượng công việc đúng
thời hạn quy định không?), đánh giá tác phong làm việc (nhân viên có tác phong
làm việc như thế nào? Có tận tình, chăm chỉ làm việc hay không?…).
Lưu ý là trước khi áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá này thì cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản trị nhân lực cần phải thảo luận thống nhất với người lao động về hệ
thống các tiêu chí.
b. Đo lường sự thực hiện công việc
Đây là công việc nhằm đưa ra các đánh giá về quá trình thực hiện công việc
của người lao động. Kết quả của nó là việc ấn định một con số hay một thứ hạng để
phản ánh mức độ thực hiện công việc của người lao động theo các tiêu chuẩn đã
xây dựng từ trước của công việc.
Trong toàn bộ tổ chức cần xây dựng một công cụ đo lường tốt nhất và nhất
quán đảm bảo cho mọi người quản lý đều duy trì được những tiêu chuẩn đánh giá
có thể so sánh được (so sánh được giữa tiêu chuẩn thực hiện và thực tế tình hình
thực hiện của người lao động, so sánh được giữa các kỳ đánh giá giúp việc đánh giá
được thuận tiện, cách thức đánh giá phải nhất quán tức là đánh giá theo thang điểm
10 hay 100 hay đánh giá định tính theo các mức: tốt, khá, trung bình?).
Vấn đề đặt ra là phải xác định được cái gì cần phải đo lường trong thực hiện
công việc của người lao động và đo bằng tiêu thức nào? Khía cạnh nào cần được
đánh giá? Là kết quả thực hiện cuối cùng hay hành vi thực hiện công việc như thế
nào hay phẩm chất, thái độ của người lao động khi thực hiện công việc?
VD: Để đánh giá khả năng hoàn thành công việc của 1 nhân viên với thang điểm
10 thì có thể chia ra các mức như sau:
1-3 điểm nếu nhân viên không hoàn thành công việc đúng thời hạn 3 lần trở
lên/tháng hoặc không hoàn thành 1-2 lần/tháng, nhưng ảnh hưởng nghiệm
trọng đến hiệu quả công việc chung của công ty.
3-5 điểm nếu không hoàn thành công việc không đúng thời hạn 1 - 2
lần/tháng.
5-6,5 điểm nếu hoàn thành công việc đúng thời hạn.
6,5-8 điểm nếu hoàn thành công việc trước thời hạn.
8-10 điểm nếu hoàn thành công việc trước thời hạn, việc hoàn thành trước
thời hạn mang lại giá trị cao cho công ty.
=>Tóm lại đây chính là việc lựa chọn các phương pháp, cách thức đánh giá thực
hiện công việc của người lao động, nó tùy thuộc vào bản chất công việc cụ thể và
mục đích của việc đánh giá. Như vậy qua nghiên cứu nội dung này chúng ta cũng
thấy rõ hơn vai trò của hoạt động phân tích công việc.
c. Thông tin phản hồi
Cuối kỳ đánh giá, cán bộ quản lý bộ phận hay tổ chức thông báo, thảo luận với
người lao động về kết quả đánh giá. Tại cuộc thảo luận này 2 bên thống nhất những
điều nhất trí, chưa nhất trí, chỉ ra những điểm tốt và những điểm cần khắc phục
trong qua trình thực hiện công việc của người lao động. Đây chính là bước phỏng
vấn đánh giá nhằm mục đích xem xét lại toàn bộ tình hình thực hiện công việc đã
qua và các tiềm năng trong tương lai của họ, đồng thời nó giúp cho nhà quản trị
nhân lực xem xét các quyết định nhân sự và điều chỉnh kế hoạch nguồn nhân lực
nếu cần để đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Phỏng vấn đánh giá
cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi cho người lao
động khi thực hiện các quyết định đối với họ về thù lao, về vị trí làm việc, về kỷ
luật hay về các nhu cầu đào tạo và phát triển.
6.3.2 Các yêu cầu đối với quá trình đánh giá thực hiện công việc
a. Tính phù hợp
- Thể hiện sự liên quan giữa các tiêu chuẩn thực hiện công việc, các tiêu thức đánh
giá với các mục tiêu của tổ chức. Tức là hệ thống đánh giá phải phù hợp với mục
tiêu quản lý, phục vụ mục tiêu quản lý.
- Tính phù hợp còn thể hiện sự liên quan rõ ràng giữa các yếu tố của công việc đã
được thông qua phân tích công việc với các chỉ tiêu đánh giá được thiết kế trong
phiếu đánh giá.
VD: Công việc của người thư ký giám đốc có các yêu cầu sau về chuyên môn
nghiệp vụ (thông tin có được từ phân tích công việc) là:
• Sử dụng thành thạo các dụng cụ văn phòng, biết cách soạn thảo tài liệu, văn bản
hợp đồng.
• Khả năng giao dịch với khách hàng và đối ngoại tốt.
• Phân loại, lưu trữ, bảo quản hổ sơ tài liệu, chuyển đúng đối tượng cần thiết.
• Biết tổ chức, sắp xếp công việc một cách khoa học.
Tương ứng với mỗi tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của công việc thư ký,
tổ chức cần xây dựng được các tiêu thức đánh giá nhằm xếp loại nhân viên. Trong
trường hợp này tổ chức có thể xây dựng tiêu thức đánh giá đối với khả năng soạn
thảo các tài liệu, văn bản của nhân viên thư ký như sau:
- Mức độ tốt
• Biết sử dụng nhanh, chính xác các loại máy văn phòng như máy fax, vi tính,
photocopy v.v…
• Soạn thảo nhanh, chính xác và theo đúng yêu cầu các văn bản, hợp đồng, tài liệu,
email, hình thức trình bày đẹp.
• Biết lưu giữ các hồ sơ, biểu mẫu để sử dụng nhiều lần một cách thuận lợi, nhanh
chóng.
- Mức độ khá
• Biết cách sử dụng các loại máy văn phòng như máy fax, vi tính, photocopy, máy
scan v.v…
• Bíết soạn thảo các văn bản, hợp đồng, tài liệu, email theo yêu cầu, hình thức trình
bày khá.
• Biết cách lưu giữ các hồ sơ, biểu mẫu để sử dụng nhiều lần.
- Mức độ trung bình
• Biết cách sử dụng một số loại máy văn phòng cơ bản như máy fax, vi tính.
• Biết cách soạn thảo các văn bản, hợp đồng, tài liệu, email nhưng tốc độ còn
chậm, đôi khi phải hỏi lại lãnh đạo về cách thức trình bày.
• Biết cách lưu giữ các hồ sơ, biểu mẫu để sử dụng nhiều lần.
b. Tính nhạy cảm
Đòi hỏi hệ thống đánh giá phải có những công cụ đo lường có khả năng phân biệt
được những người hoàn thành tốt công việc và những người không hoàn thành tốt
công việc.
c. Tính tin cậy
Thể hiện sự nhất quán trong đánh giá. Hệ thống đánh giá phải đảm bảo sao cho kết
quả đánh giá của những người đánh giá khác nhau về cùng 1 người lao động phải
thống nhất với nhau về mặt cơ bản.
d. Tính được chấp nhận
Đòi hỏi hệ thống đánh giá phải được người lao động chấp nhận và ủng hộ.
e. Tính thực tiễn
Để có thể thực hiện trên cơ sở thực tế, các phương tiện đánh giá phải cơ bản, dễ
hiểu và dễ sử dụng đối với người lao động và với người quản lý.
6.3.3 Các lỗi cần tránh trong đánh giá
Do bản chất chủ quan của chính quá trình đánh giá thực hiện công việc nên hoạt
động đánh giá thường mắc phải những lỗi sau:
a. Lỗi thiên vị
Khi đánh giá, người đánh giá có xu hướng chỉ dựa vào đặc điểm nào đó làm cơ sở
đánh giá cho các điểm khác. Lỗi thiên vị thường xảy ra thường do một trong các
nguyên nhân: phù hợp về cá tính, sở thích, ấn tượng bề ngoài, ấn tượng về năng
lực, sự đối nghịch giữa người đánh giá và nhân viên… Để tránh lỗi thiên vị thì
người đánh giá cần quan tâm đến những điểm khác nhau trong tiêu chuẩn đánh giá.
VD: Tiêu chí đánh giá chuyên môn nghiệp vụ khác với đánh giá tác phong làm việc
khác với tiêu chí đánh giá tiến độ hoàn thành công việc. Giả sử với mục đích đánh
giá là kết quả thực hiện công việc nếu người đánh giá nhận thấy nhân viên hoàn
thành công việc được giao với kết quả tốt nhưng không thể thông qua đó để đánh
giá tác phong làm việc của nhân viên tốt hay chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên
đó tốt hay không? Có thể thực tế nhân viên đó đã nhờ sự giúp đỡ của người khác
(đồng nghiệp) hoặc khối lượng công việc chưa tương xứng với khả năng của nhân
viên khiến họ dễ dàng hoàn thành hoặc có thể tác phong làm việc chưa đúng với
quy định (đi muộn về sớm). Như vậy mỗi tiêu chuẩn đánh giá là độc lập, chúng ta
không thể lấy kết quả đánh giá ở tiêu chuẩn này để đánh giá cho các tiêu chuẩn
khác. Về cơ bản tiêu thức đánh giá cho mỗi tiêu chuẩn có tính chất, mức độ khác
nhau, phản ảnh các khía cạnh khác nhau nhằm đánh giá tổng quát về nhân viên
thực hiện công việc đó.
Ngoài ra cán bộ đánh giá cũng cần phải xem xét tất cả các khía cạnh liên quan đến
hiệu quả làm việc, vượt qua tính chủ quan của bản thân.
b. Khuynh hướng bình quân chủ nghĩa
Lỗi này xảy ra là do chuẩn mực công việc không được xác định rõ ràng. Người
đánh giá thường có quan niệm là nếu công việc của nhân viên không có gì đặc biệt
thì tất cả đều là trung bình, họ ngại xếp loại nhân viên vào loại xuất sắc hay kém để
tránh rùi ro.
c. Quá dễ dãi hoặc quá khắt khe
Người đánh giá thường có xu hướng đánh giá cao hoặc quá chặt chẽ, nguyên nhân
do:
+ Người đánh giá thường so sánh nhân viên với bản thân
+ Đánh giá cá nhân thông qua tập thể
+ Người đánh giá yêu cầu quá cao
d. Lỗi định kiến do tập quán văn hóa
Ý kiến của người đánh giá có thể bị sai lệch do ảnh hưởng của tập quán văn hóa
của bản thân.
(định kiến vùng miền, định kiến giới tính, phong cách làm việc…)
VD: Người Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân, tính tự lập của nhân viên, chủ yếu nhìn
vào kết quả thực hiện công việc => cách đánh giá dựa trên các yếu tố này: họ
đánh giá cao những nhân viên biết hoàn thành công việc được giao và có khả năng
sáng tạo, tự lập trong giải quyết các vấn đề.
Người Nhật coi trọng sự ngăn nắp, trật tự, sạch sẽ khi làm việc, sự đúng giờ trong
công việc là thể hiện sự tôn trọng đối với đồng nghiệp, đối tác… họ đánh giá tác
phong, thái độ làm việc của nhân viên chủ yếu qua các tiêu chí này.
6.3 Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc
Để đánh giá quá trình thực hiện công việc của nhân viên, các tổ chức có thể
sử dụng kết hợp hoặc có thể lựa chọn một trong những phương pháp dưới đây.
6.3.1 Phương pháp so sánh cặp
Theo phương pháp này, người lao động trong tổ chức được so sánh từng cặp với
nhau và cho điểm từng người dựa vào sự so sánh. Phương pháp so sánh cặp giúp
cho việc sắp xếp nhân viên có hiệu quả cao hơn. Đối với mỗi yêu cầu hay điểm
chính yếu như số lượng và chất lượng công việc… Mỗi nhân viên sẽ được so sánh
với một nhân viên khác trong từng cặp. Từng cặp nhân viên sẽ được so sánh về các
yêu cầu chính. Để thực hiện phương pháp này cần có 1 thang điểm để so sánh.
6.3.2 Phương pháp bảng điểm
Phương pháp bảng điểm là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá thực hiện công việc.
Trong bảng liệt kê những điểm chính theo yêu cầu của công việc như chất lượng, số lượng, công việc,
tính thần, thái độ, thực hiện nội quy… và sắp xếp theo thứ tự theo đánh giá thực hiện công việc từ mức
kém nhất đến xuất sắc hoặc theo thang điểm (thang điểm 10, thang điểm 100). Mỗi nhân viên sẽ được
cho điểm phù hợp với mức độ thực hiện từng điểm chính theo yêu cầu công việc. Sau đó tổng hợp lại
đưa ra đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của nhân viên. Một bảng đánh giá thực hiện công
việc của nhân viên theo phương pháp bảng điểm có cấu trúc như sau: