Professional Documents
Culture Documents
BỘ ĐỀ THAM KHẢO
BỘ ĐỀ THAM KHẢO
BỘ ĐỀ THAM KHẢO
--------Hết--------
0,25
Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Thân đoạn:
0,25
1. Giải thích: Sẻ chia là sự giúp đỡ, chia sẻ về mặt vật chất và tinh
thần để động viên những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn,
nghèo khó.
2. Biểu hiện: Sẻ chia là nghĩa cử cao đẹp.Ngày nay, đặc biệt là trong 0,25
thời điểm nhân dân ta đang chống chọi với đại dịch covid 19, ta đã
phát hiện ra nhiều người biết chia sẻ, yêu thương người khác. (Dẫn
chứng tiêu biểu)
3. Ý nghĩa của sẻ chia: 0,5
- Đối với bản thân mình: mang lại niềm vui, hạnh phúc,…
- Đối với người khác: giúp họ vượt qua khó khăn, thêm tin yêu cuộc
sống,…
- Đối với xã hội: phát huy truyền thống tốt đẹp, đất nước phát triển
bền vững,…
4. Bài học: 0,5
- Không sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi
một cách chân thành, không phải là ban ơn, bố thí.
- Cần phải xác định đúng đối tượng để trao đi yêu thương, tuyệt đối
không được để trái tim yêu thương của mình bị người khác lợi dụng.
- Khẳng định lại vấn đề
* Yêu cầu về kĩ năng: 0,5
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
2 * Yêu cầu về kiến thức: 4.5
1. Giới thiệu chung 0,5
- Tác giả, tác phẩm
+ Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014): là nhà văn trưởng thành
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
+ Sinh ra, lớn lên và hoạt động chủ yếu ở chiến trường miền
Nam nên các sáng tác của ông hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con
người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
+ "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở
chiếntrường Nam Bộ. Được in trong tập truyện cùng tên.
- Khái quát nội dung đoạn trích.
- Phạm vi dẫn chứng.
2. Phân tích 2.75
- Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh của cha con ông Sáu. 0.25
- Khái quát về cuộc chia tay của hai cha con ông Sáu.
a. Tình yêu thương của ông Sáu với con 1.0
- Khi chia tay, ông bộc lộ tình yêu con sâu nặng.
- Ông không dám lại gần con, chỉ nhìn con bằng ánh mắt
trìu mến, buồn rầu -> Ánh mắt cho thấy nỗi xót xa, cả sự yếu đuối của
1 người lính trước tình cảm gia đình.
- Giọt nước mắt mà ông cố giấu, lời hứa trở về cùng
chiếc lược ngà cho con đã gói trọn tình cảm yêu thương, gắn bó sâu
sắc, mãnh liệt mà ông dành cho con.
->Tình yêu con của ông Sáu đã chiến thắng mọi khoảng cách của sự
biệt li. Tình cảm ấy luôn vẹn nguyên, ấm áp và tràn đầy.
b. Tình yêu thương bé Thu dành cho ông Sáu 1.5
- Tuy nhiên khi được nghe bà ngoại giải thích lí doông Sáu
không giống trong bức ảnh thì bé Thu hiểu ra mình đã sai. Thu đã rất
ân hận về hành động của mình.
- Phản ứng không nhận ông Sáu là cha quyết liệt bao nhiêu thì
khi nhận ra cha tình cảm ấy lại càng sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ
phút cuối cùng trước khi cha đi, tình cảm dồn nén bấy lâu trong Thu
nay bùng lên thật mãnh liệt, mạnh mẽ.
- Nó thét tiếng “Ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong
chờ bấy lâu nay, tiếng gọi ấy khiến ông Sáu rơi lệ.
- Rồi nó nhảy thót lên ôm chặt lấy ông Sáu, hôn vào tóc, vai,
mặt, mũi và cả vết thẹo dài trên mặt ông. Chân nó quắp chặt lấy ba,
như thể không muốn cho ông rời đi.
-> Tính cách nhân vật bé Thu: Tình cảm mạnh mẽ sâu sắc nhưng
cũng rất dứt khoát, rạch ròi. Có nét cá tính cứng cỏi đến mức ương
ngạnh nhưng vẫn là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ.
=> Tất cả những hành động ấy cho thấy Thu yêu thương ba vô
cùng, một tình yêu mãnh liệt, chân thành, thắm thiết. Tình yêu đó
được bộc lộ một cách cảm động qua hoàn cảnh éo le của chiến
tranh.
3. Đánh giá: 0.75
Nghệ thuật:
- Miêu tả tâm lí nhân vật, tình huống bất ngờ nhưng hợp lí. Ngôn ngữ
giản dị, đậm chất Nam Bộ
- Đoạn văn có những chi tiết chọn lọc, lời văn trữ tình, giàu cảm xúcđã
tô đậm lên tình cảm cha con cao quý của ông Sáu và bé Thu, góp phần
biểu hiện một nét tâm hồn cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt
Nam….
Nội dung:Tác phẩm đã thể hiện một cách chân thực và cảm động tình
cảm yêu thương sâu nặng của hai cha con trong hoàn cảnh chiến tranh
khốc liệt.
Mở rộng: Không chỉ có gia đình ông Sáu mà còn nhiều gia đình
khác…
4. Khẳng định vấn đề nghị luận và liên hệ bản thân. 0,5
--------Hết--------
ĐỀ 2:
Mẹ và Quả
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên là gì?
Câu 3 (1,0điểm):Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh
được sử dụng trong hai câu thơ:
Câu 4 (1,0điểm): Hình ảnh “Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn
còn một thứ quả non xanh?” gợi cho em suy nghĩ gì?
PhầnII. Tạo lập văn bản ( 7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):Từ ngữ liệu ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
nghị luận (khoảng 200 từ)trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử.
Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong đoạn văn sau:
“Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ
nhiều:
Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi
sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này
cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi
là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em,
đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn
đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình
đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe
đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ“ốp” là cháu chạy
xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật
ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong
trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất
định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu.
Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”.
Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng
nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:
-Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách
ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.”
(“Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dụcViệt
Nam).
---------Hết--------
- Chỉ ra chính xác bàithơ sử dụng phương thức biểu đạt chính là: Biểu
1 0,5
cảm
2 - Nêu được nội dung chính của bài thơ: Bằng sự trải nghiệm cuộc 0,5
sống, với một tâm hồn giàu duy tư trăn trở trước lẽ đời, Nguyễn
Khoa Điềm đã thức nhận được mẹ là hiện thân của sự vun trồng bồi
đắp để con là một thứ quả ngọt ngào, giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống
như một thứ suối nguồn bồi đắp để những mùa quả thêm ngọt
thơm. Quả không còn là một thứ quả bình thường mà là “quả” của
sự thành công, là kết quả của suối nguồn nuôi dưỡng. Những câu
thơ trên không chỉ ngợi ca công lao to lớn của mẹ, của thế hệ đi
trước với thế hệ sau này mà còn lay thức tâm hồn con người về ý
thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của mỗi con
người chúng ta với mẹ.
- Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là: So
sánhNhững mùa quả lặn rồi lại mọc so sánh Như mặt trời, khi như 0,25
mặt trăng.
3 - Nêu được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh là: Vừa nhấn
mạnh, vừa gợi cho người đọc:Cứ hết mùa quả này mẹ lại trồng mùa
quả khác cũng giống như vòng tuần hoàn lặp đi lặp lại của mặt trời 0,75
và mặt trăng; liên tưởng này giúp bạn đọc dễ dàng hình dung ra
những công lao to lớn của mẹ.
- Hình ảnh “Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một
thứ quả non xanh?” gợi suy nghĩ: Sẽ là một nỗi sợ nếu phải rời xa
4 vòng tay mẹ khi chưa đủ trưởng thành để đối diện với phong ba 1,0
bão táp ngoài kia; sẽ không còn bến đỗ bình yên chúng ta có thể
quay về sau những mệt mỏi.
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
2,0
bản thân về tình mẫu tử.
- Trình bày đúng thể thức của một bài văn nghị luận xã hội về một
vấn đề tư tưởng, đạo lý, đúng dung lượng, có bố cục mạch lạc, lô-
gic, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, vận dụng linh hoạt các 0,25
thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận...
- Diễn đạt trôi chảy, sáng rõ, linh hoạt; không mắc các lỗi viết câu,
dùng từ, chính tả.
- Giải thích: Tình mẫu tử là tình thương yêu, là sự hi sinh, chở 0,25
che, bao dung của người mẹ đối với con. Đó là thứ tình cảm vừa tự
nhiên, vừa cao cả, theo mỗi người suốt cuộc đời.
+ Ngay từ những ngày đầu chập chững, mẹ luôn là người nâng đỡ,
chở che.
+ Khi lớn lên, mẹ cũng luôn sát cánh cùng ta trên đường đời đầy
gian lao, thử thách 0,5
+ Dành cả cuộc đời lo lắng cho các con mà không mong một sự
đáp đền, bởi niềm hạnh phúc lớn nhất của mẹ là được nhìn thấy các
con hạnh phúc, trưởng thành ( lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống
và trong văn học )
+ Tình mẫu tử là sức mạnh kì diệu giúp con người vượt lên những
0,25
khó khăn của cuộc sống.
- Phê phán:
+ Những người mẹ nhẫn tâm vứt bỏ cốt nhục của mình, hành hạ,
ngược đãi con.
0,25
+ Những người lợi dụng tình mẫu tử đánh đập, hành hạ trẻ em.
+ Những đứa con tệ bạc với cha mẹ, không chăm sóc, phụng dưỡng
những lúc mẹ già tuổi cao sức yếu (chỉ dẫn chứng).
+ Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp đền tình cảm của
mẹ dành cho mình : biết vâng lời, nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ
; siêng năng học hành để không phụ công ơn nuôi dưỡng, quan
tâm, giúp đỡ từ những việc nhỏ nhặt nhất.
- Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân:
* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng
làm bài nghị luận văn học: Cảm nhận vể một nhân vật trong một
đoạn trích. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; 5,0
thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; không mắc lỗi chính tả, từ
ngữ, ngữ pháp.
2
* Yêu cầu cụ thể:
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm đủ 3 phần. Trong đó phần 0,5
thân bài phải đáp ứng yêu cầu của đề bài: Cảm nhận về nhân vật
anh thanh niên trong đoạn trích của đề bài
Học sinh có thể triển khai bài viết theo những nội dung cụ thể khác
nhau. Sau đây là một gợi ý.
Mở bài 0,5
- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Trong đó có đoạn trích được
dẫn ở đề bài mang lại cho người đọc nhiều cảm nhận về nhân vật
anh thanh niên.
(Nguyễn Thành Long là một cây bút chuyên viết về truyện ngắn.
Các tác phẩm của ông đều toát lên vẻ trong trẻo nhẹ nhàng giàu
chất thơ thể hiện cách cảm nhận đầy tinh tế về cuộc sống. Một
trong những tác phẩm nổi bật của ông đó chính là truyện ngắn “
Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970. Tác phẩm là kết quả của
chuyến đi thâm nhập thực tế Lào Cai về đề tài cuộc sống, con
người trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xă hội ở miền Bắc.
Trong đó có đoạn trích được dẫn ở đề bài mang lại cho người đọc
nhiều cảm nhận về nhân vật anh thanh niên.)
* Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở 0,25
một mình trên trạm khí tượng với bác lái xe, ông họa sĩ và cô kĩ sư
trên chuyến xe lên Sa Pa.
* Cảm nhận nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích 2,5
1. Là người có những suy nghĩ sâu sắc, có ý thức trách nhiệm và 0,75
tình yêu đối với công việc:
- Một người yêu mến công việc dù làm việc một mình trên đỉnh núi 0,25
Yên Sơn trong khung cảnh vắng vẻ nhưng anh không cảm thấy lẻ
loi vì công việc mang lại cho anh niềm vui và nhận thức về ý nghĩa
của công việc làm
- Anh có một suy nghĩ đúng đắn về lao động “khi ta làm việc, ta
với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?”. Lao động sẽ
khiến cuộc sống không cô đơn, buồn tẻ, sẽ đem đến niềm vui, sự 0,25
say mê và cảm giác tự hào.
- Anh nhận ra mối liên quan giữa công việc của mình với công việc
của mọi người: “Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc
của bao anh em, đồng chí dưới kia”. Anh hiểu rõ công việc thầm
lặng của mình là cần thiết và có ích cho mọi người, nó gắn liền anh
với mọi người, với cuộc sống chung của đất nước. 0,25
2. Là người hồn nhiên, cởi mở, chân thành, giàu yêu thương và 0,5
quý trọng tình cảm mọi người.
- Anh khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người (nhắc lại 0,25
chi tiết anh đã đón tiếp bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư thật nhiệt
tình, niềm nở). Chính anh đã khẳng định với bác tài xế xe
khách: Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác?.
- Anh có nỗi “thèm” người rất đặc biệt. Đó là niềm khát khao được
chia sẻ, bày tỏ, giao cảm với mọi người. “Nếu là nỗi nhớ phồn hoa
đô hội thì xoàng” mà đó là nỗi nhớ xe, nhớ người, lòng yêu cuộc 0,25
sống tha thiết, nồng hậu.
3. Là người ham học hỏi, biết tự tạo niềm vui cho mình trong 0,5
cuộc sống:
Sống một mình trên đỉnh núi, anh không cảm thấy cô đơn vì lúc
nào bên cạnh anh cũng có sách. Ngoài giờ làm việc, ngoài lúc phải
chăm sóc vườn hoa, đàn gà, anh dành thời gian để đọc sách. Khi cô
kĩ sư, ông họa sĩ… đến phòng ở của anh và quyển sách anh đang
đọc dở vẫn còn để mở trên bàn. Chính anh cũng đã khẳng định với
cô kĩ sư: Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò
chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. Cái cách
đọc sách của anh tinh tế, nghiêm túc và đúng đắn biết bao.
4. Là người sống có lý tưởng, có trách nhiệm: Anh ý thức một 0,5
cách rất rõ ràng: Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà
làm việc?. Nhận thức đó cho thấy anh trẻ nhưng không hời hợt.
Anh sống một mình nhưng không cô đơn vì lúc nào trong tư tưởng
của anh mục đích sống, lẽ sống vẫn luôn luôn tồn tại và nhắc nhở.
Làm một công việc đơn độc, phải dậy vào lúc nửa đêm, phải ra
ngoài trời lúc mưa bão, lạnh lẽo, anh có thể nằm ở trong nhà, lấy số
liệu cũ mà gọi bộ đàm về để báo cáo. Nhưng anh không làm điều
đó. Vì anh có trách nhiệm và anh hiểu rõ việc anh làm ở đây có liên
quan, có ảnh hưởng đến cuộc sống lao động và chiến đấu của rất
nhiều người lúc bấy giờ. Việc phái đoàn không quân – phòng
không đến thăm và khen ngợi anh đã cho thấy rõ điều đó.
* Nghệ thuật: Nhân vật anh thanh niên được xây dựng bằng một 0,25
nghệ thuật đặc sắc. Nó được miêu tả và thể hiện qua cuộc gặp gỡ
đặc biệt với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ; được bộc lộ qua lời đối
thoại của nhân vật; nhân vật không có tên riêng, không có ngoại
hình cụ thể mà chỉ có tên gọi theo kiểu chung, phiếm chỉ.
- Qua cuộc trò chuyện với ông họa sĩ, anh thanh niên có thể bộc lộ 0,25
trực tiếp suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn về cuộc sống, về công việc
của mình. Ở anh thể hiện một vẻ đẹp bình dị mà cao quý, vẻ đẹp
đậm chất lí tưởng của con người thế hệ mới. Đó cũng chính là chất
thơ được tỏa ra từ chính tâm hồn nhân vật với những suy nghĩ, cảm
xúc thật trong sáng, đẹp đẽ Vì thế, hình ảnh người thanh niên thể
hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam nói chung trong giai
đoạn chống Mĩ, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm,
thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu.
- Hình ảnh này gợi đến hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai 0,25
đoạn chống Mĩ với những người như Phương Định, Nho, Thao
trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê). Họ có tâm
hồn nhạy cảm, lao động và chiến đấu gan góc, dũng cảm và cũng là
người có ý thức, có tình cảm đẹp về tình đồng đội của những người
thanh niên.
- Đây là một đoạn văn ngắn nhưng biểu hiện được những nét tiêu
biểu cho nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, của nhân vật anh
thanh niên.
- Tác giả Nguyễn Thành Long đã thành công trong việc khắc họa
nét đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong giai đoạn chiến tranh cũng như
trong giai đoạn hiện nay.
-----------Hết-----------
ĐỀ 3:
Nội dung chính: Bàn về tinh thần tương thân tương ái: vẻ đẹp của 0,5
2 những hành động sẻ chia, giúp đỡ những người gặp khó khăn,
hoạn nạn trong mùa dịch Covid.
-Biện pháp nghệ thuật: Học sinh có thể chỉ một biện pháp tu từ liệt 0,25
kê:
+tổ chức, cá nhân
+chung sức, đồng lòng
+ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Tác dụng :( 0,75 điểm )
+ Làm cho sự diễn đạt thêm đầy đủ, rõ nét hơn; lập luận thêm chặt 0,25
3 chẽ, sắc sảo, thuyết phục người đọc, người nghe.
+ Diễn đạt đầy đủ cụ thể,nhấn mạnh, khắc sâu sự đồng lòng, đồng 0,25
sức của mọi người trong hoạt động giúp đỡ những người gặp hoàn
cảnh khó khăn, cơ nhỡ …
+ Thái độ của tác giả : trân trọng, ngợi ca, những người tích cực 0,25
giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh khó khăn và mong muốn hoạt
động ý nghĩa này sẽ được nhân rộng và phát huy hơn nữa
4 - Bài học :
+ Nhận thức được hành động giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh 0,5
khó khăn là một việc làm vô cùng tất đẹp đáng được trân trọng.
+ Hành động: Biết ủng hộ, yêu quý những người biết giúp đỡ người 0,25
khác. Có những hành động cụ thể để giúp đỡ người khác …
-Phê phán những người sống vô cảm ,ích kỉ, trục lợi…… 0,25
II/PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN 7,0
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
2,0
bản thân về tình mẫu tử.
1.Yêu cầu về mặt kỹ năng
- Trình bày đúng thể thức của một bài văn nghị luận xã hội về một
vấn đề tư tưởng, đạo lý, đúng dung lượng, có bố cục mạch lạc, lô-
gic, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, vận dụng linh hoạt các 0,25
thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận...
- Diễn đạt trôi chảy, sáng rõ, linh hoạt; không mắc các lỗi viết câu,
dùng từ, chính tả.
2. Yêu cầu về mặt kiến thức
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Dẫn dắt vào vấn đề: tình yêu thương con người.
- Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm thiêng liêng, cao quý,
0,25
thường trực trong mỗi chúng ta,là đạo lý sống tốt đẹp của dân tộc ta
từ bao đời nay
-Biểu hiện
+Trong gia đình là sự bao bọc, chở che nuôi nấng của ông bà, cha
mẹ với con cháu, sự đoàn kết nhường nhịn của anh chị em, sự hiếu
thảo của con cháu với ông bà cha mẹ.
+ Ở nhà trường là tình thân ái, chan hòa, đoàn kết giúp đỡ bạn
cùng tiến bộ, có hoàn cảnh khó khăn, chia sẻ nỗi đau cùng bạn(có
người cõng bạn đến trường, quỹ mái ấm tình thương, cặp lá yêu
0,25
thương, đồng hành cùng bạn,)
+Ngoài xã hội:Là sự quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia với những người
xung quanh kém may mắn hơn mình;sự đồng cảm, thấu hiểu trước
những hoàn cảnh đáng thương, khổ sở, sự an ủi, động viên khi thấy
người khác gặp chuyện buồn. (Những mạnh thường quân giúp đỡ
trẻ em mồ côi, nạn nhân chất độc màu da cam, người khuyết tật,
người bệnh hiểm nghèo... với tấm lòng lá lành đùm lá rách...
-Vai trò, ý nghĩa: 0,5
+ Tình yêu thương sưởi ấm trái tim mỗi người, xoa dịu những nỗi
đau buồn, vơi bớt đi những khổ đau, bất hạnh, đem lại nguồn vui,
niềm hạnh phúc; giúp con người vững tin trong cuộcsống, vượt qua
mọi khó khăn, gian khổ. Tình yêu thương còn có sức mạnh cảm
hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”.
+ Yêu thương người khác sẽ làm cho bản thân mỗi người đều cảm
thấy thanh thản, hạnh phúc, cuộc sống có ý nghĩa. Những người
biết yêu thương người khác sẽ được mọi người yêu quý và trân
trọng.
+ Tình yêu thương giúp con người gần nhau hơn, xóa nhòa những
khoảng cách, xây dựng thế giới đoàn kết vững mạnh, xã hội trở nên
văn minh và nhân ái hơn.
- Phê phán:những kẻ sống thờ ơ, vô cảm, ích kỷ, vụ lợi, không biết
0,25
quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác…(chỉ dẫn chứng).
* Bài học nhận thức hành động
+Nhận thức được ý nghĩa to lớn của tình yêu thương con người
+ Biết sống yêu thương làm cho cuộc đời đẹp hơn, ý nghĩa hơn,
biết quan tâm chia sẻ với mọi người.
+ Lên án, phê án những kẻ vô cảm, ích kỷ, vụ lợi… 0,25
+ Bản thân em sẽ hiếu thảo với ông bà cha mẹ, thầy cô, chan hòa
với bạn bè, giúp đỡ ngườinghèo, các bạn nhỏ vùng cao…tuyên
truyền để mọi người tham gia vào các hoạt động từ thiện để cuộc
sống thật giàu ý nghĩa
- Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân:
+ Khẳng định ý nghĩa tình yêu thương 0,25
+ Liên hệ bản thân.
* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng
làm bài nghị luận văn học: Cảm nhận vể một đoạn thơ. Bài viết có
5,0
bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm
thụ văn học tốt; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2 * Yêu cầu cụ thể:
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm đủ 3 phần. Trong đó phần 0,5
thân bài phải đáp ứng yêu cầu của đề bài: Cảm nhận về đoạn thơ .
Học sinh có thể triển khai bài viết theo những nội dung cụ thể khác
nhau. Sau đây là một gợi ý.
Mở bài 0,5
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ, cảm nhận về niềm
khát khao dâng hiến cho đời của tác giả được thể hiện qua đoạn
thơ.
Thân bài 3,5
*Khái quát : Hoàn cảnh ra đời : “Mùa xuân nho nhỏ" là thi phẩm
được sáng tác vào 11- 1980 trong những ngày thi nhân đang nằm
trên giường bệnh, chỉ ít ngày nữa là vĩnh viễn ra đi vào cõi vĩnh
0,25
hằng.
- Mạch cảm xúc : từ bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế đẹp và
thơ mộng , tác giả bộc lộ niềm khát khao dâng hiến cho đời.
* Cảm nhận :
- Khổ thơ mở đầu: Khát vọng dâng hiến được thể hiện qua ước 0,25
mong nhỏ bé, bình dị, đơnsơ.
+ Để bày tỏ lẽ sống của mình, ngay từ những dòng thơ mở đầu 0,25
đoạn, Thanh Hải đã đem đến cho người đọc một giai điệu ngọt
ngào, êm ái của những thanh bằng liên tiếp “ta”-“hoa”-“ca”.
+ Điệp từ, lặp cấu trúc : giúp tác giả bày tỏ ước nguyện hóa thân, 0,25
hiến dâng cho quê hương, đất nước..
+ Điệp từ “ta” được lặp đi lặp lại thể hiện một ước nguyệnchân 0,25
thành, thiết tha.
+ Động từ “làm”-“nhập” ở vai trò vị ngữ biểu lộ sự hoá thân đến
diệu kỳ - hoá thân để sống đẹp, sống có ích.
+ Hệ thống hình ảnh: làm con chim hót, làm nhành hoa, nốt trầm 0,25
…là hình ảnh tự nhiên, giản dị thể hiện ước muốn khiêm nhường
mà cao quý.
=>Khát vọng thiết tha của Thanh Hải là hòa nhập và cống hiến cho
cuộc đời, cho đất nước.
- Từ khát vọng sống cao quý, tác giả nâng lên thành lí tưởng
sống cao cả, thành lẽ sống có ích, biết dâng hiến cho cuộc đời.
( khổ thơ tiếp )
+ Cách sử dụng ngôn từ của nhà thơ Thanh Hải rất chính xác,tinh 0,25
tế và gợi cảm. Làm cành hoa, làm con chim,làm nốt trầm và làm
một mùa xuân nho nhỏ để lặng lẽ dâng hiến cho cuộc đời.
- Cặp từ láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” cho thấy một thái độ chân thành, 0,25
khiêm nhường, lấy tình thương làm chuẩn mực cho lẽ sống đẹp,
sống để cống hiến đem tài năng phục vụ đất nước, phục vụ nhân
dân.
+ “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, biểu lộ một cuộc 0,25
đời đáng yêu, một khát vọng sống cao đẹp.Mỗi người hãy làm một
mùa xuân,hãy đem tất cả những gì tốt đẹp, tinh tuý của mình, dẫu
có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước.
*. Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ mang âm hưởng dân ca. 0,5
- Giọng thơ nhẹ nhàng sâu lắng.
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ.
- Đoạn thơ thể hiện khát vọng sống cao đẹp của Thanh Hải…)
- Liên hệ về trách nhiệm của mỗi người trong việc cống hiến cho
quê hương đất nước
* Đánh giá, liên hệ:
- Không khoe khoang, cao điệu mà chỉ lặng lẽ âm thầm dâng 0,25
hiến.Ý thơ thể hiện một ước nguyện, một khát vọng, một mục đích
sống. Biết lặng lẽ dâng đời, biết sống vì mọi người cũng là cách
sống mà nhà thơ Tố Hữu đã viết:
“Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc là phải xanh,
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”.
=> Như trên đã nói, bài thơ được viết vào thời gian cuối đời,trước
khi nhà thơ đi vào cõi vĩnh hằng, nhưng trong bài thơ không hề gợi
chút băn khoăn về bệnh tật, về những suy nghĩ riêng tư cho bản 0,25
thân. Chỉ “lặng lẽ”mà cháy bỏng một nỗi khát khao được dâng
những gì đẹp đẽ nhất của cuộc đời mình cho đất nước. Đây không
phải là câu khẩu hiệu của một thanh niên vào đời mà là lời tâm
niệm của một con người đã từng trải qua hai cuộc chiến tranh, đã
cống hiến trọn vẹn cuộc đời và sự nghiệp của mình cho cách mạng.
Điều đó càng làm tăng thêm giá trị tư tưởng của bài thơ
- Liên hệ đến bản thân: …. 0,25
3. Kết bài:- Nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về khổ thơ, về 0,5
khát vọng của Thanh Hải
- Bài học cuộc sống: sống đẹp là sống cống hiến hết mình cho quê
hương đất nước,…
-----------Hết------
ĐỀ 4:
I. Đọc – hiểu văn bản (3,0 điểm):
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh
đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà
thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc
của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi
trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu
xanh cho Tổ quốc…
(Nguồn http://vietbao.vn ngày
9-5-2014)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2. Biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Hiệu quả
của biện pháp tu từ đặc sắc đó?
Câu 3. Thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta là gì?
Câu 4. Những từ ngữ “cánh đồng”, “công trường” gợi nhớ đến những đối tượng
nào trong cuộc sống? Đặt nhan đề cho đoạn trích trên.
II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm):
Câu 1. Từ ngữ liệu trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy
nghĩ về sự hy sinh của thầy cô giáo vùng cao
Câu 2.
Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm
cơ đấy, hoá lại không. Cháu có ông bố tuyệt vời lắm. Hai bố con cùng viết đơn ra
lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một
đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy.
Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện
một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản
lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như
thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc: “Thế là một – hoà
nhé!”. Chưa hoà đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.
Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác
những người khác đáng cho bác vẽ hơn.
(Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB
GDVN 2011)
Trình bày cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong đoạn văn trên.
Trong đoạn văn, anh thanh niên nói: “Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc”.
Em hiểu gì về niềm hạnh phúc của anh thanh niên? Nêu quan niệm của em về
hạnh phúc.
...........................Hết...........................
ĐÁP ÁN
Thông điệp:
- Tình yêu quê hương đất nước và rộng ra là tình yêu Tổ quốc
3
(1,0 - Mỗi chúng ta phải biết cống hiến, xây dựng nước nhà thêm
giàu mạnh và cần tri ân những con người đã tần tảo, có công 0,5
điểm)
dựng nước, giữ nước để ta sống trong thời bình ngày nay.
0,5
- Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến người 0,25
nông dân, công nhân trong cuộc sống.
- Đặt nhan đề: Những con người dựng xây và bảo vệ Tổ
4 Quốc,...,....
0,25
(0,5 (chấp nhận những nhan đề hợp lý toát lên nội dung chính nói
điểm) về những con người được nhắc đến trong đoạn trích với vai trò
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có thể đặt hơn một nhan đề )
* Lưu ý: Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí,
thuyết phục.
- Nội dung: Từ việc cảm nhận về sự hi sinh, tảo tần của bao 0,25
kiếp người, học sinh bày tỏ được những suy nghĩ về sự hi sinh
1 của một đối tượng cụ thể là những thầy cô giáo nơi vùng cao: 0,5
(2,0 - Giải thích hi sinh là gì? Thầy cô là ai? Vùng cao là vùng như
điểm) thế nào?
- Những biểu hiện sự hi sinh của họ nơi vùng cao?( khó khăn
thiếu thốn , tận tụy yêu nghề, vận động trẻ đến trường, cùng
dân bản khắc phục khó khăn, thiên tai... ) 0,25
- Vì sao có thể khẳng định họ là những người mang phẩm chất,
lẽ sống tốt tốt đẹp?
- Phê phán những kẻ không dám dấn thân, không dám hi sinh,
ngại khó, ngại khổ, chủ nghĩa cá nhân... 0,25
- Em sẽ rèn luyện như thế nào để trở thành người con có đức hi 0,25
sinh vì cộng đồng, vì lý tưởng cao đẹp?
- Hình thức: Đoạn văn nghị luận, có thể kết hợp với các 0,5
phương thức biểu đạt khác, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy
định...
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận, xác định đúng
vấn đề:
- Có đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài.Mở bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được
vấn đề.
2. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận 4.5
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.
- Truyện của ông thường giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng,
thể hiện khả năng cảm nhận đời sống phong phú.
- Lặng lẽ Sa Pa -1970 là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của 0,5
ông
* Khái quát:
- Truyện sáng tác năm 1970 trong chuyến đi thực tế của tác giả 0,25
lên Sa Pa- Lào Cai in trong tập “ Giữa trong xanh” (1972).
- Cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi và chia tay nhau, nhưng hình
ảnh về con người, cuộc sống của anh thanh niên đã để lại trong
họ niềm cảm phục và mến yêu.
- Đoạn văn là lời giới thiệu và kể chuyện của anh thanh niên
với bác họa sĩ và cô kỹ sư về công việc của mình.
* Phân tích:
• Cảm nhận về anh thanh niên qua đoạn trích:
- Anh thực sự coi việc cống hiến cho đất nước là một niềm vui,
là một điều vinh quang:
+ Đầu tiên, anh kể về quê quán của mình và còn kể thêm về
người bố của anh. Hai bố con cùng đều viết đơn xin ra trận
nhưng chỉ có bố anh được chấp nhận.
+ Vậy nên anh đã khôi hài nói rằng, bố mình thắng mình một - 2,0
không.
- Có lý tưởng sống cống hiến cao đẹp của thế hệ trẻ VN.
+ Sau đó, anh còn kể việc việc phát hiện ra đám mây khô của
anh đã giúp cho không quân VN hạ được bao nhiêu phản lực
Mỹ trên cầu Hàm Rồng. + Anh cảm thấy hạnh phúc vì những
điều mà mình đã làm được.
- Có đức tính khiêm nhường đáng quý:
+ Chẳng những thế, anh còn bảo với bác họa sĩ là bác đừng vẽ
cháu, để cháu giới thiệu cho bác những người khác mà anh
thấy họ xứng đáng hơn.
+ Anh luôn khiêm nhường và thấy công lao của mình thật sự bé
nhỏ so với những người khác. Điều này cho thấy một tâm hồn
khiêm nhường, một thái độ sống cao đẹp và sẵn sàng cống hiến
trong công việc của anh thanh niên.
Ở nhân vật anh thanh niên của nhà văn Nguyễn Thành
Long, ta luôn thấy một tinh thần trẻ nhiệt huyết tiêu biểu cho
những con người lặng lẽ cống hiến cho đất nước ở miền lặng lẽ
Sa Pa, là hình ảnh tốt đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam - những con
người mới trong công cuộc xây dựng đất nước.
• Những lí do khiến anh thanh niên cảm thấy hạnh phúc:
- Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã
góp phần vào chiến thắng của không quân ta bắn rơi máy bay
Mĩ trên cầu Hàm Rồng và anh thấy mình "thật hạnh phúc". Với
anh, hạnh phúc là niềm vui được cống hiến, làm việc có ích cho
đất nước.
- Niềm hạnh phúc của anh thanh niên còn là được sống, được
cống hiến và làm việc cùng những người thân yêu nhất vì mục
đích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Đánh giá nghệ thuật:
- Cách kể chuyện hợp lí, tự nhiên; nhân vật tự bộc lộ, toát ra
vẻ đẹp từ chính lời tâm tình giản dị, khiêm tốn mà hết sức cuốn 0,25
hút...
• Quan niệm của em về hạnh phúc: 0.5
Học sinh có thể đưa ra nhiều quan niệm khác nhau miễn là
lí giải hợp lý và trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng ¼
đến 1/3 trang giấy thi
c. Kết bài
- Nghệ thuật xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự
nhiên, ngôn ngữ chân thực giàu chất thơ và chất hoạ; có sự kết
hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận, Nguyễn Thành Long đã
khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình
thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng
thủy văn một mình trên đỉnh núi cao.
- Đoạn trích tuy ngắn nhưng cũng đủ làm tỏa sáng vẻ đẹp phẩm 0.5
chất của anh thanh niên. Qua đó, tác giả ca ngợi sự cống hiến
thầm lặng của họ.
3. Sáng tạo, chính tả, dùng từ, đặt câu: Có cách diễn đạt sáng
tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
...........................Hết..........................
ĐỀ 5
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm) Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau
đây:
“Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ
thích phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì
thú vị. Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ,
người thầy im lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc
nước nhỏ:
- Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi.
Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống
nước:
- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào - Chàng
trai nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử.
- Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó
giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác
nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn
không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ
nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và
chẳng bao giờ học được điều gì có ích.
* Điểm toàn bài: Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm. Cho điểm lẻ đến
0,25. Động viên, khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.
----------------Hết------------------
ĐỀ 6
*Lưu ý: Căn cứ vào khung điểm và thực tế làm bài của học sinh, giám khảo linh
hoạt cho điểm sát với từng phần, đảm bảo đánh giá sát với trình độ của học sinh,
không đếm ý cho điểm. Thưởng điểm cho những bài làm có sự sáng tạo, sâu sắc.
ĐỀ 7
Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
"Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc
điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy điện thoại thì thông minh
nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự thông minh"?
Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị
trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6 - 14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang
dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường
quốc công nghệ như Mỹ.
Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá
nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục
mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc
smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị,... và thậm chí là chờ
đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
Cũng vì smartphone quả vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít "tác
dụng phụ". Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn
phím”... khiến giới trẻ mất dân sự tương tác giữa người với người. Thật đáng
buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân,
búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,... - những thứ từng là cả
bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên
nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story,... Hơn cả là tình trạng
giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất
và tâm hồn.
Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại
thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông
minh một cách thông minh.
Câu 1(0,5điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2(0,5điểm): Xét về cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên
chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ” thuộc kiểu câu gì?
Câu 3(1.0 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 4(1.0 điểm): Qua văn bản tác giả muốn gửi tới chúng ta thông điệp gì?
Câu 5(2.0 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
em về việc làm thế nào để dùng điện thoại thông minh một cách thông minh?
(TríchBài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, Tập 1)
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. 0,5
Thông điệp tác giả muốn gửi tới giới trẻ là cần biết sử
dụng điện thoại thông minh một cách hữu ích, phù hợp, 1,0
3
không nên quá lạm dụng điện thoại mà ảnh hưởng tới
tâm hồn và thể chất.
Câu 1 Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc
làm thế nào để dùng điện thoại thông minh một cách 2.0
thông minh?
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Mở đoạn giới thiệu được
vấn đề, Thân đoạn triển khai được vấn đề, Kết đoạn khái 0,25
quát được vấn đề.
Suy nghĩ về việc làm thế nào để dùng điện thoại thông
minh một cách thông minh
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách, song
cần đáp ứng các ý cơ bản sau:
+ Sử dụng điện thoại cho những nhu cầu nghe, gọi, thư
giãn, giải quyết công việc như đúng chức năng mà khi
người khai sinh ra nó mong muốn.
+ Người dùng điện thoại cần nhận thức được điều quan
trọng nhất là giữ gìn, xây đắp mối quan hệ yêu thương
với những người thân chứ không phải những mối quan
hệ ảo trên mạng xã hội...
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,25
tiếngViệt.
- Bài viết phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn
chỉnh.
- Biết vận dụng kĩ năng nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ.
Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cáchsong cần đạt
được những ý cơ bản sau:
- Bài thơ viết năm 1969, được in trong tập Vầng trăng
quầng lửa. Ba khổ thơ cuối để lại ấn tượng trong lòng
độc giả về cuộc chiến tranh ác liệt trên tuyến đường
Trường Sơn và phẩm chất cao đẹp của người lính lái xe.
=> Hình ảnh thực của những chiếc xe không kính góp
phần làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn, dũng cảm của người
lính lái xe, nổi bật chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng
cảm vượt qua thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy của chiến
tranh.
- Tình đồng chí đồng đội của người lính lái xe được nảy
sinh và hình thành khi cùng trải qua chiến tranh ác liệt
+ Các anh đã trải qua bom đạn của chiến tranh với tinh
thần phơi phới. Trong bom đạn hiểm nguy những chiếc
xe không kính vừa thoát khỏi cái chết trong gang tấc giờ
đây đã họp thành đội ngũ anh hùng: đội ngũ của những
chiếc xe không kính. Họ là những người từ bốn phương
cùng lý tưởng chiến đấu, gặp nhau thành bạn bè.
+ Tình thương yêu đồng chí đồng đội là bản chất, là sức
mạnh của người lính không hề thay đổi. Cái “bắt tay
qua cửa kính vỡ rồi" của những người lính chứa đựng
sự động viên, thân thiện và cả một niềm tin chiến thắng.
=> Sự khốc liệt của chiến tranh đã tạo nên những tiểu
đội xe không kính, đã gắn bó những con người có tinh
thần sắt lửa lại với nhau như anh em, bè bạn cùng chung
nhiệm vụ. Khó khăn, thử thách không chỉ giúp con
người tôi rèn ý chí mà còn giúp cho tình bạn thêm gắn
bó, keo sơn.
- Cuộc dừng chân của tiểu đội xe không kính ngắn ngủi
mà thắm tình đồng chí, tình đồng đội
+ Cảnh đoàn viên tri kỷ của người lính được gợi lên qua
các chi tiết: "bếp Hoàng Cầm”, “chung bát đũa", “võng
mắc chông chênh". Đời lính vốn giản dị, bình dị mà lại
rất sang trọng, đàng hoàng, đậm đà tình cảm gia đình.
Tiểu đội xe không kính đã trở thành một tiểu gia đình
chan chứa tình thương.
+ Sau một bữa cơm thân mật, một vài câu chuyện thân
tình lúc nằm võng, những người lính trẻ lại lên đường.
Tiền phương vẫy gọi:
Điệp ngữ “lại đi" diễn tả nhịp bước hành quân, những
cung đường, những chặng đường tiến quân lên phía
trước của tiểu đội xe không kính. Hình ảnh "trời xanh
thêm" là một nét vẽ tài hoa mang ý nghĩa tượng trưng
sâu sắc: lạc quan, yêu đời, chứa chan hy vọng.
=> Đoạn thơ thể hiện đời sống sinh hoạt vật chất và tinh
thần người lính thời đánh Mĩ rất độc đáo mà ta ít gặp
trong thơ thời ấy.
+ Giọng thơ, ý thơ trở nên mạnh mẽ, hào hùng. Quyết
tâm chiến đấu và chí khí anh hùng của người lính không
có bom đạn nào của quân thù có thể làm lay chuyển
được.
- Khai thác chất liệu hiện thực của đời sống chiến tranh:
những chiếc xe không kính và phẩm chất cao đẹp của
người lính lái xe Trường Sơn.
- Giọng điệu ngang tàng pha chất tinh nghịch, hóm hỉnh,
đậm chất lính
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc đậm chất văn xuôi, hình
ảnh thơ sáng tạo, độc đáo
- Đoạn thơ giúp người đọc hiểu rõ hơn về hiện thực đất
nước những năm đau thương mà anh hùng, hiểu rõ hơn
về người lính lái xe – thế hệ trẻ thời chống Mĩ tràn đầy
khí phách và tâm hồn lãng mạn, biết sống đẹp, ý thức
sâu sắc về trách nhiệm của tuổi trẻ trước vận mệnh của
0,5
đất nước, trong gian khổ, hi sinh mà vẫn lạc quan phơi
phới.
- Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung tiêu biểu cho
hồn thơ Phạm Tiến Duật khỏe khoắn, tự nhiên mang âm
hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạncủathơ ca cách
mạng những năm kháng chiến chống Mĩ.
…………Hết…………..
ĐỀ 9
-------------Hết-------------
ĐỀ 10
2 Xét theo cấu tạo câu sau thuộc kiểu câu: câu ghép 0,5
- Học sinh nêu được quan điểm đồng tình hoặc không 0,25
đồng tình với hành động của người ngốc nghếch.
- Lí giải được sự lựa chọn. Có thể theo hướng:
3 + Đồng tình vì: Hành động của người ngốc nghếch thể 0,75
hiện là một con người kiên trì, nhẫn nại, sau một thời gian
anh ta đã thành công với công việc của mình.
+ Không đồng tình vì: Khi làm một việc nào đó, sau một
thời gian nhất định mà không đem lại kết quả như mong
muốn ta nên tìm hướng đi, cách giải quyết khác, có thể sẽ
mất nhiều thời gian nhưng sau đó sẽ đạt kết quả cao hơn.
4 Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc: 1,0
Trong cuộc sống con người cần có lòng kiên trì, nhẫn nại
mới thành công.
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về 2,0
sức mạnh của lòng kiên trì đối với con người
ĐỀ 11
“ ...Sông được lúc dềnh dàng Vẫn còn bao nhiêu nắng
Chim bắt đầu vội vã Đã vơi dần cơn mưa
Có đám mây mùa hạ Sấm cũng bớt bất ngờ
Vắt nửa mình sang thu Trên hàng cây đứng tuổi”
( Trích Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2 , NXB giáo
dục)
------------Hết---------
Phần Câu Đáp án Điểm
I. 1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị
Đọc (0,5
luận. 0,5
hiểu điểm
văn )
bản 2 - Theo tác giả, chính những khó khăn thử thách sẽ góp 0,5
(0,5 phần nhào nặn bạn trở thành một phiên bản tốt hơn.
điểm
)
Tác dụng của các câu hỏi tu từ trong đoạn văn bản “ Làm
thế nào để có thể đứng vững…. để đạt được điều mong
3 muốn?”:
(1,0
+ Tạo ấn tượng, tập trung chú ý cho người đọc, người
điểm 0,5
nghe
) 0,5
+ Giúp bộc lộ cảm xúc của tác giả đối với việc vượt qua
các khó khăn trở ngại.
- HS thể hiện quan điểm của mình về ý kiến trên:
4 + Đồng tình 0,5
(1,0 + Không đồng tình
điểm + Đồng tình một phần.
) - HS đưa ra sự lí giải hợp lí, thuyết phục, phù hợp với 0,5
chuẩn mực đạo đức và pháp luật của Việt Nam.
II. 1. a. Yêu cầu về kĩ năng:
Tạo Nghị Biết cách làm một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và
lập luận trúng yêu cầu của đề.
văn xã - Kết cấu: tổng phân hợp, dung lượng khoảng 200 từ (15-
bản hội 20 dòng).
(7,0 (2,0 - Lập luận mạch lạc, biết kết hợp lí lẽ xác đáng với dẫn
điểm điểm chứng chọn lọc tiêu biểu để làm rõ vấn đề nghị luận.
) ) - Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, biểu cảm
- Không mắc các loại lỗi: chính tả, ngữ pháp, diễn đạt,…
b. Yêu cầu về kiến thức :
Trên cơ sở hiểu biết về kĩ năng làm bài nghị luận xã hội,
học sinh trình bày quan điểm của mình về vấn đề nghị
luận: sự cần thiết phải tìm cho mình một điểm tựa vững
chắc trong đời sống.
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo những ý chính sau:
* Mở đoạn: dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận 0,25
* Thân đoạn:
0,25
- Giải thích khái niệm điểm tựa(nghĩa đen, nghĩa bóng)
- Khẳng định: Việc tìm kiếm cho mình một điểm tựa 1,0
vững chắc trong cuộc sống là vô cùng quan trọng cần
thiết. Vì:
+ Điểm tựa của con người trong cuộc sống chính là gia
đình, bạn bè, quê hương,….. Đó chính là nơi để mỗi
người tồn tại, phát triển; là nơi tiếp cho họ sức mạnh,
niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm áp,
bình yên….
+ Khi con người gặp khó khăn, thất bại, những điểm tựa
vững chắc sẽ giúp con người được an ủi, che chở, giúp
đỡ, vỗ về nâng bước. Từ đó, con người sẽ có thêm tự tin,
sức mạnh để bước tiếp vượt qua những giây phút yếu
lòng, thất bại, khó khăn… (dẫn chứng)
+Trong cuộc sống thường ngày, những điểm tựa vững
chắc cũng là bệ phóng giúp con người thực hiện những
ước mơ, hoài bão hay vượt qua những khó khăn, trở ngại.
(dẫn chứng)
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Mỗi người chúng ta cần có nhận thức rằng: việc tìm
kiếm cho mình ít nhất là một điểm tựa vững chắc có ý
nghĩa cao đẹp, đúng đắn, thiết thực, tạo sức mạnh tinh
0,25
thần vượt qua bao thử thách của cuộc đời.
+ Mỗi người cần có hành động đúng đắn: sống yêu
thương, gắn bó, trách nhiệm với người thân trong gia
đình, với bạn bè, với cộng đồng…
*Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa vấn đề nghị luận 0,25
2. 1.Yêu cầu về hình thức, kĩ năng
Nghị - HS đảm bảo các yêu cầu của 1 bài nghị luận văn học
luận trình bày cảm nhận về đoạn thơ.
văn - Bố cục bài viết rõ ràng hoàn chỉnh.
học - Hệ thống luận điểm rõ ràng, vận dụng linh hoạt các
( 5,0 thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, so sánh,… kết
điểm hợp lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng rõ luận điểm.
) - Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc.
- Trình bày sạch sẽ, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về đặc
trưng của thể loại thơ, kĩ năng làm bài nghị luận tác phẩm
thơ và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, học sinh trình
bày được những cảm nhận của mình về 2 khổ thơ trích.
HS cần phân tích được:
- Bức tranh thiên nhiên đất trời trong khoảnh khắc giao
mùa cuối hạ đầu thu ở làng quê Bắc Bộ
- Những cảm xúc suy ngẫm mang tính chiêm nghiệm triết
lí của thi sĩ về cảnh sắc thiên nhiên quê hương đất nước,
về cuộc đời con người.
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng
cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. Mở bài: dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn 2
0, 5
khổ thơ
b. Thân bài:
* Giới thiệu khái quát:
- Hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, nội dung bài thơ Sang thu
- Nội dung ý nghĩa của khổ thơ thứ nhất: cảm xúc ngạc
nhiên ngỡ ngàng của nhà thơ khi bất chợt nhận ra những 0,5
tín hiệu đầu tiên của mùa thu: hương ổi thơm, gió heo
may se lạnh, làn sương chùng chình giăng mắc nơi ngõ
nhỏ…
* Cảm nhận về khổ thơ thứ 2
- Nội dung: bức tranh thiên nhiên đất trời sang thu:
+ Dòng sông êm đềm lững lờ chảy xuôi về biển
+ Trên trời cao, những đàn chim bắt đầu hối hả chuẩn bị
cho chuyến di cư tránh rét thường niên
+ Đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu
- Nghệ thuật thể hiện:
+ Nhân hóa kết hợp với từ láy: sông được lúc dềnh
dàng, chim bắt đầu vội vã -> hình ảnh sinh động giàu sức
gợi tả gợi cảm
+ Phép đối lập tương phản 2 trạng thái của dòng sông và
đàn chim gợi vẻ đẹp vừa cổ điển vừa mới mẻ hiện đại 1,0
cho bức tranh giao mùa
+ Độc đáo nhất là hình ảnh nhân hóa: “ mây hạ…vắt nửa
mình sang thu”. Sự tưởng tượng phong phú, ngôn ngữ
giầu chất tạo hình đã tạo nên một hình ảnh đẹp, giàu sức
gợi…..Nhà thơ tả không gian nhưng người đọc còn cảm
nhận được bước chuyển mình của thời gian và cả tâm
trạng lưu luyến của con người trong khoảnh khắc giao
mùa.
=> Khổ thơ thứ 2 tái hiện không gian thiên nhiên đất trời
sang thu với vẻ đẹp bình dị, đơn sơ mà nên thơ, gợi
cảm…
* Cảm nhận khổ cuối
- Khổ cuối hoàn thiện bức tranh thiên nhiên giao mùa 0,5
qua việc khắc họa những đổi thay của các hiện tượng thời
tiết:
+ Vẫn còn bao nhiêu nắng
+ Đã vơi dần … mưa
+ Sấm cũng bớt bất ngờ
-> Các từ chỉ số lượng giảm dần về sắc độ, cường độ đã
miêu tả rất chân thực các hiện tượng nắng mưa, sấm chớp
khi sang thu. Tất cả nhẹ đi, vơi dần, giảm dần về cường
độ và mức độ. Thiên nhiên sang thu dần đi vào chừng
mực, ổn định hơn,...
- Suy ngẫm của nhà thơ
+ Sấm: tượng trưng cho những vang động, tác động bất
thường của ngoại cảnh, cuộc đời
+ Hàng cây vẫn vững vàng trong sấm sét nắng mưa:
hình ảnh con người có bản lĩnh vững vàng, kiên định.
0,75
Thử thách của ngoại cảnh cuộc đời chỉ làm họ thêm mạnh
mẽ trưởng thành chứ không đánh gục được họ.
-> Hình ảnh ẩn dụ thú vị gửi gắm những triết lí giản dị
nhưng sâu sắc thấm thía của nhà thơ về con người và
cuộc đời.
=> Khổ kết, nhà thơ đã kết hơp tả thực với ẩn dụ; biểu
cảm với nghị luận tạo ra nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc cho
bài thơ, giúp người đọc chiêm nghiệm được nhiều điều
sâu xa thú vị về quy luật tự nhiên, quy luật cuộc đời, tâm
lí con người.
* Đánh giá, mở rộng: 0,5
- Hai khổ thơ thể hiện rõ sự sáng tạo nghệ thuật của Hữu
Thỉnh: âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng; ngôn ngữ chọn lọc
giầu chất họa, chất thơ; sử dụng nhiều hình ảnh nhân hóa
độc đáo lãng mạn; kết hợp hiệu quả biểu cảm với miêu tả, 0,5
nghị luân; tạo kiểu câu thơ vắt dòng,...
- Hai khổ thơ góp phần tái hiện sinh động khoảnh khắc
thiên nhiên giao mùa hạ - thu ở nông thôn Bắc Bộ với
những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt, bình dị mà
không kém phần thơ mộng, đúng đặc trưng của mùa thu
đất Việt, gợi bao thương nhớ trong lòng người. Bài thơ 0,25
còn gợi những suy ngẫm về bản lĩnh sống của thế hệ nhà
thơ, của dân tộc Việt Nam nói chung trong giai đoạn hòa
bình dựng xây đất nước bấy giờ.
- Qua hai khổ thơ, ta thấy được sự cảm nhận tinh tế, tình
yêu thiên nhiên, quê hương đất Việt thiết tha, sâu nặng
của nhà thơ Hữu Thỉnh.
- Mở rộng so sánh với 1 số câu thơ hay về mùa thu của
thơ ca Việt Nam để thấy sự độc đáo đặc sắc của thi phẩm
Sang thu.
c. Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận 0,5
---------------Hết--------------------
ĐỀ 12
Bạn đã từng xem các nhạc sĩ trình diễn chưa? Khi nhìn thấy các nghệ sĩ
trình diễn trên sân khấu bạn sẽ dễ dàng bắt gặp biểu hiện của mỗi cá nhân trong
lúc họ hát, đánh trống hay chơi đàn guitar…Nét mặt họ thay đổi theo từng nhịp
điệu của bản nhạc, đầu họ lắc lư qua lại, mắt họ nhắm nghiền, thả hồn vào tiếng
nhạc…Cứ như họ hòa lẫn vào âm nhạc vậy. Họ không chỉ là nghệ sĩ biểu diễn
trên sân khấu mà tâm hồn họ và âm nhạc cũng đã hòa điệu làm một.
Chỉ cần lắng nghe và quan sát một người khi họ đang trình bày một vấn
đề, bạn có thể biết được họ có say mê vấn đề đó hay không. Khi đam mê nét mặt
người đó sẽ sáng ra, đôi mắt sáng lấp lánh như có dòng điện đang lưu chuyển
trong người họ.
Đam mê là cảm xúc cháy bỏng, rạo rực, xuất phát từ sâu thẳm trong tâm
hồn chúng ta. Dù bạn có kìm nén, đến một lúc nào đó nó cũng sẽ dâng trào. Hầu
như ai trong chúng ta cũng có đam mê trong đời. Những đam mê này mang lại
niềm vui, nụ cười trên gương mặt bạn và chắp cánh cho những sáng tạo của
chính bạn.
Sự đam mê nồng nhiệt là biểu hiện của ý thức trân trọng cảm xúc nơi tâm
hồn. Bạn hãy phát hiện niềm đam mê của bản thân và biến nó thành tính cách
riêng của mình. Biết sống bằng niềm đam mê sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua
những thử thách khó khăn nhất.
(Trích Đánh thức khát vọng-Nhiều tác giả -First New tổng hợp –NXB Hồng Đức)
Câu 1 (0,75 điểm): Xác định PT biểu đạt chính và nêu ND của văn bản?
Câu 2 (0,75 điểm): Vì sao biết sống bằng đam mê sẽ giúp chúng ta dễ dàng vượt
qua những thử thách khó khăn nhất?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật
trong đoạn văn sau: “Nét mặt họ thay đổi theo từng nhịp điệu của bản nhạc, đầu
họ lắc lư qua lại, mắt họ nhắm nghiền, thả hồn vào tiếng nhạc…Cứ như họ hòa
lẫn vào âm nhạc vậy. Họ không chỉ là nghệ sĩ biểu diễn trên sân khấu mà tâm
hồn họ và âm nhạc cũng đã hòa điệu làm một”.
Câu 4 (0,5 điểm): Qua văn bản trên tác giả muốn gửi tới chúng ta thông điệp gì?
Từ nội dung văn bản phần đọc - hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200
từ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của đam mê trong cuộc sống.
Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính cách mạng qua các đoạn thơ sau :
(Đồng chí – Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
-------------------Hết--------------------
Câu Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu
3 từ nổi bật trong đoạn văn (HS chỉ ra được tên biện
pháp tu từ, biểu hiện của biện pháp và phân tích được
tác dụng của biện pháp tu từ đó.)
- Tác dụng:
+ Giúp đoạn văn trở nên nhịp nhàng, sinh động, nhấn
mạnh làm nổi bật ý. 0,25đ
+ Nhấn mạnh niềm đam mê mà các nghệ sĩ thể hiện
trên sân khấu. Tâm hồn họ và âm nhạc đã hòa điệu làm
một.
+ Thể hiện lời nhắn gửi tới mọi người tình yêu âm 0,5đ
nhạc.
Câu Qua văn bản trên tác giả muốn gửi tới chúng ta 0,5đ
4 thông điệp (HS có thể lựa chọn một trong số thông
điệp như sau):
Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ
của mình về vai trò của đam mê trong cuộc sống.
1.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách tạo lập một đoạn văn
nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề bài.
Đoạn văn đảm bảo đúng hình thức, trình bày rõ ràng
mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục,
văn phong lưu loát, cách viết sáng tạo, không mắc lỗi
chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
Giới thiệu vấn đề : Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị 0,25
luận: vai trò của đam mê trong cuộc sống
Giải quyết vấn đề: Bàn luận suy nghĩ về vấn đề nghị
Câu luận
0,25
1 * Giải thích: Đam mê là những mong muốn, khát khao
2,0đ cháy bỏng về một kết quả, mục tiêu nào nào đó trong
cuộc, công việc, tình cảm.
* Bàn luận vấn đề: Vai trò của đam mê trong cuộc
sống
* Liên hệ rút ra bài học cho bản thân (Bài học nhận
thức và hành động) 0,25
- Hiểu vai trò của đam mê trong cuộc sống
Kết thúc vấn đề: Khái quát khẳng định lại vấn đề nghị 0,25
luận: tầm quan trọng của niềm đam mê trong cuộc
sống, lời nhắn nhủ.
b) Giải quyết vấn đề: Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp 4,5
của người lính trong đoạn thơ
* Giới thiệu khái quát: Hoàn cảnh sáng tác, đề tài, 0,25
cảm xúc bài thơ, vị trí và nội dung các đoạn thơ.
- Mang theo nỗi nhớ về quê hương khi tham gia chiến
đấu. Hình ảnh hoán dụ máng tính nhân hóa “Giếng
nước gốc đa nhớ” hay chính là các anh đang nhớ quê
nhà, Quê hương, gđ như tiếp thêm động lực, sức mạnh
để các anh chiến đấu chiến thắng kẻ thù.
- Trong gian khổ, thiếu thốn buổi đầu kháng chiến 1,0
người lính vẫn sáng ngời ý chí vượt khó, tinh thần
lạc quan niềm tin yêu cuộc sống
+ Bắng bút pháp hiện thực Chính Hữu đã tái hiện cuộc
sống chiến đấu gian khổ của người lính buổi đầu kháng
chiến(cùng trải qua những cơn sốt rét rừng, thiếu thốn
quân tư trang: áo rách, quần vá, chân không giầy)
nhưng người lính vẫn vượt qua, đó chính là tinh thần
vượt khó, là bản lĩnh vững vàng kiên định dám đối
diện với hiện thực chiếc tranh khốc liệt mà không hề
né tránh.
+ Sống chiến đấu trong điều kiện rừng hoang lạnh lẽo
nguy hiểm, thời tiết khắc nghiệt, đối diện với bom đạn
kẻ thù nhưng học vẫn vượt qua để cầm chắc tay súng
bảo vệ Tổ quốc.
+ Cười trong gian khó, cái cưới buốt giá ấy cho thấy
niềm vui khi được tham gia chiến đấu bảo vệ quê
hương đồng thời nói lên được tinh thần lạc quan của
người lính cách mạng.. “Miệng cười buốt giá”
- Người lính đẹp nhất ở là tinh thần đoàn kết, tình 0,75
đồng chí gắn bó keo sơn thắm thiết nghĩa tình
Luôn sát cánh bên nhau nơi chiến hào đánh giặc. Đứng
cạnh bên nhau để chở che, bảo vệ nhau, đừng cạnh
nhau để tiếp thêm cho nha hơi ấm tình đồng đội....
* Người lính nông dân ấy còn dẹp ở tư thế chủ động, 0,5
tinh thần dũng cảm kiên cường: Giữa nơi chiến
trường khốc liệt, thiên nhiên khắc nghiệt, hình ảnh
những người lính kề vai sát cảnh bên nhau “chờ giặc
tới” để tiêu diệt. Động từ “chờ” gợi tư thế chủ động,
tinh thần dũng cảm, bản lĩnh kiên định ngời sáng đẹp
nhất của người lính. Họ chủ động phục kích chờ giặc,
họ dũng cảm đối diện với nguy hiểm mà không hề né
tránh.
* Họ còn đẹp bởi tâm hồn lãng mạn, bay bổng niêm 0,75đ
tin sắt đá vào tương lai đất nước: Sống chiến đấu
trong hoàn cảnh thiếu thốn, gian khổ hiểm nguy vậy
mà họ vẫn mơ về một bầu trời bình yên hạnh phúc
"Đầu súng trăng treo"(HS phân tích hình ảnh “Đầu
súng trăng treo” để làm rõ ý)
* Đánh giá nâng cao, liên hệ: 0,5
- Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, hình ảnh chân thực
gợi tả có sức khái quát cao
- Giọng thơ sâu lắng, xúc động như lời tâm tình tha thiết
cùng nhứng biện pháp tu từ đặc sắc, kết hợp bút pháp
hiện thực và lãng mạn đã thể hiện vẻ đẹp của những
người lính cách mạng thời chống Pháp tiêu biểu cho vẻ
đẹp của những con người anh hùng của một thời đại anh
hùng.
- Những phẩm chất tốt đẹp đáng qúy của các anh bộ
đội cụ Hồ là nguồn ánh sáng có sức lan tỏa vô cùng lớn
tới chúng ta, khiến ta cảm phục, yêu mến, trân trọng tự
hào để ta noi gương biết sống đẹp, sống có trách nhiệm
hơn.
c. Kết thúc vấn đề 0,25
- Đoạn thơ góp phần cùng bài thơ làm nên một áng
thơ đẹp về tình đồng chí, tạc nên bức tượng đài vĩ đại
vể hình tượng người lính cách mạng nói chung.
ĐỀ 13
HỎI
- Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân trời
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên?
Câu 2 (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử
dụng?
Câu 4 (0,5 điểm). Ngữ liệu trên gợi cho em hiểu về lối sống đẹp nào của con
người trong cuộc sống?
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ, trả lời cho câu hỏi cuối
bài thơ của Hữu Thỉnh.
Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận khổ thơ đầu trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của
Thanh Hải.
Câu 1
+ Điệp cấu trúc: sự lặp lại kiểu cấu trúc câu thơ.
- Tác dụng: Làm cho lời thơ thêm sinh động và ý nghĩa sâu sắc, 0,5
thế giới thiên nhiên cũng có lối sống và tình cảm riêng. Từ đó
nhắc nhở con người ý thức về lối sống: thương yêu, tôn trọng,
đoàn kết, đề cao lẫn nhau.
Câu 3
* Ý nghĩa nhan đề bài thơ:
Câu 4
* Em nghĩ về lối sống đẹp của con người là tôn trọng, đoàn kết, đề
0,5
cao, bù đắp cho nhau trong cuộc sống.
Câu 1
* Yêu cầu:
- Về nội dung: Đảm bảo ý cơ bản sau (HS có thể trình bày linh hoạt).
* Nhận thức về lối sống của “đất”, “nước”, “cỏ” trong thơ Hữu 0,25
Thỉnh là lối sống đẹp: tôn trọng, đoàn kết, đề cao, bù đắp cho
nhau.
0,75
* Trả lời câu hỏi cuối bài thơ về lối sống của con người:
- Con người sống cần phải biết tôn trọng, bù đắp những phần hạn
chế cho nhau (d/c)
III. Tạo - Con người cần biết sống đoàn kết, yêu thương và chia sẻ (d/c)
lập
* Giá trị của lối sống ấy: Làm cho cuộc sống của con người thêm 0,5
(7,0 ý nghĩa nhân văn, thêm sức mạnh đoàn kết để cùng nhau làm đẹp
điểm) cho cuộc sống.
* Mở rộng vấn đề: Câu hỏi cuối bài thơ nhẹ nhàng nhắc nhở phê
phán những phần hạn chế trong lối sống của con người: sống thiếu 0,25
tôn trọng, thiếu đoàn kết, thờ ơ, vô cảm...
* Bài học/ lời khuyên: Hãy sống gắn bó, sẻ chia... để hạnh phúc
vững bền
0,25
Yêu cầu về kĩ năng: Hiểu đề, bài làm thể hiện được kĩ năng nghị
luận về đoạn thơ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Không mắc các lỗi diễn đạt,
dùng từ, ngữ pháp, chính tả…
0,5
Yêu cầu về kiến thức: Cảm nhận khổ thơ đầu bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ”.
1. MB
- Nêu vấn đề, phạm vi vấn đề: Khổ đầu bài thơ là bức tranh mùa 0,5
xuân thiên nhiên đất trời xứ Huế tuyệt đẹp.
2. TB
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, mạch cảm xúc. 0,25
+ Bức tranh mùa xuân với không gian khoáng đạt, rộng mở.
=> Tạo nên một bức tranh mùa xuân dịu dàng, thơ mộng, đầy sức
sống, mang đặc trưng của xuân xứ Huế. Cảm xúc của nhà thơ: say
sưa ngây ngất, đón nhận, nâng niu, níu giữ mùa xuân.
- Đánh giá nghệ thuật: Hình ảnh giản dị, ngôn ngữ giàu chất tạo
hình, giàu chất nhạc, biện pháp tu từ đảo trật tự cú pháp, ẩn dụ 0,25
chuyển đổi cảm giác... Mở đầu cho mạch cảm xúc của bài thơ,
gây ấn tượng.
3. KB
- Đoạn thơ mở ra khí xuân tràn ngập mênh mang, dù xuân chưa
thực sự về trên cõi đất. Qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc
0,5
sống tha thiết cháy bỏng.
ĐỀ 14
Những ngày qua nhiều tân sinh viên đã soạn sửa hành trang lên nhập học
sau suất học bổng Tiếp sức đến trường của nhiều nhà hảo tâm đóng góp cho báo
Tuổi Trẻ.
“ Dẫu cho cam go, điều tốt vẫn nhiều hơn điều xấu”- anh Chính nói. Anh
khẳng định bằng những con số sau ba năm hoạt động của các quán cơm Nụ Cười:
8.154 lượt nhà hảo tâm đã đóng góp hơn 18,6 tỉ đồng và rất nhiều hiện vật, thực
phẩm; hàng trăm tình nguyện viên không quản ngày mưa, ngày nắng đi chợ, nhặt
rau, thái thịt, làm cá, nấu nướng, bưng bê, rửa chén, lau nhà... [...]
Vượt lên trên cuộc mưu sinh gian khó của bản thân, hàng trăm, hàng ngàn
tình nguyện viên mỗi ngày mỗi miệt mài thổi vào suất cơm, chén cháo, cái nắm
tay hơi ấm của sự chia sẻ, bao dung.
Hơi ấm ấy mang lại những nụ cười ấm áp, những bước chân mưu sinh
vững vàng hơn, tự tin hơn trong đời.
Hơi ấm ấy lan tỏa niềm tin rằng cuộc đời đáng sống, và nỗi tuyệt vọng sẽ
phải lùi bước.
Hơi ấm ấy thủ thỉ với mỗi người trong nỗi chông gai riêng mình: Tin ở hoa
hồng.
Câu 1(0,5 điểm). Xác định lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên.
Câu 2(0,5 điểm). Câu văn “Vượt lên trên cuộc mưu sinh gian khó của bản thân,
hàng trăm, hàng ngàn tình nguyện viên mỗi ngày mỗi miệt mài thổi vào suất cơm,
chén cháo, cái nắm tay hơi ấm của sự chia sẻ, bao dung.” thuộc kiểu câu gì xét
theo mục đích nói?
Câu 3(1,0 điểm). Vì sao tác giả cho rằng: “Hơi ấm ấy thủ thỉ với mỗi người trong
nỗi chông gai riêng mình: Tin ở hoa hồng”?
Câu 4(1,0 điểm). Nêu thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra từ văn bản trên.
Câu 1(2.0 điểm).Từ văn bản trên, hãy việt một đoạn văn diễn dịch (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.
Câu 2(5,0 điểm).Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên giao mùa trong đoạn thơ
sau:
(Trích Sang thu- Hữu Thỉnh- Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2007)
----------------Hết----------------
I. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN(3,0 điểm)
1 -Lời dẫn trực tiếp: “Dẫu cho cam go, điều tốt vẫn nhiều hơn 0,5 điểm
điều xấu”
(0,5 điểm)
(0,5 điểm)
3 Tác giả cho rằng “Hơi ấm ấy thủ thỉ với mỗi người trong nỗi
chông gai riêng mình: Tin ở hoa hồng” vì:
(1,0điểm)
-Trong cuộc sống, những hoạt động thiện nguyện thể hiện
sự động viên, chia sẻ, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn
0,5 điểm
đang gia tăng, lan tỏa tới nhiều người.
4 HS rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân. 1,0 điểm
Gợi ý:
(1,0điểm) - Luôn có niềm tin vào những việc thiện, những điều tốt đẹp
trong cuộc sống.
-Biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ mọi người, nhất là những
người gặp khó khăn, hoạn nạn...
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
(2,0 điểm) 1.Yêu cầu về kỹ năng (0,25 điểm): Học sinh xác định đúng
vấn đề nghị luận, viết thành đoạn văn ngắn theo cách diễn
0.25 điểm
dịch, câu chủ đề đặt ở đầu đoạn văn, độ dài khoảng 15-20
dòng (khoảng 200 chữ); nắm vững các thao tác lập luận; lập
luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi dùng từ, đặt
câu.
* Giải thích: Niềm tin là sự lạc quan, tin tưởng, hi vọng của
con người vào bản thân, ở mọi người xung quanh cũng như
những điều tốt đẹp trong cuộc sống. 0.25 điểm
* Bàn luận:
+ Niềm tin giữa con người với con người là nền tảng tạo lập
nên một cuộc sống nhân ái, giàu tình yêu thương.
- Phản đề:
+ Niềm tin phải dựa trên thực tế, tránh ảo tưởng mà trở nên
tự kiêu, tự phụ.
+ Không nên tự ti, hoài nghi khả năng của bản thân hay chỉ
biết nghe theo sự sắp đặt, định hướng của người khác mà
không có chính kiến của mình.
- Bài học:
+ Mỗi người cần nhận thức rõ đâu là niềm tin đích thực từ 0.25 điể
đó không ngừng học hỏi, rèn luyện, lắng nghe; tu dưỡng
0.25 điểm
đạo đức và trau dồi năng lực bản thân.
+ HS cần có niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội, tạo
niềm tin tốt với cha mẹ, thày cô...
- Khẳng định vai trò của niềm tin; liên hệ bản thân.
2 Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên giao mùa trong
đoạn thơ trên.
(5,0 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng(0,5 điểm):
- Bài viết đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học:Xác 0.5 điểm
định đúng vấn đề nghị luận; bài viết có bố cục ba phần; giữa
các phần, các đoạn văn, các câu văn có sự liên kết chặt chẽ
về nội dung và hình thức. Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, không
mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
a. (0,5 điểm) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề
nghị luận:
- Đặc biệt, vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên giao mùa được
thể hiện sâu sắc trong đoạn thơ trên.
0.25 điểm
- Bài thơđược viết vào cuối năm 1977, in lần đầu trên báo 0.25 điểm
Văn nghệ, sau đó được tác giả chọn đưa vào tập thơ “Từ
chiến hào đến thành phố”.
- Đoạn thơ trên là hai khổ đầu của bài thơ đã thể hiện tinh tế
những cảm nhận về bức tranh thiên nhiên giao mùa từ cuối
hạ sang đầu thu.
* Cảm nhận:
=>Như vậy, những tín hiệu chuyển mùa đã được nhà thơ
cảm nhận bằng nhiều giác quan: khứu giác để cảm nhận
hương ổi nồng nàn, quyến rũ; xúc giác để nhận thấy cái se
lạnh của tiết trời; là thị giác để nhận ra sương sớm chùng
chình giăng mắc. Tất cả đã làm nên bức tranh thu vô cùng
quyến rũ và đáng yêu.
=>Như vậy, dòng sông, cánh chim, đám mây đều được nhân
hóa khiến cho bức tranh thiên nhiên mùa thu được mở rộng
1,5 điểm
hơn, trở nên hữu tình, chan chứa thi vị.
* Đánh giá, mở rộng:
- Đoạn thơ, bài thơ sử dụng nhiều từ láy, tính từ gợi trạng
thái, các từ ngữ, hình ảnh chân thực cùng nghệ thuật nhân
hóa mang lại cái hồn cho bài thơ. Nghệ thuật ẩn dụ tạo chiều
sâu về cảm xúc và suy nghĩ. 0,25 điểm
- Đoạn thơ, bài thơ gợi cho ta hình dung một bức tranh thiên
nhiên tươi đẹp vào thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nông 0.5 điểm
thôn Bắc Bộ. Từ đó giúp ta cảm nhận được tình cảm thiết
tha, tâm hồn tinh tế của nhà thơ giàu lòng yêu thiên nhiên
của nhà thơ.
- Liên hệ với tác phẩm thơ viết về mùa thu(Ví dụ: bài
“Chiều sông Thương” của Hữu Thỉnh).
c.(0,5 điểm) Kết bài:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn
là làm rõ vấn đề được yêu cầu trong đề bài, đảm bảo kỹ
năng hành văn, nội dung được sắp xếp lô-gic, hợp lý.
- Khuyến khích những bài làm có nhiều tìm tòi, phát hiện,
sáng tạo trong nội dung và hình thức thể hiện; trừ điểm đối
với những bài mắc lỗi kiến thức cơ bản, lỗi hành văn và
trình bày.
------------Hết-----------
ĐỀ 14
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Nhóm nghiên cứu của ĐH Giáo dục công bố những kết quả nghiên cứu về hình
thức mới của bạo lực học đường.
Những dòng trạng thái công kích, xúc phạm quấy rối, đeo bám, loại bỏ, cô
lập, trêu ghẹo… đều được xem là một hình thức bắt nạt trực tuyến. Hình thức bắt
nạt này đang ngày càng phổ biến và gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Theo nghiên cứu mới nhất của nhóm chuyên gia ĐH Giáo dục, có tới gần
31% tổng số học sinh THCS và THPT ở Việt Nam là nạn nhân của bắt nạt trực
tuyến bởi ít nhất 1 hành vi từ 2 lần trở lên; 26,7% học sinh từng có hành vi bắt
nạt người khác trực tuyến từ 2 lần trở lên. Nếu trước đây hình thức bạo hành học
đường là các em tập hợp thành nhóm tẩy chay một đối tượng nào đó, thì bây giờ
các em lại “khủng bố” đối tượng các em không thích bằng việc gọi điện, nhắn
tin, thậm chí công khai thóa mạ trên mạng xã hội.Học sinh càng bị bắt nạt nhiều
thì càng cảm thấy stress, lo âu và thậm chí là có triệu chứng của trầm cảm.Từ kết
quả nghiên cứu về tỉ lệ học sinh bắt nạt và bị bắt nạt trên mạng của ĐH Giáo
dục, có thể thấy hiện tượng bắt nạt trực tuyến là thực trạng đáng báo động và cần
được quan tâm…”
(Báo động bạo lực học đường trên mạng xã hội - GIÁO DỤC)
Câu 1 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên ?
Câu 2 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn
sau: Những dòng trạng thái công kích, xúc phạm, quấy rối, đeo bám, loại bỏ, cô
lập, trêu ghẹo… đều được xem là một hình thức bắt nạt trực tuyến.
Câu 3 (1,0 điểm) Theo tác giả, bạo lực học đường trên không gian mạng khác
với bạo lực học đường thông thường ở điểm nào ?
Câu 4 (1,0 điểm) Theo em,ý kiến của tác giả khẳng định rằng: hiện tượng bắt nạt
trực tuyến là thực trạng đáng báo động và cần được quan tâm có đúng không? Vì
sao?
Phần II. Tự luận (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn văn phần I, hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) nêu suy nghĩ của em về tác hại của nạn bạo lực học đường trên không
gian mạng hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm)Cảm nhận của em về tình cảm của người cha đối với controng
đoạn thơ sau.
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông, như suối
Lên thác, xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
( “Nói với con”- Y Phương )
------------Hết---------
2. (0,5 điểm)
- Phép tu từ được sử dụng đoạn văn trên là liệt kê 0,25
- Tác dụng: nhấn mạnh những biểu hiện của nạn bạo lực trên không gian 0,25
mạng.
3, (1,0 điểm)
I: Theo tác giả, nạn bạo hành trên không gian mạng khác nạn bạo hành
Đọc thông thường ở điểm:
hiểu
(3đ)- Trước đây hình thức bạo hành học đường là các em tập hợp thành nhóm 0,5
tẩy chay một đối tượng nào đó
- Bây giờ các em lại “khủng bố” đối tượng các em không thích bằng việc
gọi điện, nhắn tin, thậm chí công khai thóa mạ trên mạng xã hội
0,5
4. Học sinh cần khẳng định ý kiến của tác giả là đúng. 0,5
Vì hình thức bắt nạt này đang ngày càng phổ biến và gây ra những hậu 0,25
quả nghiêm trọng.
Học sinh càng bị bắt nạt nhiều thì càng cảm thấy stress, lo âu và thậm 0,25
chí là có triệu chứng của trầm cảm.
Câu 1: (2 điểm)
- Hình thức 1 đoạn văn: Có mở đoạn, kết đoạn, làm đúng cấu trúc đoạn 0, 5
văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống xã hội.
Phần - Nội dung: Đảm bảo các ý sau:
tự + Giải thích nạn bạo lực học đường trên không gian mạng, nêu thực 0, 25
luận trạng của hiện tượng này trong đời sống ngày nay.
(7đ) + Phân tích những hậu quả, tác hại nghiêm trọng của hiện tượng này: 1,0
-Gây tác động xấu tới, sức khỏe, tâm lý của học sinh, phụ huynh.
- Mất trật tự an ninh học đường và xã hội.
-Làm ảnh hưởng quá trình hình thành nhân cách của học sinh.
+ Nhấn mạnh tác hại của nạn bạo lực học đường trên không gian mạng 0,25
và bài học lien hệ bản thân.
Câu 2: (5 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học kết hợp
nghị luận xã hội. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có 0,5
cảm xúc, ngôn ngữ có chọn lọc, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm (đoạn trích) và nêu vấn đề nghị luận. 0,5
* Lời người cha tâm sự với con về quê hương mình, đồng bào mình. 2,0
- Về tâm hồn, ý chí: “cao đo nỗi buồn / xa nuôi chí lớn”.
Tính từ “cao”, “xa” gợi không gian sống khoáng đạt, rộng lớn của
người miền núi , đó là thước đo tâm hồn, là thử thách nuôi ý chí. Hai
câu thơ gợi đời sống tâm hồn phong phú và nghị lực lớn lao, phi thường
của người đồng mình.
- Về cuộc sống, lối sống:
Các hình ảnh cụ thể: “Sống trên đá- đá gập ghềnh”, “Sống trong thung”
và hình ảnh so sánh với thiên nhiên: “Sống như sông, như suối” Sử dụng
nghệ thuật điệp cấu trúc câu cùng các điệp ngữ: “sống”, “không chê” để
nhấn mạnh và khẳng định cuộc sống cực nhọc, lam lũ, vất vả nhưng
mạnh mẽ, phóng khoáng, bền bỉ vượt qua mọi khó khăn, thử thách bằng
niềm tin, nghị lực của mình. Đồng thời, họ sống thủy chung, tình nghĩa
với quê hương.
- Về truyền thống, phong tục:
Các hình ảnh “thô sơ, da thịt” đối lập với “không nhỏ bé” đã
khẳng định sự mộc mạc về hình thức bên ngoài nhưng tâm hồn họ
không hề nhỏ bé mà phong phú lớn lao
Hình ảnh “tự đục đá kê cao quê hương ” vừa gợi công việc dựng
xây quê hương, vừa có ý nghĩa tượng trưng, khẳng định ý thức tự lực, tự
cường của người đồng mình , đồng thời là lời nhắc nhở về ý thức tự tôn
và giữ gìn bản sắc dân tộc
- Tóm lại qua lời tâm sự với con về người đồng mình, người cha thể
hiện niềm xúc động, tự hào sâu sắc về quê hương mình.
* Lời nhắc nhở con:
- Giọng thơ tha thiết cùng những lời gọi, lời nhắn nhủ “Con ơi”, “nghe 1,0
con ” …người cha muốn nhắc nhở con về lòng tự hào và tình yêu quê
hương, về lối sống thủy chung tình nghĩa, biết chấp nhận và vượt gian
nan thử thách với ý chí và niềm tin của mình. - Qua lời nhắc nhở con, ta
thấy người cha có tình yêu con tha thiết và yêu quê hương sâu sắc.
*Khái quát nội dung và nghệ thuật: Thể thơ tự do, giọng điệu tha 0,5
thiết, cách nói giàu hình ảnh, sử dụng thành công phép tu từ, điệp ngữ,
so sánh…đoạn thơ đã gợi vẻ đẹp tâm hồn và sức sống của một dân tộc
miền núi Việt Nam, đặc biệt là tình yêu con và tự hào về quê hương
mình. 0,5
* Khái quát vấn đề nghị luận.
Có thể thưởng điểm cho những bài có cách viết , ý tứ độc đáo nếu bài
làm chưa đạt điểm tối đa.Cho điểm lẻ đến 0,25.
..HẾT..
ĐỀ 15
Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Bản thân bạn - con người độc đáo nhất trên thế gian này. Bạn biết chăng,
thế gian này có điều kỳ diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi
thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta đều là những con người độc
nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm,
có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực…
Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như
thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém mà là sự
riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể
đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật thì bạn cũng
có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và
vượt qua bản thân từng ngày một. bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người
không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm
áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và
nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải
nhận ra những giá trị đó.
(Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn)
Câu 1 (0,5 điểm)
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm)
Đặt nhan đề cho văn bản trên.
Câu 3 (1,0 điểm)
Theo em, vì sao tác giả cho rằng: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta
đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai
hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
Câu 4 (1,0 điểm)
Bài học ý nghĩa nhất mà em nhận được từ văn bản.
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về giá
trị của bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
- Nhan đề ngắn gọn, hàm súc, khái quát ý toàn văn bản, 0,5
có tính hình tượng, biểu cảm cao.
2 - Một số nhan đề gợi ý:
(0,5) + Giá trị có sẵn
+ Giá trị của con người
+ Hãy là chính mình
4 Câu hỏi mở, học sinh có thể đưa ra những bài học
(1,0 đ) sau và cần có sự lý giải hợp lý, thuyết phục:
* Bài học:
- Trân trọng chính bản thân mình 0,5
- Khám phá ra khả năng, ưu điểm của bản thân để bồi 0,5
dưỡng, vun đắp và phát triển.
II 1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội
đúng và trúng theo yêu cầu của đề bài.
- Bài văn có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, văn viết có cảm xúc, biết vận dụng linh hoạt
các thao tác nghị luận, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:Học sinh có thể diễn đạt theo
nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
a) Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giá trị của bản thân. 0,25
b) Giải quyết vấn đề nghị luận 1,5
-Giải thích:Giá trị của bản thân là nội lực của mỗi con
người tạo nên ý nghĩa của sự tồn tại trong cuộc sống.
- Bàn luận:
+ Giá trị của bản thân là tiêu chí để mỗi người khẳng
định được vị trí của mình đối với xã hội.
1
+ Biểu hiện về giá trị của bản thân được đánh giá qua
(2,0 đ)
những ưu điểm, điểm mạnh vượt trội so với những
người khác và có những đóng góp ý nghĩa trong cuộc
đời.
+ Mỗi người có một giá trị riêng, không ai giống ai.
+ Khám phá ra giá trị của bản thân để có những cống
hiến ý nghĩa.
+ Giá trị của mỗi người sẽ tạo nên giá trị của cuộc sống.
( HS lấy dẫn chứng minh hoạ)
- Phê phán: Những người không nhận ra giá trị của bản
thân thì cuộc sống sẽ không ý nghĩa, đánh mất cơ hội
khẳng định mình.
- Bài học: Bản thân mỗi người cần nỗ lực, rèn luyện để
làm tăng giá trị bản thân, trở thành người có ích cho xã
hội.
c) Kết thúc vấn đề nghị luận: Khát quát, nâng cao vấn 0,25
đề
2 * Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài nghị luận văn học
đúng và trúng theo yêu cầu của đề bài.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn phong
lưu loát, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, văn viết có cảm
xúc, biết vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận, không
mắc các loại lỗi.
* Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, học sinh phải làm
sáng tỏ bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, trong
(5,0 đ)
sáng, giàu sức sống và tình cảm say sưa, trân trọng,
nâng niu của nhà thơ.Học sinh có nhiều cách trình bày
khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: 0,25
- Giới thiệu khái quát về tác giả - tác phẩm
- Nêu vấn đề nghị luận
2. Giải quyết vấn đềnghị luận 4,0
a. Khái quát chung về bài thơ, nêu vị trí của đoạn thơ. 0,25
- Bài thơ được sáng tác vào tháng 11 năm 1980 khi nhà
thơ đang nằm trên giường bệnh., chưa đầy một tháng
sau thì ông qua đời.
- Khổ thơ thuộc phần đầu của bài thơ, là cảm nhận của
tác giả về bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế tươi
đẹp, trong sáng. Từ đó thể hiện tiếng lòng tha thiết mến
yêu thiên nhiên và cuộc sống của tác giả.
b. Cảm nhận: 3,5
Lưu ý:
Phần II: Tạo lập văn bản:
Câu 1:Học sinh viết không tường minh, không đúng kiểu văn bản nghị luận xã hội: cho
1,0-2,0 điểm.
Câu 2: Học sinh giải thích không đúng, hệ thống luận điểm không rõ ràng, phân tích
chung chung, diễn đạt lủng củng: cho 1,0-4,0 điểm
Điểm toàn bài:Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm. Cho điểm lẻ đến
0,25. Thưởng 0,5 điểm cho bài làm có tính sáng tạo nếu điểm toàn bài chưa đạt
điểm tối đa./.
(1) Niềm vui khi nhận được điểm 9 sẽ sớm phai đi, nhưng lòng đố kị với kẻ được
điểm 10 sẽ còn vương lại mãi trong tâm trí. Đó là chuyện muôn thuở. Ta thường
thèm muốn nhiều hơn nhưng hiếm khi dừng lại để nhận ra những gì chúng ta
thực sự có. Chúng ta so sánh mình với người khác chỉ để thấy rằng hiện tại của
ta không đủ tốt. Và bằng cách đó, ta gây áp lực không cần thiết lên chính mình.
Và đó là khởi nguồn của mọi bi kịch.
(2) Khao khát chinh phục những điều tốt hơn là việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ
nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, cũng cần phải trân
trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay. Đôi khi ta
dồn sức chiến đấu vì những điều to tát, mà bỏ qua những niềm vui hàng ngày:
tiếng cười của con trẻ, sự quan tâm chăm sóc của người thân, một cuốn sách
hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi sương gió nắng mưa. Đừng bao giờ quên
những điều nhỏ bé mà quý giá vô cùng đó!
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung chính của văn bản trên là gì?
Câu 3 (1,0 điểm): Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong
đoạn văn (2).
Câu 4 (1,0 điểm): Qua đoạn trích trên, tác giả nhắn nhủ tới chúng ta điều gì?.
Điều nào có ý nghĩa nhất đối với em?
Từ phần Đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Khao khát chinh phục những điều tốt hơn là
việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân.
Tuy nhiên, cũng cần phải trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta
đang có trong tay.”
Cảm nhận của em về tình cảm mà ông Sáu dành cho con qua đoạn trích
sau:
Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt
mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông
nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh
hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một
đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây
cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc
răng lược, thận trọng tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi
thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khithấy bụi ngà rơi mỗi lúc một
nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được
hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược
cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng
thưa. Trên sống lưng lược có khắc một dòng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn
mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Cây lược ngà ấy chưa chải
được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh.
Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây
lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây
lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một
ngày cuối năm năm mươi tám - năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn
của quân Mĩ - ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào
ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như
chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược,
đưa cho tôi rồi nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả tại cái nhìn ấy, chỉ
biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”
(Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2011)
---------Hết-----------
Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
I 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : Nghị luận / 0,5 đ
phương thức nghị luận
2 Nội dung chính của văn bản trên là: Chúng ta so sánh mình 0,5đ
với người khác chỉ để thấy rằng hiện tại của ta không đủ tốt.
Và bằng cách đó, ta gây áp lực không cần thiết lên chính
mình. Và đó là khởi nguồn của mọi bi kịch; “Khao khát
chinh phục những điều tốt hơn là việc đáng hoan nghênh”;
“Đừng bao giờ quên những điều nhỏ bé mà quý giá”. Đây là
câu văn chứa chủ đề .
3 - Biện pháp tu từ nổi bật của đoạn văn (2) là: Liệt kê 0,25đ
- Chỉ ra được phép liệt kê: “Đôi khi ta dồn sức chiến đấu vì 0,25đ
những điều to tát, mà bỏ qua những niềm vui hàng ngày:
tiếng cười của con trẻ, sự quan tâm chăm sóc của người
thân, một cuốn sách hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi
sương gió nắng mưa.”
- Tác dụng phép liệt kê: 0,5 đ
+ Chỉ ra cụ thể, rõ ràng những điều nhỏ bé bình thường
nhưng lại vô cùng đáng quý mà con người hay bỏ quên.
+ Chúng ta phải biết trân trọng những gì nhỏ bé gần gũi
nhất trong cuộc sống.
4 Đây là câu hỏi mở, do vậy học sinh có thể tự chon cho mình 1,0đ
một thông điệp ý nghĩa nhất. Dưới đây là một gợi ý:
- Điều tác giả nhắn nhủ:
+ Để nội tâm được thanh thản thì mỗi chúng ta hãy dừng
ngay lại việc đố kị, hơn thua (1).
+ Chúng ta hãy quan tâm đến điều nhỏ bé nhưng vô cùng
quý giá (2).
- Ý nghĩa
+ Chọn (1). Vì để tâm hồn thanh thản, an nhiên, rèn thêm
đức tính bao dung, vị tha. Có như vậy chúng ta mới sống
hạnh phúc…
+ Chọn (2). Vì để chúng ta hài lòng với những điều hạnh
phúc hiện tại, sống đúng nghĩa
II 1 Viết một đoạn văn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
(2,0đ) của mình về ý kiến: “Khao khát chinh phục những điều
tốt hơn là việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động
lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, cũng cần phải
trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta
đang có trong tay.”
a. Đảm bảo đúng hình thức của đoạn văn: Bắt đầu chữ cái 0,25đ
đầu dòng viết hoa, lùi dòng, kết thúc dấu chấm xuống dòng.
Có thể viết đoạn văn theo nhiều kết cấu khác nhau ( Diễn
dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25đ
ĐỀ 16
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt
qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không
bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp.
Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu
ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải
nhận ra những giá trị đó.”
Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: “Chắc chắn, mỗi một
người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”.
Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp mà đoạn văn gửi tới chúng ta là gì?
Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung văn bản phần đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về giá trị của bản thân mỗi người.
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn trích sau:
Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó – buổi chiều sau một ngày mưa rừng,
giọt mưa còn đọng trên lá rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni
lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu,
anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như
một đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa
nhỏ, cưa khúc ngà thành từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như
người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui
khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày anh cưa được một vài răng.
Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề
ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài,
cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ
nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu, con của ba”.
Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được
phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hận đánh
con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi cài lên tóc cho cây lược thêm
bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một
chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám, năm đó ta chưa võ
trang- trong một trận càn lớn của quân Mĩ- ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên
đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối, không còn đủ sức trăng
trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay
vào túi móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để
diễn tả cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi
mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khe khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.
(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập một)
------HẾT------
Phần I Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. 0,5
Đọc- hiểu Câu 2: Thành phần biệt lập: Chắc chắn (Thành phần tình 0,5
thái)
(3,0 1,0
điểm) Câu 3: Đặt nhan đề cho văn bản: Giá trị của mỗi người/ Hãy
nhận ra giá trị của mình…
Tự luận a) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách viết một đoạn văn nghị luận 0,25
xã hội. Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết
(7,0
phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt...
điểm)
b) Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo những
cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
+ Mỗi người đều có giá trị của riêng mình, giá trị là điều cốt
lõi tạo nên con người bạn.
+ Giá trị của bản thân chính là ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi
con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố
để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời .
0,25
+ Biết được giá trị bản thân sẽ biết được điểm mạnh để phát
huy, điểm yếu để hạn chế, như vậy sẽ đạt nhiều thành công
trong cuộc sống. 0,5
(Kết hợp dẫn chứng minh họa phù hợp, tiêu biểu)
* Bài học: Cần nỗ lực học tập rèn luyện để làm tăng giá trị bản
thân, trở thành người có ích cho xã hội.
0,25
Câu 2 (5,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách viết một bài văn nghị luận văn học đúng
yêu cầu của đề bài. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lập luận
thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt...
0,25
2. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm
bảo các ý cơ bản sau:
A. Mở bài: 0,5
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
B. Thân bài:
- Khái quát hoàn cảnh câu chuyện, tình huống ông Sáu làm
lược và trao lược.
+ Nội dung: Tình yêu thương con thắm thiết, sâu nặng và cao
0,5
đẹp của ông Sáu:
++ Những lúc ở chiến khu nhớ con: Ngắm lược, chải lên tóc…
0,5
++ Trước lúc hi sinh: Hình như chỉ có tình cha con là không
thể nào chết được.
-----------------Hết---------------
ĐỀ 17
I. Đọc - hiểu: (3,0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
[...]Cứ đến chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập tràn hộp thư “Thay lời muốn
nói” sẽ là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi được gửi
đến những bậc ba mẹ còn sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi cũng... na ná
nhau, kiểu như: “Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con... Con biết con đã làm cho ba
mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ”. Xin lỗi, nhưng mình hay gọi đây là
“những lời xin lỗi mang tính phong trào ”, và những áy náy ray rứt này là “những
áy náy ray rứt theo làn sóng”, mỗi khi có ai hay có chương trình nào gợi nhắc, thì
các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời xin lỗi ấy sợ rằng khó
làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính họ, ngay cả chúng mình
là những người làm chương trình đây cũng đều hiểu rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau
chương trình, cùng với nhịp sống ngày càng nhanh ngày càng vội, cùng với lịch
đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học, giờ làm..., những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ
sớm được vứt ra sau đầu; và những cảm giác áy náy, ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu,
chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi... lại được nhắc mà sực nhớ ra ở lần
kể tiếp.Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở một bộ phận không nhỏ những người
trẻ, bây giờ.
(“Thương còn không hết..., ghét nhau chi”, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ,
tr.31-32)
1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản( 0,5đ)
2. Chỉ ra trong văn bản, điểm giống nhau ngập tràn trong hộp thư “ Thay lời
muốn nói” mà các bạn trẻ gửi đến cha mẹ cứ mỗi khi đến chủ đề “ Ơn nghĩa
sinh thành gì” (0.5 điểm)
3. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi mang tính phong trào
và những áy náy ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận không
nhỏ những người trẻ ngày nay? (1,0 điểm).
4. Theo anh/chị, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? (1,0 điểm)
II. Tạo lập văn bản: (7,0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm).Từ thông điệp của đoạn trích ở phần đọc- hiểu, anh/chị hãy
viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.
Câu 2. (5,0 điểm): Phân tích tình yêu con của ông Sáu thể hiện trong đoạn truyện
sau:
“Sau đó hai chúng tôi trở lại miền Đông. Chúng tôi là cán bộ đoàn thể,
chúng tôi không đi tập kết. Từ năm năm mươi tư đến năm mươi tám, năm mươi
chín là những năm khó khăn, các bạn đã biết rồi. Về công việc và đời sống ở
rừng, tôi có thể kể cho đến sáng, có đêm bị biệt kích vây bắt đến ba lần, có ngày
không gạo ăn, ăn toàn là bắp, nhưng thôi, đó là chuyện khác. Tôi xin trở lại mối
tình cha con của bạn tôi. Những đêm rừng, nằm trên võng mắc chỉ thấy tấm ni
lông nóc, lúc nhớ con, anh cứ ân hận sao mình lại đánh con. Nỗi khổ đó cứ giày
vò anh.
...Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng,
giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni
lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu,
anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như
một đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mỹ, đập mỏng làm thành một cây
cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc
răng lược, thận trọng, tỷ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi
thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một
nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được
hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược
cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng
thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn
khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu, con của ba". Cây lược ngà ấychưa chải được
mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những
đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra
ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh
càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối
năm năm mươi tám, năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân
Mỹ - ngụy, anh Sáu bị hy sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực.
Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có
tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho
tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng,
cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống nhìn anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi”
(Trích “Chiếc lược ngà” Nguyễn Quang Sáng, SGK Ngữ văn 9, tập 1).
Lưu ý: Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về
kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn.
------------Hết----------
ĐỀ 18
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:
Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy
đến một thung lũng giữa cánh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi
ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: "Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng
quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được lại có tiếng
người ghét cậu.
Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét
thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại:
“Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là
định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận lại điều đó.
Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con.
Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự
Câu 2. (1,0 điểm) Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn sau thuộc loại câu gì? Vì
sao?
“ Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.
Câu 3. (1,0 điểm) Câu nói “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến câu
tục ngữ nào? Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ đó.
Câu 4. (0,5 điểm) Câu chuyện gửi đến người đọc những thông điệp gì?
(Trích Mùa xuân nho nhỏ -Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập II,
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự 0.5
( 0,5 điểm)
Câu 2 - Xét về cấu tạo ngữ pháp, đó là câu ghép, vì câu có hai cụm 1.0
chủ vị không bao chứa nhau.
(1,0 điểm)
- Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu:
Nếu con/ yêu thương người //thì người/ cũng yêu thương con”.
CN1: con
CN2: người
- Thí sinh trả lời được câu hỏi “ Vì sao”: cho 0,5 điểm
- Thí sinh phân tích đúng cấu tạo ngữ pháp của câu ghép: cho
0,25 điểm.
Câu 3 - Câu nói “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến câu 0.5
tục ngữ "Gieo nhân nào gặt quả nấy"
(1,0 điểm)
-Ý nghĩa câu tục ngữ “Gieo nhân nào gặt quả nấy”: Cho đi
điều gì sẽ nhận lại điều đó (khi bạn ở hiền thì gặp lành, khi bạn 0,5
đối xử không tốt với người khác thì sau này bạn sẽ bị người ta
đối xử không tốt lại). Đây là định luật tất yếu của cuộc sống. Vì
thế hãy sống tốt với mọi người và với chính mình.
Câu 4 Thí sinh có thể rút ra nhiều bài học khác nhau, sau đây là gợi ý:
( 0,5 điểm) - Người mẹ cần có lòng vị tha, luôn yêu thương con và linh hoạt 0.5
vận dụng các tình huống trong cuộc sống để dạy dỗ con
- Trong cuộc sống, hãy cho đi thật nhiều điều tốt đẹp để nhận
lại nhiều giá trị tốt đẹp. Cuộc sống cũng vì thế mà ý nghĩa hơn.
- Thí sinh rút ra 2 thông điệp có ý nghĩa trở lên: cho 0,5 điểm
- Thí sinh không rút ra được thông điệp hoặc suy diễn thiếu căn
cứ không cho điểm.
(2.0 điểm) Học sinh viết được đoạn văn khoang 200 từ ( 15-20 dòng) triển
khai theo lối diễn dịch, quy nạp hoặc tổng phân hợp. Triển khai
vấn đề logic, hệ thống, thuyết phục; diễn đạt giàu hình ảnh, văn
có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Xuất phát từ văn bản phần Đọc hiểu ( thuộc phần I của đề),
trình bày bàn luận về một khía cạnh của tư tưởng, đạo lí: ý
nghĩa của tình yêu thương con người.
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau. Sau đây là
gợi ý:
0,5
* Giải thích : “ Tình yêu thương” là sự quý mến, trân trọng, sẻ
chia, quan tâm và lo lắng cho một ai đó bằng tình cảm chân
thành nhất. Biểu hiện bằng sự thấu hiểu, quann tâm, sẻ chia,
giúp đỡ lẫn nhau.
* Bàn luận:
0,75
- Tình yêu thương luôn mang lại những điều kì diệu trong cuộc
sống.
- Nêu ý nghĩa(Trả lời câu hỏi tại sao chúng ta cần phải có tình
yêu thương? )
+ Tình yêu thương tạo nên sức mạnh để con người đối mặt và
vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống
+ Tình yêu thương giúp con người biết thấu hiểu, sẻ chia, vị tha,
bao dung với mọi người xung quanh, giúp ta ngày càng hoàn
thiện bản thân hơn.
+ Tình yêu thương gắn kết con người, góp phần xây dựng một
xã hội tốt đẹp, nhân văn. 0,25
( Thí sinh lấy được dẫn chứng chính xác, tiêu biểu để chứng
minh)
- Phê phán lối sống thờ ơ vô cảm, không biết chia sẻ với những
người xung quanh, nhất là người có hoàn cảnh bất hạnh. 0,25
- Tình yêu thương phải được xuất phát từ tình cảm chân thành
nhất và cách “ cho đi” tế nhị, nâng niu, trân trọng nhất.
* Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động:
- Yêu thương con người bằng trái tim chân thành, bằng những
hành động cụ thể, thiết thực, phong phú: thấu hiểu và chia sẻ
tâm tư nỗi niềm với nhau; động viên và giúp đỡ nhau trong lúc
khó khăn, bất hạnh. Xây dựng mối quan hệ thân thiện, đoàn kết,
gắn bó bền vững.
Câu 2 I. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ 3 phần Mở bài, 0.25
Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài nêu được vấn đề; phần Thân
(5,0 điểm) bài triển khai được vấn đề; phần kết bài khái quát, kết thúc vấn
đề.
II. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cảm xúc về mùa xuân
thiên nhiên, đất nước
III. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu
chính như sau:
0,5
1. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận (tác giả, tác phẩm,
đoạn trích)
0,5
2. Thân bài
a. Khái quát hoàn cảnh ra đời, vị trí và nội dung đoạn trích: “
Mùa xuân nho nhỏ”viết năm 1980 khi tác giả đang nằm trên
giường bệnh, không lâu sau đó thì nhà thơ qua đời. Đoạn thơ là 1,25
hai khổ thơ đầu của bài thơ, miêu tả mùa xuân của thiên nhiên,
của đất nước và bộc lộ cảm xúc yêu quý, tự hào của Thanh Hải.
b. Phân tích
* Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào, hân hoan về mùa xuân của
thiên nhiên xứ Huế (khổ thơ đầu)
- Bốn câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế với
sắc xanh của dòng sông, sắc tím của bông hoa; âm thanh của
tiếng chim chiền chiện vui tươi, rộn rã. Hình ảnh “dòng sông”
và “bông hoa tím” gợi vẻ đẹp thanh bình, tĩnh lặng của xứ Huế
vốn đầy thơ mộng. Màu hoa tím biếc nổi bật trên dòng sông
xanh mang vẻ đẹp nhẹ nhàng và sống động. Tiếng gọi thiết tha
“ơi”, “chi mà” thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống đầy
thiết tha của Thanh Hải.
- Hai câu sau: Cảm xúc say sưa ngây ngất trước vẻ đẹp mùa
xuân. “Giọt long lanh” là hình ảnh liên tưởng độc đáo thể hiện
vẻ đẹp đầy sức sống của mùa xuân: tác giả đưa tay hứng lấy
giọt mưa mùa xuân, hứng lấy giọt sương ban mai hay là giọt âm
thanh của tiếng chim chiền chiện. Động từ “hứng” thể hiện sự
nâng niu, say mê đến ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân.
1,25
=>Như vậy, bằng một vài nét phác hoạ, chọn lọc, tác giả đã hoạ
lên một bức tranh xuân xứ Huế thơ mộng, căng tràn sức sống.
Từ đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống tha thiết của
tác giả.
* Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào về vẻ đẹp mùa xuân của đất
nước (khổ thơ thứ hai):
- Bốn câu đầu: Vẻ đẹp mùa xuân của đất nước được gợi ra với
hình ảnh “người cầm súng” – người lính và “người ra đồng” –
người lao động. Họ là những người lính sẵn sàng xả thân vì Tổ
quốc, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Họ là những người dân
yêu lao động, tích cực, cần cù, tăng gia sản xuất để xây dựng
quê hương, đất nước ngày càng ấm no và giàu mạnh.
- Hai câu sau: Không khí khẩn trương, hăng say trong công
cuộc lao động, dựng xây đất nước. Nhịp thơ 2/3, điệp ngữ “tất
cả như” cùng từ láy gợi hình “hối hả” và từ tượng thanh “xôn
xao” thể hiện sức sống mãnh liệt và ngày càng đi lên của đất
nước. Ai ai cũng cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để
đóng góp vào mùa xuân đất nước.
=>Khổ thơ thứ hai thể hiện niềm hạnh phúc ngập tràn, niềm lạc
quan, say mê và tin yêu của tác giả trước mùa xuân tươi đẹp, 0,75
dạt dào sức sống của đất nước.
- Khẳng định thành công của đoạn thơ về mặt nghệ thuật : Thể
thơ năm chữ, gần với làn điệu dân ca. Các phép tu từ đặc sắc:
điệp ngữ, ẩn dụ, so sánh. Ngôn ngữ thơ gợi cảm, giàu chất tạo
hình, nhiều hình ảnh biểu tượng tạo chất hoạ cho thơ. Giọng
điệu tâm tình, âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết.
- Nội dung: Bộc lộ niềm tự hào, tình yêu thiên nhiên, yêu quê
hương đất nước.
- Liên hệ với các tác phẩm văn học cùng đề tài. Liên hệ đến ý
0,5
thức nuôi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước; có niềm tự hào
và hành động góp sức mình phát triển quê hương.
3. Kết bài: Khẳng định, khái quát lại vấn đề nghị luận.
*Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm, tránh cách đếm ý cho điểm.
Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25.
ĐỀ 20
Phần I : Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu
thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm
tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh
hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể,
luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc
đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ
là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân
không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng
đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người,
không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không
bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con
đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam - 2017, tr.70, 71)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
trên.
Câu 2: Theo tác giả người như thế nào là người có tính khiêm tốn?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn văn sau: “Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải
phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có
tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong
hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không
đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa”.
Câu 4: Qua văn bản trên em rút ra được bài học gì có ý nghĩa nhất cho bản
thân? Lí giải vì sao em chọn bài học đó?
Phần III : Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết một đoạn văn ngắn
(khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về đức tính khiêm tốn trong cuộc sống.
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Đồng chí của Chính Hữu.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
(Ngữ văn 9, tr 128-129, Tập 1, NXBGD 2011)
………………….Hết………………
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm. Động viên, khuyến khích
những bài làm có tính sáng tạo.
…………………..Hết……………..
ĐỀ 21
Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét
lá và dọn dẹp vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng
kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng
thêm. Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học chữ. Không có
giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu ghim xuống
đất. Mỗi ghim là một bài.
Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:
- Con đã học tập được bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?
- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu.
Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ Trạng nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn nhỏ
quá, mới 12 tuổi, nên không bổ dụng.
Một thời gian sau, vua có dịp tiếp sứ giả nước ngoài, cho gọi Nguyễn Hiền về
triều, Nguyễn Hiền bảo:
- Đón Trạng nguyên mà không có võng lọng sao? Ông về tâu với vua xin cho đầy
đủ nghi thức.
Vua đành cho các quan mang võng lọng ra rước quan Trạng tí hon về kinh.
(Theo Cửu Thọ, Một trăm gương tốt thiếu nhi Việt Nam,
NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1999)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,5 điểm) Nguyễn Hiền đã ứng xử ra sao trước hoàn cảnh đặc biệt của mình?
Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra các phép liên kết và từ ngữ được sử dụng làm liên kết trong
những câu sau: Việc chính là quét lá và dọn dẹp vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh
và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào
chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm.
Câu 4 (1,0 điểm) Câu chuyện gửi đến người đọc những thông điệp gì?
Câu 1 (2,0 điểm) Từ tấm gương của Nguyễn Hiền, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần vượt qua nghịch cảnh.
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích
trên.
- Cách ứng xử của Nguyễn Hiền trước hoàn cảnh: nép bên 0,5
cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng
thêm; lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu
ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài. (Tìm cách khắc phục,
vượt qua khó khăn)
3. Chỉ ra các phép liên kết và từ ngữ được sử dụng làm liên
kết trong những câu sau: Việc chính là quét lá và dọn dẹp
vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh và ham học. Những
buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi
chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm.
4. Câu chuyện gửi đến người đọc những thông điệp gì?
Thí sinh có thể rút ra nhiều thông điệp khác nhau, sau đây là 1,0
gợi ý:
- Cần tìm khắc khắc phục nghịch cảnh, vượt qua khó khăn.
- Có lý tưởng sống tốt đẹp.
…
Hướng dẫn chấm:
Thí sinh rút ra 02 thông điệp có ý nghĩa trở lên: cho 1,0
điểm.
Thí sinh rút ra 01 thông điệp có ý nghĩa: cho 0,5 điểm.
II TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Từ tấm gương của Nguyễn Hiền, em hãy viết một đoạn 2,0
văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần vượt
qua nghịch cảnh.
Yêu cầu về hình thức
Học sinh trình bày đúng thể thức của một đoạn văn nghị 0,25
luận trong dung lượng cho phép; lập luận chặt chẽ; diễn đạt
lưu loát, có cảm xúc; trình bày sạch sẽ, rõ ràng; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
cơ bản đáp ứng được những nội dung sau:
- Ý nghĩa: Hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của bản 1,0
thân, từ đó hoàn thiện chính mình; rèn được thái độ chủ
động, bản lĩnh, ý chí vượt qua khó khăn, thử thách; khẳng
định được chính mình, có được sự nể phục, tin yêu của mọi
người; đóng góp cho xã hội…
0,25
2. Cảm nhận của em về hai đoạn thơ trong bài “Bếp lửa” 5,0
của tác giả Bằng Việt.
Đảm bảo đúng cấu trúc của bài văn: Có mở bài, thân bài, 0,25
kết luận. Phần thân bài biết tách thành nhiều đoạn văn.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận được những 0,25
suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân thành của nhà thơ dành
cho bà và hình ảnh bếp lửa trong đoạn thơ.
Triển khai vấn đề nghị luận: Bài viết có thể trình bày theo 4,5
nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những
nội dung sau:
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu tác giả, tác 0,25
phẩm và đoạn trích.
--------------------------------Hết-------------------------------