BỘ ĐỀ THAM KHẢO

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 116

ĐỀ 1

PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
MỘT LY SỮA
Có một cậu bé nghèo bán hàng rong ở các khu nhà để kiếm tiền đi học.
Hôm đó, cậu lục túi chỉ còn mấy đồng tiền ít ỏi mà bụng đang rất đói. Cậu quyết
định xin một bữa ăn tại một căn nhà gần đó. Cậu hốt hoảng khi thấy một cô bé dễ
thương ra mở cửa. Thay vì xin ăn, cậu ta đành xin một ly nước uống.
Cô bé nghĩ rằng cậu ta trông đang đói nên đem ra một ly sữa lớn.
Cậu uống từ từ, rồi hỏi: “Tôi nợ bạn bao nhiêu?”
Cô bé đáp: “Bạn không nợ tôi bao nhiêu cả. Mẹ dạy rằng chúng tôi không
bao giờ nhận tiền khi làm một điều tốt.”
Cậu ta nói: “Vậy thì tôi cảm ơn bạn nhiều lắm!”
Khi Howard Kelly rời căn nhà đó, cậu ta không những cảm thấy trong
người khoẻ khoắn, mà còn thấy niềm tin vào con người, vào cuộc sống rất mạnh
mẽ.
Sau bao năm, cô gái đó bị ốm nghiêm trọng. Các bác sĩ trong vùng đều bất
lực và chuyển cô lên bệnh viện trung tâm thành phố để các chuyên gia chữa trị
căn bệnh hiểm nghèo này. Tiến sĩ Howard Kelly được mời làm chuyên gia. Khi
nghe tên nơi ở của bệnh nhân, một tia sáng lạ loé lên trong mắt anh ta. Anh đứng
bật dậy và đi đến phòng cô gái.Anh nhận ra cô gái ngay lập tức.Anh quay trở lại
phòng chuyên gia và quyết tâm phải gắng hết sức để cứu được cô gái.Anh đã
quan tâm đặc biệt.Sau thời gian đấu tranh lâu dài, căn bệnh của cô gái đã qua
khỏi. Anh cầm tờ hoá đơn thanh toán viện phí, viết gì đó bên lề và cho chuyển lên
phòng cô gái.
Cô gái lo sợ không dám mở tờ hoá đơn viện phí ra, bởi vì cô chắc chắn
rằng đến suốt đời thì cô cũng khó mà thanh toán hết số tiền này. Cuối cùng cô can
đảm nhìn và chú ý đến dòng chữ bên cạnh tờ hoá đơn: “Đã thanh toán đủ bằng
một ly sữa.”
Ký tên: Tiến sĩ Howard Kelly.
Mắt đẫm lệ, cô gái xúc động thốt lên: “Lạy Chúa, tình yêu thương bao la
của Người đã lan rộng trong trái tim và bàn tay con người.”
(http://songdep.xitrum.net)
Câu 1 (0.5đ). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0.5đ). Xét về mục đích nói thì câu: “Tôi nợ bạn bao nhiêu?”là kiểu câu
gì? Cho biết chức năng và hình thức của kiểu câu ấy?
Câu 3 (1.0đ). Em có đồng ý với quan điểm: “không bao giờ nhận tiền khi làm
một điều tốt”? Vì sao?
Câu 4(1.0đ). Nêu bài học thấm thía nhất em nhận được từ văn bản.
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1 (2.0đ):Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn
văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về sự chia sẻ trong cuộc sống ngày nay.
Câu 2 (5.0đ):
Cảm nhận về tình cha con của ông Sáu và bé Thu trong đoạn trích sau:
“Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh
Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy
lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn
buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi ! Ba đi nghe con ! – Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng
thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc
không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba…a…a… ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người,
nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay,
tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như
một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn
tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa ! Ba ở nhà với con !
Ba nó bế nó lên.Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và
hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa...
[…]
Trong lúc đó, nó vẫn ôm chặt lấy ba nó. Không ghìm được xúc động và
không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn
lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc con:
- Ba đi rồi ba ba về với con.
- Không! – Con bé hét lên, hai tay siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay
không thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đôi vai
nhỏ bé của nó run run.”
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, tập 1)

--------Hết--------

Phần Câu Đáp án Điểm


ĐỌC- HIỂU 3,0
1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5
( Nếu HS ghi từ 02 phương thức trở lên không cho điểm)
2 - Câu nghi vấn (Nếu trả lời là câu hỏi không cho điểm). 0,25
- Chức năng dùng để hỏi và hình thức có từ nghi vấn “bao nhiêu”, dấu 0,25
hỏi chấm ở cuối câu.
(Lưu ý: HS cần chỉ đúng dấu hiệu chức năng và ít nhất 1 dấu hiệu
hình thức cho 0,25 điểm).
3 0,5
I Em có đồng ý với quan điểm “không bao giờ nhận tiền khi làm một
điều tốt”.
- Vì:
+ Giúp đỡ là một việc làm chứa đựng nhiều thiện cảm. Nó không chỉ 0,25
mang lại giá trị cho người được giúp đỡ mà còn giúp tâm hồn bạn trở
nên rộng mở hơn.
0.25
+ Khi làm một việc tình nguyện nào đó phải xuất phát từ trái tim, lòng
nhân hậu giúp đỡ mọi người xung quanh chứ không phải để mong họ
trả ơn, trả tiền sao cho xứng đáng.
4 Có thể là một trong các bài học: 1,0
- Hãy luôn vô tư giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.
- Luôn biết ơn và đền ơn xứng đáng ….
TẠO LẬP VĂN BẢN 7,0

1. Yêu cầu về kĩ năng:


- Học sinh biết vận dụng các kĩ năng nghị luận để viết một đoạn văn 0,25
nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề bài.
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, biết vận
dụng linh hoạt các thao tác nghị luận, không mắc các loại lỗi.
(Lưu ý: Nếu HS viết thành bài văn trừ 0,25 điểm)
II 1

2. Yêu cầu về kiến thức: 1,75


HS có những cách diễn đạt khác nhau, song cần đảm bảo những yêu
cầu cơ bản sau:
*Các tiêu chí về nội dung (1.75đ)

0,25
Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

Thân đoạn:
0,25
1. Giải thích: Sẻ chia là sự giúp đỡ, chia sẻ về mặt vật chất và tinh
thần để động viên những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn,
nghèo khó.
2. Biểu hiện: Sẻ chia là nghĩa cử cao đẹp.Ngày nay, đặc biệt là trong 0,25
thời điểm nhân dân ta đang chống chọi với đại dịch covid 19, ta đã
phát hiện ra nhiều người biết chia sẻ, yêu thương người khác. (Dẫn
chứng tiêu biểu)
3. Ý nghĩa của sẻ chia: 0,5
- Đối với bản thân mình: mang lại niềm vui, hạnh phúc,…
- Đối với người khác: giúp họ vượt qua khó khăn, thêm tin yêu cuộc
sống,…
- Đối với xã hội: phát huy truyền thống tốt đẹp, đất nước phát triển
bền vững,…
4. Bài học: 0,5
- Không sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi
một cách chân thành, không phải là ban ơn, bố thí.
- Cần phải xác định đúng đối tượng để trao đi yêu thương, tuyệt đối
không được để trái tim yêu thương của mình bị người khác lợi dụng.
- Khẳng định lại vấn đề
* Yêu cầu về kĩ năng: 0,5
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
2 * Yêu cầu về kiến thức: 4.5
1. Giới thiệu chung 0,5
- Tác giả, tác phẩm
+ Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014): là nhà văn trưởng thành
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
+ Sinh ra, lớn lên và hoạt động chủ yếu ở chiến trường miền
Nam nên các sáng tác của ông hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con
người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
+ "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở
chiếntrường Nam Bộ. Được in trong tập truyện cùng tên.
- Khái quát nội dung đoạn trích.
- Phạm vi dẫn chứng.
2. Phân tích 2.75
- Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh của cha con ông Sáu. 0.25
- Khái quát về cuộc chia tay của hai cha con ông Sáu.
a. Tình yêu thương của ông Sáu với con 1.0

- Khi chia tay, ông bộc lộ tình yêu con sâu nặng.

- Ông không dám lại gần con, chỉ nhìn con bằng ánh mắt
trìu mến, buồn rầu -> Ánh mắt cho thấy nỗi xót xa, cả sự yếu đuối của
1 người lính trước tình cảm gia đình.
- Giọt nước mắt mà ông cố giấu, lời hứa trở về cùng
chiếc lược ngà cho con đã gói trọn tình cảm yêu thương, gắn bó sâu
sắc, mãnh liệt mà ông dành cho con.
->Tình yêu con của ông Sáu đã chiến thắng mọi khoảng cách của sự
biệt li. Tình cảm ấy luôn vẹn nguyên, ấm áp và tràn đầy.
b. Tình yêu thương bé Thu dành cho ông Sáu 1.5

- Tuy nhiên khi được nghe bà ngoại giải thích lí doông Sáu
không giống trong bức ảnh thì bé Thu hiểu ra mình đã sai. Thu đã rất
ân hận về hành động của mình.
- Phản ứng không nhận ông Sáu là cha quyết liệt bao nhiêu thì
khi nhận ra cha tình cảm ấy lại càng sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ
phút cuối cùng trước khi cha đi, tình cảm dồn nén bấy lâu trong Thu
nay bùng lên thật mãnh liệt, mạnh mẽ.
- Nó thét tiếng “Ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong
chờ bấy lâu nay, tiếng gọi ấy khiến ông Sáu rơi lệ.
- Rồi nó nhảy thót lên ôm chặt lấy ông Sáu, hôn vào tóc, vai,
mặt, mũi và cả vết thẹo dài trên mặt ông. Chân nó quắp chặt lấy ba,
như thể không muốn cho ông rời đi.
-> Tính cách nhân vật bé Thu: Tình cảm mạnh mẽ sâu sắc nhưng
cũng rất dứt khoát, rạch ròi. Có nét cá tính cứng cỏi đến mức ương
ngạnh nhưng vẫn là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ.
=> Tất cả những hành động ấy cho thấy Thu yêu thương ba vô
cùng, một tình yêu mãnh liệt, chân thành, thắm thiết. Tình yêu đó
được bộc lộ một cách cảm động qua hoàn cảnh éo le của chiến
tranh.
3. Đánh giá: 0.75
Nghệ thuật:
- Miêu tả tâm lí nhân vật, tình huống bất ngờ nhưng hợp lí. Ngôn ngữ
giản dị, đậm chất Nam Bộ
- Đoạn văn có những chi tiết chọn lọc, lời văn trữ tình, giàu cảm xúcđã
tô đậm lên tình cảm cha con cao quý của ông Sáu và bé Thu, góp phần
biểu hiện một nét tâm hồn cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt
Nam….
Nội dung:Tác phẩm đã thể hiện một cách chân thực và cảm động tình
cảm yêu thương sâu nặng của hai cha con trong hoàn cảnh chiến tranh
khốc liệt.
Mở rộng: Không chỉ có gia đình ông Sáu mà còn nhiều gia đình
khác…
4. Khẳng định vấn đề nghị luận và liên hệ bản thân. 0,5

--------Hết--------
ĐỀ 2:

Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

Mẹ và Quả

Những mùa quả mẹ tôi hái được


Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên


Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời


Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?

(Nguyễn Khoa Điềm)

Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên là gì?

Câu 2 (0,5điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ?

Câu 3 (1,0điểm):Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh
được sử dụng trong hai câu thơ:

“Những mùa quả lặn rồi lại mọc


Như mặt trời, khi như mặt trăng.”

Câu 4 (1,0điểm): Hình ảnh “Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn
còn một thứ quả non xanh?” gợi cho em suy nghĩ gì?
PhầnII. Tạo lập văn bản ( 7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):Từ ngữ liệu ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn
nghị luận (khoảng 200 từ)trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử.

Câu 2 (5,0 điểm):

Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong đoạn văn sau:

“Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ
nhiều:
Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi
sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này
cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi
là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em,
đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn
đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình
đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe
đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ“ốp” là cháu chạy
xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật
ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong
trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất
định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu.
Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”.
Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng
nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:
-Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách
ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.”
(“Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dụcViệt
Nam).

---------Hết--------

Câu Đáp án Điểm

Phần I: Đọc hiểu văn bản 3,0

- Chỉ ra chính xác bàithơ sử dụng phương thức biểu đạt chính là: Biểu
1 0,5
cảm

2 - Nêu được nội dung chính của bài thơ: Bằng sự trải nghiệm cuộc 0,5
sống, với một tâm hồn giàu duy tư trăn trở trước lẽ đời, Nguyễn
Khoa Điềm đã thức nhận được mẹ là hiện thân của sự vun trồng bồi
đắp để con là một thứ quả ngọt ngào, giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống
như một thứ suối nguồn bồi đắp để những mùa quả thêm ngọt
thơm. Quả không còn là một thứ quả bình thường mà là “quả” của
sự thành công, là kết quả của suối nguồn nuôi dưỡng. Những câu
thơ trên không chỉ ngợi ca công lao to lớn của mẹ, của thế hệ đi
trước với thế hệ sau này mà còn lay thức tâm hồn con người về ý
thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của mỗi con
người chúng ta với mẹ.

- Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là: So
sánhNhững mùa quả lặn rồi lại mọc so sánh Như mặt trời, khi như 0,25
mặt trăng.

3 - Nêu được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh là: Vừa nhấn
mạnh, vừa gợi cho người đọc:Cứ hết mùa quả này mẹ lại trồng mùa
quả khác cũng giống như vòng tuần hoàn lặp đi lặp lại của mặt trời 0,75
và mặt trăng; liên tưởng này giúp bạn đọc dễ dàng hình dung ra
những công lao to lớn của mẹ.

- Hình ảnh “Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một
thứ quả non xanh?” gợi suy nghĩ: Sẽ là một nỗi sợ nếu phải rời xa
4 vòng tay mẹ khi chưa đủ trưởng thành để đối diện với phong ba 1,0
bão táp ngoài kia; sẽ không còn bến đỗ bình yên chúng ta có thể
quay về sau những mệt mỏi.

Phần II: Tạo lập văn bản 7,0

1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
2,0
bản thân về tình mẫu tử.

1.Yêu cầu về mặt kỹ năng

- Trình bày đúng thể thức của một bài văn nghị luận xã hội về một
vấn đề tư tưởng, đạo lý, đúng dung lượng, có bố cục mạch lạc, lô-
gic, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, vận dụng linh hoạt các 0,25
thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận...

- Diễn đạt trôi chảy, sáng rõ, linh hoạt; không mắc các lỗi viết câu,
dùng từ, chính tả.

2. Yêu cầu về mặt kiến thức


Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các ý cơ bản sau:

- Dẫn dắt vào vấn đề:

- Giải thích: Tình mẫu tử là tình thương yêu, là sự hi sinh, chở 0,25
che, bao dung của người mẹ đối với con. Đó là thứ tình cảm vừa tự
nhiên, vừa cao cả, theo mỗi người suốt cuộc đời.

- Biểu hiện tình mẫu tử:

+ Ngay từ những ngày đầu chập chững, mẹ luôn là người nâng đỡ,
chở che.

+ Khi lớn lên, mẹ cũng luôn sát cánh cùng ta trên đường đời đầy
gian lao, thử thách 0,5

+ Dành cả cuộc đời lo lắng cho các con mà không mong một sự
đáp đền, bởi niềm hạnh phúc lớn nhất của mẹ là được nhìn thấy các
con hạnh phúc, trưởng thành ( lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống
và trong văn học )

- Tác dung, ý nghĩa:

+ Tình mẫu tử là sức mạnh kì diệu giúp con người vượt lên những
0,25
khó khăn của cuộc sống.

+ Làm cuộc đời ấm áp hơn

- Phê phán:

+ Những người mẹ nhẫn tâm vứt bỏ cốt nhục của mình, hành hạ,
ngược đãi con.
0,25
+ Những người lợi dụng tình mẫu tử đánh đập, hành hạ trẻ em.

+ Những đứa con tệ bạc với cha mẹ, không chăm sóc, phụng dưỡng
những lúc mẹ già tuổi cao sức yếu (chỉ dẫn chứng).

- Bài học nhận thức và hành động: 0,25

+ Trân trọng và gìn giữ tình mẫu tử.

+ Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp đền tình cảm của
mẹ dành cho mình : biết vâng lời, nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ
; siêng năng học hành để không phụ công ơn nuôi dưỡng, quan
tâm, giúp đỡ từ những việc nhỏ nhặt nhất.

- Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân:

+ Khẳng định ý nghĩa của tình mẫu tử. 0,25

+ Liên hệ bản thân.

* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng
làm bài nghị luận văn học: Cảm nhận vể một nhân vật trong một
đoạn trích. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; 5,0
thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; không mắc lỗi chính tả, từ
ngữ, ngữ pháp.
2
* Yêu cầu cụ thể:

Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm đủ 3 phần. Trong đó phần 0,5
thân bài phải đáp ứng yêu cầu của đề bài: Cảm nhận về nhân vật
anh thanh niên trong đoạn trích của đề bài

Học sinh có thể triển khai bài viết theo những nội dung cụ thể khác
nhau. Sau đây là một gợi ý.

Mở bài 0,5

- Giới thiệu vài nét về nhà văn Nguyễn Thành Long.

- Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Trong đó có đoạn trích được
dẫn ở đề bài mang lại cho người đọc nhiều cảm nhận về nhân vật
anh thanh niên.

(Nguyễn Thành Long là một cây bút chuyên viết về truyện ngắn.
Các tác phẩm của ông đều toát lên vẻ trong trẻo nhẹ nhàng giàu
chất thơ thể hiện cách cảm nhận đầy tinh tế về cuộc sống. Một
trong những tác phẩm nổi bật của ông đó chính là truyện ngắn “
Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970. Tác phẩm là kết quả của
chuyến đi thâm nhập thực tế Lào Cai về đề tài cuộc sống, con
người trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xă hội ở miền Bắc.
Trong đó có đoạn trích được dẫn ở đề bài mang lại cho người đọc
nhiều cảm nhận về nhân vật anh thanh niên.)

Thân bài 3,5

* Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở 0,25
một mình trên trạm khí tượng với bác lái xe, ông họa sĩ và cô kĩ sư
trên chuyến xe lên Sa Pa.

* Cảm nhận nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích 2,5

1. Là người có những suy nghĩ sâu sắc, có ý thức trách nhiệm và 0,75
tình yêu đối với công việc:
- Một người yêu mến công việc dù làm việc một mình trên đỉnh núi 0,25
Yên Sơn trong khung cảnh vắng vẻ nhưng anh không cảm thấy lẻ
loi vì công việc mang lại cho anh niềm vui và nhận thức về ý nghĩa
của công việc làm
- Anh có một suy nghĩ đúng đắn về lao động “khi ta làm việc, ta
với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?”. Lao động sẽ
khiến cuộc sống không cô đơn, buồn tẻ, sẽ đem đến niềm vui, sự 0,25
say mê và cảm giác tự hào.
- Anh nhận ra mối liên quan giữa công việc của mình với công việc
của mọi người: “Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc
của bao anh em, đồng chí dưới kia”. Anh hiểu rõ công việc thầm
lặng của mình là cần thiết và có ích cho mọi người, nó gắn liền anh
với mọi người, với cuộc sống chung của đất nước. 0,25

2. Là người hồn nhiên, cởi mở, chân thành, giàu yêu thương và 0,5
quý trọng tình cảm mọi người.
- Anh khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người (nhắc lại 0,25
chi tiết anh đã đón tiếp bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư thật nhiệt
tình, niềm nở). Chính anh đã khẳng định với bác tài xế xe
khách: Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác?.
- Anh có nỗi “thèm” người rất đặc biệt. Đó là niềm khát khao được
chia sẻ, bày tỏ, giao cảm với mọi người. “Nếu là nỗi nhớ phồn hoa
đô hội thì xoàng” mà đó là nỗi nhớ xe, nhớ người, lòng yêu cuộc 0,25
sống tha thiết, nồng hậu.
3. Là người ham học hỏi, biết tự tạo niềm vui cho mình trong 0,5
cuộc sống:
Sống một mình trên đỉnh núi, anh không cảm thấy cô đơn vì lúc
nào bên cạnh anh cũng có sách. Ngoài giờ làm việc, ngoài lúc phải
chăm sóc vườn hoa, đàn gà, anh dành thời gian để đọc sách. Khi cô
kĩ sư, ông họa sĩ… đến phòng ở của anh và quyển sách anh đang
đọc dở vẫn còn để mở trên bàn. Chính anh cũng đã khẳng định với
cô kĩ sư: Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò
chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. Cái cách
đọc sách của anh tinh tế, nghiêm túc và đúng đắn biết bao.
4. Là người sống có lý tưởng, có trách nhiệm: Anh ý thức một 0,5
cách rất rõ ràng: Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà
làm việc?. Nhận thức đó cho thấy anh trẻ nhưng không hời hợt.
Anh sống một mình nhưng không cô đơn vì lúc nào trong tư tưởng
của anh mục đích sống, lẽ sống vẫn luôn luôn tồn tại và nhắc nhở.
Làm một công việc đơn độc, phải dậy vào lúc nửa đêm, phải ra
ngoài trời lúc mưa bão, lạnh lẽo, anh có thể nằm ở trong nhà, lấy số
liệu cũ mà gọi bộ đàm về để báo cáo. Nhưng anh không làm điều
đó. Vì anh có trách nhiệm và anh hiểu rõ việc anh làm ở đây có liên
quan, có ảnh hưởng đến cuộc sống lao động và chiến đấu của rất
nhiều người lúc bấy giờ. Việc phái đoàn không quân – phòng
không đến thăm và khen ngợi anh đã cho thấy rõ điều đó.

* Nghệ thuật: Nhân vật anh thanh niên được xây dựng bằng một 0,25
nghệ thuật đặc sắc. Nó được miêu tả và thể hiện qua cuộc gặp gỡ
đặc biệt với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ; được bộc lộ qua lời đối
thoại của nhân vật; nhân vật không có tên riêng, không có ngoại
hình cụ thể mà chỉ có tên gọi theo kiểu chung, phiếm chỉ.

* Đánh giá, liên hệ: 0,75

- Qua cuộc trò chuyện với ông họa sĩ, anh thanh niên có thể bộc lộ 0,25
trực tiếp suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn về cuộc sống, về công việc
của mình. Ở anh thể hiện một vẻ đẹp bình dị mà cao quý, vẻ đẹp
đậm chất lí tưởng của con người thế hệ mới. Đó cũng chính là chất
thơ được tỏa ra từ chính tâm hồn nhân vật với những suy nghĩ, cảm
xúc thật trong sáng, đẹp đẽ Vì thế, hình ảnh người thanh niên thể
hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam nói chung trong giai
đoạn chống Mĩ, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm,
thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu.
- Hình ảnh này gợi đến hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai 0,25
đoạn chống Mĩ với những người như Phương Định, Nho, Thao
trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê). Họ có tâm
hồn nhạy cảm, lao động và chiến đấu gan góc, dũng cảm và cũng là
người có ý thức, có tình cảm đẹp về tình đồng đội của những người
thanh niên.

- Liên hệ đến bản thân: …. 0,25

Kết bài 0,5

- Đây là một đoạn văn ngắn nhưng biểu hiện được những nét tiêu
biểu cho nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, của nhân vật anh
thanh niên.

- Tác giả Nguyễn Thành Long đã thành công trong việc khắc họa
nét đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong giai đoạn chiến tranh cũng như
trong giai đoạn hiện nay.

-----------Hết-----------

ĐỀ 3:

PHẦN I: ĐỌC HIỂU


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
ATM gạo, truyện cổ tích thời 4.0
Giữa đại dịch COVID-19, một số địa phương ở nước ta xuất hiện máy
ATM gạo hỗ trợ người nghèo trong xã hội.
Người khởi xướng và thực hiện máy ATM gạo đầu tiên ở nước ta, anhHoàng
Tuấn Anh chia sẻ: đói ăn có thể khiến người ta quẫn trí. Nghĩ đến ai đó vì thiếu một
bữa ăn mà thấy mình vào đường cùng phải sa ngã, anh tự cảm thấy thôi thúc mình
phải đưa một bàn tay cho họ nắm. Và anh triển khai máy ATM gạo tức thì. Ngay sau
đó, nhiều tổ chức, cá nhân đã chung sức, đồng lòng làm ATM gạo ở nhiều địa
phương, cấp phát miễn phí hàng chục tấn gạo cho vạn người nghèo, người có hoàn
cảnh khó khăn. Những dòng gạo chảy ra từ các máy ATMkhông chỉ đem lại cho
người có hoàn cảnh khó khăn bữa cơmmà còn khẳng định quyết tâm không ai bị bỏ
lại phía sau trong đại dịch COVID-19.
Các máy ATM gạo đang mọc lên nối tiếp nhau ở nhiều nẻo đường đất nước là
một hình ảnh đẹp, xúc động, là câu chuyện cổ tích thời 4.0 giữa mùa COVID-19 được
viết nên bởi sự sáng tạo và truyền thống tương thân tương ái của người Việt.
( Theo Phạm Quỳnh – Sức khỏe và đời sống 20/04/2020 )
Câu 1 (0,5 điểm):Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?
Câu 2 (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản ?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật đặc sắc
được sử dụng trong câu văn: "Ngay sau đó, nhiều tổ chức, cá nhân đã chung sức,
đồng lòng làm ATM gạo ở nhiều địa phương, cấp phát miễn phí hàng chục tấn
gạo cho vạn người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn".
Câu 4 (1,0 điểm): Bài học em rút ra cho bản thân từ văn bản trên ?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN(7,0 điểm)
Câu1: (2,0 điểm) Từ tinh thần đoạn trích ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) theo cách diễn dịch trình bày suy nghĩ của em về tình yêu
thương con người?
Câu 2: (5,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016,
trang 56 )
……………..HẾT……………..

Câu Đáp án Điểm

I/ PHẦN I. ĐỌC HIỂU 3,0

1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5

Nội dung chính: Bàn về tinh thần tương thân tương ái: vẻ đẹp của 0,5
2 những hành động sẻ chia, giúp đỡ những người gặp khó khăn,
hoạn nạn trong mùa dịch Covid.
-Biện pháp nghệ thuật: Học sinh có thể chỉ một biện pháp tu từ liệt 0,25
kê:
+tổ chức, cá nhân
+chung sức, đồng lòng
+ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Tác dụng :( 0,75 điểm )
+ Làm cho sự diễn đạt thêm đầy đủ, rõ nét hơn; lập luận thêm chặt 0,25
3 chẽ, sắc sảo, thuyết phục người đọc, người nghe.
+ Diễn đạt đầy đủ cụ thể,nhấn mạnh, khắc sâu sự đồng lòng, đồng 0,25
sức của mọi người trong hoạt động giúp đỡ những người gặp hoàn
cảnh khó khăn, cơ nhỡ …
+ Thái độ của tác giả : trân trọng, ngợi ca, những người tích cực 0,25
giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh khó khăn và mong muốn hoạt
động ý nghĩa này sẽ được nhân rộng và phát huy hơn nữa

4 - Bài học :
+ Nhận thức được hành động giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh 0,5
khó khăn là một việc làm vô cùng tất đẹp đáng được trân trọng.
+ Hành động: Biết ủng hộ, yêu quý những người biết giúp đỡ người 0,25
khác. Có những hành động cụ thể để giúp đỡ người khác …
-Phê phán những người sống vô cảm ,ích kỉ, trục lợi…… 0,25
II/PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN 7,0

1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
2,0
bản thân về tình mẫu tử.
1.Yêu cầu về mặt kỹ năng
- Trình bày đúng thể thức của một bài văn nghị luận xã hội về một
vấn đề tư tưởng, đạo lý, đúng dung lượng, có bố cục mạch lạc, lô-
gic, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, vận dụng linh hoạt các 0,25
thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận...
- Diễn đạt trôi chảy, sáng rõ, linh hoạt; không mắc các lỗi viết câu,
dùng từ, chính tả.
2. Yêu cầu về mặt kiến thức
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Dẫn dắt vào vấn đề: tình yêu thương con người.
- Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm thiêng liêng, cao quý,
0,25
thường trực trong mỗi chúng ta,là đạo lý sống tốt đẹp của dân tộc ta
từ bao đời nay
-Biểu hiện
+Trong gia đình là sự bao bọc, chở che nuôi nấng của ông bà, cha
mẹ với con cháu, sự đoàn kết nhường nhịn của anh chị em, sự hiếu
thảo của con cháu với ông bà cha mẹ.
+ Ở nhà trường là tình thân ái, chan hòa, đoàn kết giúp đỡ bạn
cùng tiến bộ, có hoàn cảnh khó khăn, chia sẻ nỗi đau cùng bạn(có
người cõng bạn đến trường, quỹ mái ấm tình thương, cặp lá yêu
0,25
thương, đồng hành cùng bạn,)
+Ngoài xã hội:Là sự quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia với những người
xung quanh kém may mắn hơn mình;sự đồng cảm, thấu hiểu trước
những hoàn cảnh đáng thương, khổ sở, sự an ủi, động viên khi thấy
người khác gặp chuyện buồn. (Những mạnh thường quân giúp đỡ
trẻ em mồ côi, nạn nhân chất độc màu da cam, người khuyết tật,
người bệnh hiểm nghèo... với tấm lòng lá lành đùm lá rách...
-Vai trò, ý nghĩa: 0,5
+ Tình yêu thương sưởi ấm trái tim mỗi người, xoa dịu những nỗi
đau buồn, vơi bớt đi những khổ đau, bất hạnh, đem lại nguồn vui,
niềm hạnh phúc; giúp con người vững tin trong cuộcsống, vượt qua
mọi khó khăn, gian khổ. Tình yêu thương còn có sức mạnh cảm
hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”.
+ Yêu thương người khác sẽ làm cho bản thân mỗi người đều cảm
thấy thanh thản, hạnh phúc, cuộc sống có ý nghĩa. Những người
biết yêu thương người khác sẽ được mọi người yêu quý và trân
trọng.
+ Tình yêu thương giúp con người gần nhau hơn, xóa nhòa những
khoảng cách, xây dựng thế giới đoàn kết vững mạnh, xã hội trở nên
văn minh và nhân ái hơn.
- Phê phán:những kẻ sống thờ ơ, vô cảm, ích kỷ, vụ lợi, không biết
0,25
quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác…(chỉ dẫn chứng).
* Bài học nhận thức hành động
+Nhận thức được ý nghĩa to lớn của tình yêu thương con người
+ Biết sống yêu thương làm cho cuộc đời đẹp hơn, ý nghĩa hơn,
biết quan tâm chia sẻ với mọi người.
+ Lên án, phê án những kẻ vô cảm, ích kỷ, vụ lợi… 0,25
+ Bản thân em sẽ hiếu thảo với ông bà cha mẹ, thầy cô, chan hòa
với bạn bè, giúp đỡ ngườinghèo, các bạn nhỏ vùng cao…tuyên
truyền để mọi người tham gia vào các hoạt động từ thiện để cuộc
sống thật giàu ý nghĩa
- Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân:
+ Khẳng định ý nghĩa tình yêu thương 0,25
+ Liên hệ bản thân.
* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng
làm bài nghị luận văn học: Cảm nhận vể một đoạn thơ. Bài viết có
5,0
bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm
thụ văn học tốt; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2 * Yêu cầu cụ thể:
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm đủ 3 phần. Trong đó phần 0,5
thân bài phải đáp ứng yêu cầu của đề bài: Cảm nhận về đoạn thơ .
Học sinh có thể triển khai bài viết theo những nội dung cụ thể khác
nhau. Sau đây là một gợi ý.
Mở bài 0,5
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ, cảm nhận về niềm
khát khao dâng hiến cho đời của tác giả được thể hiện qua đoạn
thơ.
Thân bài 3,5
*Khái quát : Hoàn cảnh ra đời : “Mùa xuân nho nhỏ" là thi phẩm
được sáng tác vào 11- 1980 trong những ngày thi nhân đang nằm
trên giường bệnh, chỉ ít ngày nữa là vĩnh viễn ra đi vào cõi vĩnh
0,25
hằng.
- Mạch cảm xúc : từ bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế đẹp và
thơ mộng , tác giả bộc lộ niềm khát khao dâng hiến cho đời.
* Cảm nhận :
- Khổ thơ mở đầu: Khát vọng dâng hiến được thể hiện qua ước 0,25
mong nhỏ bé, bình dị, đơnsơ.
+ Để bày tỏ lẽ sống của mình, ngay từ những dòng thơ mở đầu 0,25
đoạn, Thanh Hải đã đem đến cho người đọc một giai điệu ngọt
ngào, êm ái của những thanh bằng liên tiếp “ta”-“hoa”-“ca”.

+ Điệp từ, lặp cấu trúc : giúp tác giả bày tỏ ước nguyện hóa thân, 0,25
hiến dâng cho quê hương, đất nước..
+ Điệp từ “ta” được lặp đi lặp lại thể hiện một ước nguyệnchân 0,25
thành, thiết tha.
+ Động từ “làm”-“nhập” ở vai trò vị ngữ biểu lộ sự hoá thân đến
diệu kỳ - hoá thân để sống đẹp, sống có ích.
+ Hệ thống hình ảnh: làm con chim hót, làm nhành hoa, nốt trầm 0,25
…là hình ảnh tự nhiên, giản dị thể hiện ước muốn khiêm nhường
mà cao quý.
=>Khát vọng thiết tha của Thanh Hải là hòa nhập và cống hiến cho
cuộc đời, cho đất nước.
- Từ khát vọng sống cao quý, tác giả nâng lên thành lí tưởng
sống cao cả, thành lẽ sống có ích, biết dâng hiến cho cuộc đời.
( khổ thơ tiếp )
+ Cách sử dụng ngôn từ của nhà thơ Thanh Hải rất chính xác,tinh 0,25
tế và gợi cảm. Làm cành hoa, làm con chim,làm nốt trầm và làm
một mùa xuân nho nhỏ để lặng lẽ dâng hiến cho cuộc đời.
- Cặp từ láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” cho thấy một thái độ chân thành, 0,25
khiêm nhường, lấy tình thương làm chuẩn mực cho lẽ sống đẹp,
sống để cống hiến đem tài năng phục vụ đất nước, phục vụ nhân
dân.
+ “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, biểu lộ một cuộc 0,25
đời đáng yêu, một khát vọng sống cao đẹp.Mỗi người hãy làm một
mùa xuân,hãy đem tất cả những gì tốt đẹp, tinh tuý của mình, dẫu
có nhỏ bé để góp vào làm đẹp cho mùa xuân đất nước.
*. Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ mang âm hưởng dân ca. 0,5
- Giọng thơ nhẹ nhàng sâu lắng.
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ.
- Đoạn thơ thể hiện khát vọng sống cao đẹp của Thanh Hải…)
- Liên hệ về trách nhiệm của mỗi người trong việc cống hiến cho
quê hương đất nước
* Đánh giá, liên hệ:
- Không khoe khoang, cao điệu mà chỉ lặng lẽ âm thầm dâng 0,25
hiến.Ý thơ thể hiện một ước nguyện, một khát vọng, một mục đích
sống. Biết lặng lẽ dâng đời, biết sống vì mọi người cũng là cách
sống mà nhà thơ Tố Hữu đã viết:
“Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc là phải xanh,
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”.
=> Như trên đã nói, bài thơ được viết vào thời gian cuối đời,trước
khi nhà thơ đi vào cõi vĩnh hằng, nhưng trong bài thơ không hề gợi
chút băn khoăn về bệnh tật, về những suy nghĩ riêng tư cho bản 0,25
thân. Chỉ “lặng lẽ”mà cháy bỏng một nỗi khát khao được dâng
những gì đẹp đẽ nhất của cuộc đời mình cho đất nước. Đây không
phải là câu khẩu hiệu của một thanh niên vào đời mà là lời tâm
niệm của một con người đã từng trải qua hai cuộc chiến tranh, đã
cống hiến trọn vẹn cuộc đời và sự nghiệp của mình cho cách mạng.
Điều đó càng làm tăng thêm giá trị tư tưởng của bài thơ
- Liên hệ đến bản thân: …. 0,25
3. Kết bài:- Nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về khổ thơ, về 0,5
khát vọng của Thanh Hải
- Bài học cuộc sống: sống đẹp là sống cống hiến hết mình cho quê
hương đất nước,…

-----------Hết------

ĐỀ 4:
I. Đọc – hiểu văn bản (3,0 điểm):
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh
đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà
thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc
của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi
trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu
xanh cho Tổ quốc…
(Nguồn http://vietbao.vn ngày
9-5-2014)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2. Biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Hiệu quả
của biện pháp tu từ đặc sắc đó?
Câu 3. Thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta là gì?
Câu 4. Những từ ngữ “cánh đồng”, “công trường” gợi nhớ đến những đối tượng
nào trong cuộc sống? Đặt nhan đề cho đoạn trích trên.
II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm):
Câu 1. Từ ngữ liệu trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy
nghĩ về sự hy sinh của thầy cô giáo vùng cao
Câu 2.
Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm
cơ đấy, hoá lại không. Cháu có ông bố tuyệt vời lắm. Hai bố con cùng viết đơn ra
lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một
đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy.
Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện
một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản
lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như
thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc: “Thế là một – hoà
nhé!”. Chưa hoà đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.
Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác
những người khác đáng cho bác vẽ hơn.
(Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB
GDVN 2011)
Trình bày cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong đoạn văn trên.
Trong đoạn văn, anh thanh niên nói: “Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc”.
Em hiểu gì về niềm hạnh phúc của anh thanh niên? Nêu quan niệm của em về
hạnh phúc.
...........................Hết...........................

ĐÁP ÁN

CÂU NỘI DUNG ĐIỂ


M
I Đọc – hiểu văn bản 3,0
1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. 0,5
(0,5
điểm)
- Biện pháp tu từ : điệp ngữ " mồ hôi " 0,25
- Ẩn dụ " mồ hôi " 0,25
- Hiệu quả:
2 + Chỉ những khó khăn , vất vả bao kiếp người yêu nước, muốn
(1,0 cống hiến, xây dựng đất nước ngày càng bền vững hơn. 0,25
điểm)
+ Thể hiện lòng biết ơn, trân trọng, tự hào về người dân Việt
Nam của tác giả, bồi đắp tình yêu Tổ quốc. 0,25

Thông điệp:
- Tình yêu quê hương đất nước và rộng ra là tình yêu Tổ quốc
3
(1,0 - Mỗi chúng ta phải biết cống hiến, xây dựng nước nhà thêm
giàu mạnh và cần tri ân những con người đã tần tảo, có công 0,5
điểm)
dựng nước, giữ nước để ta sống trong thời bình ngày nay.

0,5

- Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến người 0,25
nông dân, công nhân trong cuộc sống.
- Đặt nhan đề: Những con người dựng xây và bảo vệ Tổ
4 Quốc,...,....
0,25
(0,5 (chấp nhận những nhan đề hợp lý toát lên nội dung chính nói
điểm) về những con người được nhắc đến trong đoạn trích với vai trò
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có thể đặt hơn một nhan đề )
* Lưu ý: Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí,
thuyết phục.

II Tạo lập văn bản 7,0


Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về:

- Nội dung: Từ việc cảm nhận về sự hi sinh, tảo tần của bao 0,25
kiếp người, học sinh bày tỏ được những suy nghĩ về sự hi sinh
1 của một đối tượng cụ thể là những thầy cô giáo nơi vùng cao: 0,5
(2,0 - Giải thích hi sinh là gì? Thầy cô là ai? Vùng cao là vùng như
điểm) thế nào?
- Những biểu hiện sự hi sinh của họ nơi vùng cao?( khó khăn
thiếu thốn , tận tụy yêu nghề, vận động trẻ đến trường, cùng
dân bản khắc phục khó khăn, thiên tai... ) 0,25
- Vì sao có thể khẳng định họ là những người mang phẩm chất,
lẽ sống tốt tốt đẹp?
- Phê phán những kẻ không dám dấn thân, không dám hi sinh,
ngại khó, ngại khổ, chủ nghĩa cá nhân... 0,25
- Em sẽ rèn luyện như thế nào để trở thành người con có đức hi 0,25
sinh vì cộng đồng, vì lý tưởng cao đẹp?
- Hình thức: Đoạn văn nghị luận, có thể kết hợp với các 0,5
phương thức biểu đạt khác, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy
định...

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận, xác định đúng
vấn đề:
- Có đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài.Mở bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được
vấn đề.

- Trên cơ sở hiểu biết về đoạn trích trong tác phẩm Lặng lẽ Sa


Pa của Nguyễn Thành Long, học sinh làm rõ vấn đề cần nghị 0,25
luận: “Vẻ đẹp của anh thanh niên – người lao động trong thời
đại mới, quan niệm về hạnh phúc của anh “ và nêu được suy
nghĩ riêng về hạnh phúc của chính bản thân học sinh.

2. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận 4.5
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.

a. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu, nêu vấn đề nghị luận:


- NTL là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí từ thời kháng
chiến chống thực dân Pháp.

- Truyện của ông thường giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng,
thể hiện khả năng cảm nhận đời sống phong phú.
- Lặng lẽ Sa Pa -1970 là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của 0,5
ông

- Với thành công trong việc xd tình huống và nhân vật,


truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống
2 đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước mà anh thanh niên là
một nhân vật điển hình.
(5,0
điểm) - Đoạn trích là lời bộc bạch chân tình toát lên vẻ đẹp của anh
thanh niên.
b. Thân bài: 3.5

* Khái quát:

- Truyện sáng tác năm 1970 trong chuyến đi thực tế của tác giả 0,25
lên Sa Pa- Lào Cai in trong tập “ Giữa trong xanh” (1972).

- Truyện kể về một chuyến đi thực tế ở Lào Cai của người hoạ


sĩ và cuộc sống, công việc của người thanh niên trẻ trên đỉnh
Yên Sơn. Qua trò chuyện, người hoạ sĩ và cô gái biết anh thanh
niên là “người cô độc nhất thế gian”, anh làm công tác khí
tượng kiêm vật lí địa cầu.

- Cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi và chia tay nhau, nhưng hình
ảnh về con người, cuộc sống của anh thanh niên đã để lại trong
họ niềm cảm phục và mến yêu.

- Đoạn văn là lời giới thiệu và kể chuyện của anh thanh niên
với bác họa sĩ và cô kỹ sư về công việc của mình.

* Phân tích:
• Cảm nhận về anh thanh niên qua đoạn trích:
- Anh thực sự coi việc cống hiến cho đất nước là một niềm vui,
là một điều vinh quang:
+ Đầu tiên, anh kể về quê quán của mình và còn kể thêm về
người bố của anh. Hai bố con cùng đều viết đơn xin ra trận
nhưng chỉ có bố anh được chấp nhận.
+ Vậy nên anh đã khôi hài nói rằng, bố mình thắng mình một - 2,0
không.
- Có lý tưởng sống cống hiến cao đẹp của thế hệ trẻ VN.
+ Sau đó, anh còn kể việc việc phát hiện ra đám mây khô của
anh đã giúp cho không quân VN hạ được bao nhiêu phản lực
Mỹ trên cầu Hàm Rồng. + Anh cảm thấy hạnh phúc vì những
điều mà mình đã làm được.
- Có đức tính khiêm nhường đáng quý:
+ Chẳng những thế, anh còn bảo với bác họa sĩ là bác đừng vẽ
cháu, để cháu giới thiệu cho bác những người khác mà anh
thấy họ xứng đáng hơn.
+ Anh luôn khiêm nhường và thấy công lao của mình thật sự bé
nhỏ so với những người khác. Điều này cho thấy một tâm hồn
khiêm nhường, một thái độ sống cao đẹp và sẵn sàng cống hiến
trong công việc của anh thanh niên.
Ở nhân vật anh thanh niên của nhà văn Nguyễn Thành
Long, ta luôn thấy một tinh thần trẻ nhiệt huyết tiêu biểu cho
những con người lặng lẽ cống hiến cho đất nước ở miền lặng lẽ
Sa Pa, là hình ảnh tốt đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam - những con
người mới trong công cuộc xây dựng đất nước.
• Những lí do khiến anh thanh niên cảm thấy hạnh phúc:
- Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã
góp phần vào chiến thắng của không quân ta bắn rơi máy bay
Mĩ trên cầu Hàm Rồng và anh thấy mình "thật hạnh phúc". Với
anh, hạnh phúc là niềm vui được cống hiến, làm việc có ích cho
đất nước.
- Niềm hạnh phúc của anh thanh niên còn là được sống, được
cống hiến và làm việc cùng những người thân yêu nhất vì mục
đích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Đánh giá nghệ thuật:
- Cách kể chuyện hợp lí, tự nhiên; nhân vật tự bộc lộ, toát ra
vẻ đẹp từ chính lời tâm tình giản dị, khiêm tốn mà hết sức cuốn 0,25
hút...
• Quan niệm của em về hạnh phúc: 0.5
Học sinh có thể đưa ra nhiều quan niệm khác nhau miễn là
lí giải hợp lý và trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng ¼
đến 1/3 trang giấy thi

c. Kết bài
- Nghệ thuật xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự
nhiên, ngôn ngữ chân thực giàu chất thơ và chất hoạ; có sự kết
hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận, Nguyễn Thành Long đã
khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình
thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng
thủy văn một mình trên đỉnh núi cao.

- Đoạn trích tuy ngắn nhưng cũng đủ làm tỏa sáng vẻ đẹp phẩm 0.5
chất của anh thanh niên. Qua đó, tác giả ca ngợi sự cống hiến
thầm lặng của họ.

- Đó là những chiến sĩ vô danh không tượng đài, nhưng họ làm


đẹp thêm cho Tổ quốc.
- Chúng ta cần phát huy vẻ đẹp đó để cuộc đời thêm ý nghĩa và
tươi đẹp.

3. Sáng tạo, chính tả, dùng từ, đặt câu: Có cách diễn đạt sáng
tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

...........................Hết..........................

ĐỀ 5

PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm) Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau
đây:
“Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ
thích phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì
thú vị. Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ,
người thầy im lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc
nước nhỏ:
- Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi.

Lập tức, chàng trai làm theo.

- Cốc nước mặn chát. Chàng trai trả lời.

Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống
nước:

- Bây giờ con hãy nếm thử nước trong hồ đi. .

- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào - Chàng
trai nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử.

Người thầy chậm rãi nói:

- Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó
giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác
nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn
không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ
nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và
chẳng bao giờ học được điều gì có ích.

(Theo Câu chuyện về những hạt muối- vietnamnet.vn, 17/06/2015)


Câu 1 ( 0, 5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2 ( 0, 5 điểm) Xác định thành phần khởi ngữ trong câu văn sau: “Đối với
anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì thú vị.”
Câu 3 (1,0 điểm) Em hiểu gì về các chi tiết, hình ảnh “thìa muối”, “hòa tan”
trong văn bản ?
Câu 4 (1,0 điểm) Em rút ra bài học gì cho bản thân từ văn bản trên?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về
cách ứng xử cần có của con người trước khó khăn thử thách trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có nhiều mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
( Đồng chí- Chính Hữu)

----------------------- Hết -------------------

Phần Nội dung hướng dẫn Điểm


Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính tự sự 0,5
I Câu 2: Thành phần khởi ngữ: Đối với anh 0,5
Câu 3:
- Hình ảnh “thìa muối” tượng trưng cho khó khăn, thử thách 0,5
những nỗi buồn đau, phiền muộn mà con người gặp phải trong
cuộc đời
- Chi tiết “hòa tan” là thái độ sống, cách giải quyết những khó 0,5
khăn, tháchthức, những buồn đau, phiền muộn của mỗi người
Câu 4: Bài học rút ra. 0,25
- Cuộc sống luôn có những khó khăn và thử thách, luôn có những
trở ngại buộc con người phải đối mặt.
- Thành công phụ thuộc rất lớn vào thái độ sống của mỗi người. 0,25
- Thái độ sống tích cực sẽ giúp chúng ta có được niềm tin, sức
mạnh, bản lĩnh, giúp ta khám phá khả năng vô hạn của bản thân. 0,25
- Chúng ta không nên sống bi quan, chán nản mà phải sống lạc 0,25
quan, yêu đời, hãy mở rộng tâm hồn giống như hồ nước để nỗi
buồn sẽ vơi đi và niềm vui được nhân lên khi hòa tan.
II Câu 1. Suy nghĩ của em về cách ứng xử cần có của con người
2,0
trước khó khăn thử thách trong cuộc sống
Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội đúng và
trúng theo yêu cầu của đề bài. 0,25
- Bài văn có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, biết
vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận, không mắc các loại lỗi.
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách
khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giải thích
- Khó khăn, thử thách là những trở ngại vẫn thường xảy ra trong
cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính và dự định của con người. Vì
vậy mỗi người cần phải học cách đối mặt với điểu đó 0,25
* Cách ứng xử của con người trước nhưng thử thách trong cuộc
sống:
+ Khi đứng trước thử thách cuộc đời cần bình tĩnh, linh hoạt,
sáng suốt tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.
+ Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý
chí, là cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con
người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn. 1,0
+ Tiếp nhận nỗi buồn, sự vấp ngã với tâm thế: thất bại là mẹ
thành công. Biến nỗi buồn thành động lực để vượt qua khó khăn.
(làm sáng tỏ bằng những dẫn chứng tiêu biểu) 0,25
*Thái độ và hành động cần phải phê phán: bi quan, chán nản,
than vãn, bỏ cuộc khi gặp khó khăn… 0,25
* Liên hệ: Cần phải rèn luyện thái độ lạc quan, hi vọng và có
niềm tin vào cuộc sống.
Câu 2: Phân tích đoạn thơ.
1.Yêu cầu về kĩ năng: 0,5
- Học sinh biết cách làm một bài nghị luận văn học đúng và trúng
theo yêu cầu của đề bài.
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lí lẽ và dẫn chứng
thuyết phục, văn viết có cảm xúc, biết vận dụng linh hoạt các
thao tác nghị luận, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu đôi nét về đề tài chiến tranh, người lính trong thơ ca (0,5)
và nét riêng độc đáo của Chính Hữu và Đồng chí - một bài thơ 0,25
viết theo đề tài người lính: Chính Hữu xuất hiện trên thi đàn với
phong cách thơ bình dị. Bài thơ Đồng chí tuy vẫn đi vào đề tài
người lính nhưng đã vượt qua tất cả những sáo mòn để mang đến
những cảm xúc rất chân thực về tình đồng chí nơi trái tim.
- Đoạn thơ : Ruộng nương…….. Bàn tay thể hiện sực mạnh, 0,25
biểu hiện của tình đồng chí của những người lính CM
Giải quyết vấn đề
Giới thiệu khái quát:
(0.5)
- Bài thơ ra đời đầu năm 1948, giữa lúc nhà thơ và đồng đội hoạt
0,25
động chống lại cuộc tấn công của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Là tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca KC giai đoạn 46-54
- Ra đời trong hoàn cảnh khó khăn nhưng bài thơ có thể đã như
0,25
một lời động viên tinh thần cho chính tác giả Chính Hữu, làm
sang trọng thêm hồn thơ chiến sĩ của ông.
* Đoạn thơ thuộc phần 2 diễn tả những biểu hiện cụ thể vẻ đẹp và
sức mạnh của tình đồng chí đồng đội
- 3 câu đầu: Tình đồng chí là cảm thông những tâm sự thầm kín
về hậu phương, quê hương (2,5)
Họ hiểu về hoàn cảnh ra đi của nhau: bỏ lại sau lưng những gì 1.0
bình dị, thân thuộc nhất, những gì đã gắn bó với họ từ lúc chào
đời: “ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa”
- 7 câu tiếp: Đồng chí là cùng chia sẻ với nhau những gian lao
thiếu thốn trong đời lính
Họ san sẻ cùng nhau, cùng nhau trải qua những “cơn ớn lạnh”,
những khi “sốt run người vầng trán đẫm mồ hôi” ⇒ Hình ảnh
chân thực
Họ chia sẻ cho nhau, cùng nhau trải qua những thiếu thốn về vật 1.0
chất trong cuộc sống hằng ngày: “Áo anh rách vai...không giày”
hau khi phải trải qua những cơn sốt rét
- Câu thơ cuối đoạn “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”- cái nắm 0,5
tay để sẻ chia, truyền hơi ấm, để hi vọng, để quyết tâm => Người
lính vượt lên khó khăn thử thách, yêu thương đồng đội, kề vai sát
cánh bên nhau. Sức mạnh của tình đồng chí dựa trên tình tương
thân, tương ái, sức chịu đựng bền bỉ và lòng lạc quan cách mạng.
* Khái quát: (0,5)
- Tình đồng chí được tôi luyện trong thử thách, gian lao, hình ảnh
của họ đứng cạnh bên nhau vững chãi làm mờ đi sự gian khổ, ác
liệt của chiến tranh, tình đồng chí giúp họ lãng mạn và bình thản
trong mọi hoàn cảnh 0,25
- Nt: Thể thơ tự do, hình ảnh thơ chân thực, giàu sức gợi, miêu tả 0,25
chân thực những gian khổ thời chiến tranh, ca ngợi tình cảm gắn
bó, sẻ chia giữa những người lính, thể hiện khát vọng hòa bình.
Kết thúc vấn đề:
- Khẳng định thành công của bài thơ.
- Liên hệ thực tiễn: tình đồng chí, tương thân tương ái đến nay (0,5)
vẫn còn nguyên giá trị, những người còn sống luôn trăn trở, nhớ 0,25
thương đồng đội đã hi sinh ⇒ thế hệ trẻ cần luôn tôn trọng, biết 0,25
ơn những người lính, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau trong
cuộc sống.

* Điểm toàn bài: Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm. Cho điểm lẻ đến
0,25. Động viên, khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.

----------------Hết------------------
ĐỀ 6

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Tại Thế vận hội đặc biệt Seatle (dành cho những người tàn tật) có chín vận
động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch
xuất phát để tham dự cuộc đua 100 m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết
tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu
bật khóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quay
trở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng Down dịu dàng cúi xuống
hôn cậu bé:
- Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn.
Cô gái nói xong, cả chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch
đích. Khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô
vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những người chứng kiến vẫn còn lưu truyền
tai nhau câu chuyện cảm động này.
(Nguồn: http://phapluatxahoi.vn/giai-tri/van-hoc/chien-thang-661)
Câu 1. ( 0,5 điểm)Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn ngữ liệu
trên?
Câu 2. ( 0,5 điểm)Tìmvà gọi tên thành phần biệt lập có trong câu văn: “Tại Thế
vận hội đặc biệt Seatle (dành cho những người tàn tật) có chín vận động viên đều
bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham
dự cuộc đua 100 m”?
Câu 3. (1,0 điểm)Theo em, tại sao khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ
tay hoan hô không dứt?
Câu 4. (1,0 điểm)Thông điệp sâu sắc nhất mà em nhận được từ câu chuyện trên?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN.( 7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về ý nghĩa của sự đồng
cảm, sẻ chia trong cuộc sống?
Câu 2. (5 điểm) Cảm nhận của em về tình cha con trong đoạn trích sau:
Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu
mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại
bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu.
Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! - Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người- kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng
thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc
không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba…a…a…ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người,
nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong suốt bao nhiêu năm nay,
tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như
một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn
tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên.Nó hôn ba nó cùng khắp.Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả
vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.
(Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1)

.......................................... Hết ..........................................


CÂU YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5
2 - Thành phần biệt lập phụ chú: 0,5
(dành cho những người tàn tật)
3 Khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoan hô không 1.0
dứt vì: 0,25
+ Cách hành xử cao đẹp của các vận động viên. 0,5
+ Sự đồng cảm, lòng vị tha, sẻ chia... 0,25
+ Tinh thần thi đấu của các vận động viên khuyết tật.
4 Học sinh rút ra được một bức thông điệp ý nghĩa nhất dựa trên 1.0
những thông điệp được gợi ý:
+ Trong cuộc sống cần biết đồng cảm, sẻ chia.
+ Yêu thương, quan tâm, giúp đỡ .... với những người có hoàn cảnh
thiệt thòi, kém may mắn.
II TẠO LẬP VĂN BẢN 7,0
a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận có mở đoạn, thân
đoạn, kết đoạn.
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận theo định hướng sau:
Mở đoạn: cuộc sống vốn đầy những khó khăn, vì vậy rất cần 0,5
những tấm lòng đồng cảm, sẻ chia

* Giải thích:
- Đồng cảm: là cùng chung cảm xúc, suy nghĩ; cùng chung một 0,25
trạng thái, tâm trạng; là sự hiểu nhau giữa hai con người hoặc giữa
những con người và cộng đồng.
- Sẻ chia: là sự san sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, cùng nhau 0,25
1 hưởng thụ hoặc cùng nhau hành động, khiến niềm vui nhân đôi và
nỗi buồn vơi bớt.
-> Đồng cảm, sẻ chia là biểu hiện của tình người, ý thức vì người
khác. Đồng cảm, sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội.
* Bàn luận:Ý nghĩa của sự đồng cảm, sẻ chia? 1,0
- Trong cuộc sống, không phải ai cũng luôn gặp những điều may
mắn, không phải ai cũng thành công ngay từ lần đầu tiên và không 0,25
phải ai sinh ra cũng đều hạnh phúc.
- Sự đồng cảm, sẻ chia giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn,
bất hạnh có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin, làm giảm đi những 0,25
khổ đau trong cuộc sống.
- Đồng cảm, sẻ chia có vai trò quan trọng góp phần hoàn thiện nhân
cách con người, xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái làm cho mối 0,25
quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp hơn, thân
thiện hơn, mọi người gần gũi, gắn bó với nhau hơn. Người biết đồng
cảm, sẻ chia sẽ được mọi người yêu quý, trân trọng. (Dẫn chứng)
- Đồng cảm, sẻ chia là truyền thống đạo lí tốt đẹp từ ngàn xưa đến 0,25
nay của con người.

* Phê phán: Lối sống ích kỉ, thờ ơ, vô cảm.


- Mở rộng: Đồng cảm, sẻ chia phải đặt đúng hoàn cảnh, đúng đối 0.25
tượng thì mới có ý nghĩa.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Cần nhận thức được ý nghĩa quan trọng của đồng cảm, sẻ chia 0.25
trong cuộc sống.
- Cần tích cực rèn luyện bản thân, hoàn thiện nhân cách, có những
hành động cụ thể biểu hiện sự đồng cảm, sẻ chia với mọi người.
KĐ: Đồng cảm, sẻ chia là 1 lối ứng xử tốt đẹp cần được giữ gìn.
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận:
- Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. 0.5
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Sáng tạo trong bài làm
b. Nội dung đảm bảo các yêu cầu sau: 4.5
1.MB:
- Giới thiệu tác giả.
- Giới thiệu tác phẩm, khái quát nội dung của tác phẩm. 0,5
2 - Đoạn: “Đến lúc chia tay…ba nó nữa” đã miêu tả chân thực,cảm
động tình cảm cao đẹp của cha con anh Sáu...
2.TB: 3.5
a.Tổng: Giới thiệu chung:
- “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966 khi tác giả đang hoạt động
tại chiến trường Nam Bộ, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra: 0,5
gay go nhất và khốc liệt nhất....
- Truyện được kể ở ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất theo lối “Truyện
lồng truyện”.
- Truyện xoay quanh hai tình huống…
b.Phân tích:
* Hoàn cảnh của bé Thu và anh Sáu; tình huống truyện: 0,5
- Hai cha con anh Sáu xa cách nhau đã 8 năm. Ngày anh đi kháng
chiến, con gái chưa tròn tuổi. Thu lớn lên ở vùng địch tạm chiếm, 0,25
sống cùng với ngoại và mẹ, xa ba từ lúc bé....
- 8 năm anh Sáu chưa một lần được gặp con, nỗi nhớ con cồn cào,
tha thiết, cháy bỏng. Anh Sáu nghỉ phép về thăm nhà 3 ngày, Thu
không chịu nhận ba, khi Thu nhận ba cũng là lúc anh Sáu phải lên 0,25
đường.
- Đoạn trích nằm ở phần giữa của văn bản kể về gặp gỡ ngắn ngủi,
cuộc chia tay đầy xúc động giữa bé Thu và cha.
* Phân tích:
*Lúc chia tay cả anh Sáu và bé Thu đều có cử chỉ, tâm trạng 0,75
thật đặc biệt.
+ Anh Sáu đưa mắt nhìn con.
->Tâm trạng: buồn, rất muốn ôm con, hôn con vì thời gian nghỉ
phép đã hết, tình yêu thương con cháy bỏng. 0,25
+ Anh sợ con bé giẫy lên rồi bỏ chạy nên: “Anh nhìn con với đôi
mắt trìu mến lẫn buồn rầu”. 0,25
+ Bé Thu thay đổi tâm trạng: vẻ mặt nó sầm lại buồn rầu, đôi mắt
mênh mông của con bé bỗng xôn xao khi nghe anh Sáu chào “Thôi
ba đi nghe con”. 0,25
-> Đôi mắt ẩn chứa tình cảm yêu thương, tâm trạng xáo động, cả nỗi
ân hận, day dứt, tình yêu ba bỏng cháy...
*Khi anh Sáu cất tiếng chào con: 1,25
+ Bé Thu: kêu thét lên tiếng gọi ba: “Ba…a…a…ba như tiếng xé, 0,25
xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người nghe thật xót xa”.
+ “Tiếng ba yêu thương mà nó cố đè nén từ bao nhiêu năm nay,
tiếng ba như vỡ tung ra từ đáy lòng nó”. Tiếng ba, có nỗi nhớ mong 0,25
cồn cào, dồn nén bao ngày trỗi dậy mạnh mẽ, có cả những ân hận,
hối lỗi, đau khổ, xót thương vì đã cư xử không phải với ba.
+ Những hành động cuống quýt, gấp gáp, dồn dập, thể hiện sâu sắc
tình cảm của Thu dành cho ba: chạy xô tới, “nhanh như một con 0,5
sóc, nhảy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba, nói trong tiếng
khóc: “Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con! … Nó hôn ba
nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài
bên má của ba nó nữa”.
->Nụ hôn khắp cùng dành cho ba là biểu hiện mãnh liệt nhất của
tình yêu thương.
- Anh Sáu xúc động: một tay anh bế con một tay rút khăn lau nước 0,25
mắt.
-> Đây là lần đầu tiên anh được nghe con gọi tiếng “ba” thân
thương, thiêng liêng sau 8 năm xa cách, mong chờ, tiếng ba hiếm
hoi và muộn màng sau những mong ngóng, hy vọng, chờ đợi và cả
thất vọng tiếng gọi ba vang lên hạnh phúc.
-> Hai cha con anh: lưu luyến, nhớ mong, không muốn chia xa.
c. Hợp: Đánh giá:
- Thành công về nghệ thuật: tạo dựng tình hống truyện bất ngờ,
miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật phù hợp, ngôn ngữ kể chuyện 0,25
tự nhiên, đậm màu sắc Nam Bộ….
- Tình cha con hiện lên cao đẹp, nồng ấm trong giờ phút chia ly đầy
xúc động nghẹn ngào.
d. Mở rộng:
- Các tác phẩm cùng đề tài về tình phụ tử: bài thơ “ Nói với con”...
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay: hiếu thảo, biết ơn bằng những 0,25
hành động cụ thể như cố gắng học tập thật tốt, giúp đỡ công việc
phù hợp sức mình….
3.KB : 0,5
- Khẳng định lại giá trị của đoạn trích, của tác phẩm.

*Lưu ý: Căn cứ vào khung điểm và thực tế làm bài của học sinh, giám khảo linh
hoạt cho điểm sát với từng phần, đảm bảo đánh giá sát với trình độ của học sinh,
không đếm ý cho điểm. Thưởng điểm cho những bài làm có sự sáng tạo, sâu sắc.

.......................................... Hết ..........................................

ĐỀ 7

I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

"Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc
điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy điện thoại thì thông minh
nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự thông minh"?
Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị
trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6 - 14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang
dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường
quốc công nghệ như Mỹ.

Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá
nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục
mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc
smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị,... và thậm chí là chờ
đèn đỏ hay đi bộ qua đường.

Cũng vì smartphone quả vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít "tác
dụng phụ". Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn
phím”... khiến giới trẻ mất dân sự tương tác giữa người với người. Thật đáng
buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân,
búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,... - những thứ từng là cả
bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên
nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story,... Hơn cả là tình trạng
giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất
và tâm hồn.

Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại
thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông
minh một cách thông minh.

(Theo Thu Phương, Baomoi.com)

Câu 1(0,5điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2(0,5điểm): Xét về cấu tạo, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên
chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ” thuộc kiểu câu gì?

Câu 3(1.0 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 4(1.0 điểm): Qua văn bản tác giả muốn gửi tới chúng ta thông điệp gì?

II. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm)

Câu 5(2.0 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
em về việc làm thế nào để dùng điện thoại thông minh một cách thông minh?

Câu 6. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Những chiếc xe từ trong bom rơi


Đã về đây họp thành tiểu đội

Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(TríchBài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, Tập 1)

Phần Câu Nội dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 3.0

1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. 0,5

-Câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó


2 cũng gây ra không ít “tác dụng phụ"" thuộc kiểu câu 0,5
ghép.

Thông điệp tác giả muốn gửi tới giới trẻ là cần biết sử
dụng điện thoại thông minh một cách hữu ích, phù hợp, 1,0
3
không nên quá lạm dụng điện thoại mà ảnh hưởng tới
tâm hồn và thể chất.

4 Văn bản có nội dung chính là thực trạng sử dụng 1,0


smartphone của giới trẻ trong thời đại công nghệ hiện
nay và những hậu quả của nó.

II TẠO LẬP VĂN BẢN 7.0

Câu 1 Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc
làm thế nào để dùng điện thoại thông minh một cách 2.0
thông minh?

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Mở đoạn giới thiệu được
vấn đề, Thân đoạn triển khai được vấn đề, Kết đoạn khái 0,25
quát được vấn đề.

b. Xác định đúng luận đề

Suy nghĩ về việc làm thế nào để dùng điện thoại thông
minh một cách thông minh

c. Triển khai nội dung bài viết 1.5

Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách, song
cần đáp ứng các ý cơ bản sau:

- Thực trạng sử dụng smartphone hiện nay có không ít


tác dụng phụ.

- Cách sử dụng điện thoại thông minh một cách thông


minh:

+ Sử dụng điện thoại cho những nhu cầu nghe, gọi, thư
giãn, giải quyết công việc như đúng chức năng mà khi
người khai sinh ra nó mong muốn.

+ Tự điều chỉnh khung thời gian biểu hợp lí để không


quá chú tâm đến điện thoại, có thời gian thực hiện
những vui chơi, giải trí lành mạnh khác.

+ Những trang mạng xã hội nên quản lý nội dung phù


hợp với lứa tuổi của người dùng.

+ Người dùng điện thoại cần nhận thức được điều quan
trọng nhất là giữ gìn, xây đắp mối quan hệ yêu thương
với những người thân chứ không phải những mối quan
hệ ảo trên mạng xã hội...

+ Với những người lớn: cần có sự kiểm soát, làm gương


cho trẻ nhỏ....

- Là một học sinh, em đã được dùng điện thoại chưa?


Nếu dùng rồi em đã và đang dùng điện thoại thông minh
như thế nào để không ảnh hưởng đến việc học tập cũng
như các hoạt động ngoài trời khác của mình.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,25
tiếngViệt.

A. Yêu cầu về kĩ năng:

- Bài viết phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn
chỉnh.

- Biết vận dụng kĩ năng nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ.

Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.

B. Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cáchsong cần đạt
được những ý cơ bản sau:

1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.


Câu
2 - Phạm Tiến Duật là một trong những gương mặt tiêu
biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.
Thơ Phạm Tiến Duật có giọng điệu tự nhiên, tinh nghịch
mà sôi nổi, tươi trẻ, đã góp phần làm sống mãi hình ảnh
thế hệ thanh niên thời chống Mĩ – đặc biệt là lớp trẻ ở 0,5
tuyến đường Trường Sơn.

- Bài thơ viết năm 1969, được in trong tập Vầng trăng
quầng lửa. Ba khổ thơ cuối để lại ấn tượng trong lòng
độc giả về cuộc chiến tranh ác liệt trên tuyến đường
Trường Sơn và phẩm chất cao đẹp của người lính lái xe.

2. Cảm nhận về đoạn thơ.

a. Hình ảnh những chiếc xe không kính 0,5


- Những chiếc xe không kính là một hình ảnh thực, thực
đến trần trụi: cửa kính vỡ, không có đèn, không có mui,
thùng xe xước... tạo nên sự độc đáo của hình ảnh thơ
phù hợp với tâm hồn ưa thích cái lạ của nhà thơ.

- Qua hình ảnh những chiếc xe không kính đi từ trong


bom rơi, vẫn băng ra chiến trường ta thấy được bức
tranh hiện thực của đất nước trong đau thương mà anh
dũng, hiên ngang.

=> Hình ảnh thực của những chiếc xe không kính góp
phần làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn, dũng cảm của người
lính lái xe, nổi bật chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng
cảm vượt qua thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy của chiến
tranh.

b. Vẻ đẹp hình tượng người lính lái xe 3,0

- Tình đồng chí đồng đội của người lính lái xe được nảy
sinh và hình thành khi cùng trải qua chiến tranh ác liệt

+ Các anh đã trải qua bom đạn của chiến tranh với tinh
thần phơi phới. Trong bom đạn hiểm nguy những chiếc
xe không kính vừa thoát khỏi cái chết trong gang tấc giờ
đây đã họp thành đội ngũ anh hùng: đội ngũ của những
chiếc xe không kính. Họ là những người từ bốn phương
cùng lý tưởng chiến đấu, gặp nhau thành bạn bè.

+ Tình thương yêu đồng chí đồng đội là bản chất, là sức
mạnh của người lính không hề thay đổi. Cái “bắt tay
qua cửa kính vỡ rồi" của những người lính chứa đựng
sự động viên, thân thiện và cả một niềm tin chiến thắng.

=> Sự khốc liệt của chiến tranh đã tạo nên những tiểu
đội xe không kính, đã gắn bó những con người có tinh
thần sắt lửa lại với nhau như anh em, bè bạn cùng chung
nhiệm vụ. Khó khăn, thử thách không chỉ giúp con
người tôi rèn ý chí mà còn giúp cho tình bạn thêm gắn
bó, keo sơn.

- Cuộc dừng chân của tiểu đội xe không kính ngắn ngủi
mà thắm tình đồng chí, tình đồng đội

+ Cảnh đoàn viên tri kỷ của người lính được gợi lên qua
các chi tiết: "bếp Hoàng Cầm”, “chung bát đũa", “võng
mắc chông chênh". Đời lính vốn giản dị, bình dị mà lại
rất sang trọng, đàng hoàng, đậm đà tình cảm gia đình.
Tiểu đội xe không kính đã trở thành một tiểu gia đình
chan chứa tình thương.

+ Sau một bữa cơm thân mật, một vài câu chuyện thân
tình lúc nằm võng, những người lính trẻ lại lên đường.
Tiền phương vẫy gọi:

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Điệp ngữ “lại đi" diễn tả nhịp bước hành quân, những
cung đường, những chặng đường tiến quân lên phía
trước của tiểu đội xe không kính. Hình ảnh "trời xanh
thêm" là một nét vẽ tài hoa mang ý nghĩa tượng trưng
sâu sắc: lạc quan, yêu đời, chứa chan hy vọng.

=> Đoạn thơ thể hiện đời sống sinh hoạt vật chất và tinh
thần người lính thời đánh Mĩ rất độc đáo mà ta ít gặp
trong thơ thời ấy.

- Ý chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam, thống nhất


Tổ quốc

+ Chiếc xe đầy thương tích và chiến tích: không kính,


không đèn, không mui xe, thùng xe bị xước. Chiếc xe
vận tải quân sự mang tầm vóc những anh hùng lẫm liệt
vô danh. ''Không” mà lại “có", có “một trái tim" của
người lính - trái tim rực lửa, sẵn sàng hy sinh, chiến đấu
vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

+ Giọng thơ, ý thơ trở nên mạnh mẽ, hào hùng. Quyết
tâm chiến đấu và chí khí anh hùng của người lính không
có bom đạn nào của quân thù có thể làm lay chuyển
được.

=>Đoạn thơ có ba khổ, khổ nào cũng có hình ảnh chiếc


xe và hình ảnh anh bộ đội, cái ác liệt cùng sự anh hùng.
Từ những chiếc xe tải không kính trên tuyến đường
Trường Sơn, ta thấy được tinh thần ung dung bình tĩnh,
hiên ngang dũng cảm của người lính lái xe. Mỗi khổ thơ
hiện lên một vẻ đẹp của người chiến sỹ: tình cảm đồng
chí, đồng đội nồng ấm và tình yêu Tổ quốc thiêng liêng
cao cả.

c. Nét đặc sắc nghệ thuật. 0,5

- Khai thác chất liệu hiện thực của đời sống chiến tranh:
những chiếc xe không kính và phẩm chất cao đẹp của
người lính lái xe Trường Sơn.

- Giọng điệu ngang tàng pha chất tinh nghịch, hóm hỉnh,
đậm chất lính

- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc đậm chất văn xuôi, hình
ảnh thơ sáng tạo, độc đáo

3. Đánh giá chung

- Đoạn thơ giúp người đọc hiểu rõ hơn về hiện thực đất
nước những năm đau thương mà anh hùng, hiểu rõ hơn
về người lính lái xe – thế hệ trẻ thời chống Mĩ tràn đầy
khí phách và tâm hồn lãng mạn, biết sống đẹp, ý thức
sâu sắc về trách nhiệm của tuổi trẻ trước vận mệnh của
0,5
đất nước, trong gian khổ, hi sinh mà vẫn lạc quan phơi
phới.

- Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung tiêu biểu cho
hồn thơ Phạm Tiến Duật khỏe khoắn, tự nhiên mang âm
hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạncủathơ ca cách
mạng những năm kháng chiến chống Mĩ.

…………Hết…………..

ĐỀ 9

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)


Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Âm nhạc là phương tiện chuyển tải cảm xúc tuyệt vời nhất, trọn vẹn nhất,
giúp chúng ta cảm nhận được ngõ ngách sâu thẳm nhất của tâm hồn. [….]. Âm
nhạc là chất xúc tác lãng mạn, thi vị làm khuấy động cảm xúc. Thử hình dung
những thước phim lãng mạn sẽ buồn tẻ, vô hồn đến nhường nào nếu không có
giai điệu của những bản tình ca. Có một câu nói mà tôi rất tâm đắc: “Từng nốt
nhạc chạm vào da thịt tôi, vuốt ve xoa dịu nỗi cô đơn tưởng như đã hóa thạch
trong tâm hồn”. Âm nhạc là một người bạn thủy chung, biết chia sẻ. Khi buồn, nó
là liều thuốc xoa dịu nỗi sầu, làm tâm hồn nhẹ nhàng thanh thản… Khi vui, nó lại
là chất xúc tác màu hồng tô vẽ cảm xúc, giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn về vẻ đẹp
của cuộc sống.
(Quà tặng cuộc sống – NXBTHTP. HCM)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên?
Câu 2 (0,5 điểm) Đoạn ngữ liệu trên đã sử dụng cách dẫn nào? Vì sao?
Câu 3 (1,0 điểm) Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng
trong câu: Âm nhạc là một người bạn thủy chung, biết chia sẻ.
Câu 4 (1,0 điểm) Thông điệp sâu sắc nhất mà em nhận được từ ngữ liệu trên?
Phần II: Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu trên, em hãy viết đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 từ) bàn về vai trò của tinh thần lạc quan của mỗi người trong cuộc
sống.
Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích nhân vật ông Hai qua đoạn trích sau:
… Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng
như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở
cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
- Liệu có thật không hả bác? Hay là chỉ lại…
… Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng….
Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.
Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có
vẻ khác, len lén đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mặt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ
con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn
nạn, bằng ấy tuổi đầu… Ông lão nắm chặt hai tay mà rít lên:
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống
Việt gian bán nước để nhục nhã thế này.
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm.
Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc.
Không mà, họ toàn là
những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống, một chết
với giặc, có
đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy.
Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là
người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa
tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi
đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy.
Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống
Việt gian bán nước… Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một
phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? ...
(Làng – Kim Lân, SKG Ngữ văn 9 tập 1)
---------------- Hết----------------

Phần I: Đọc hiểu văn bản: (3,0 điểm)

Phần Câu Yêu cầu Điểm

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận


1
(Nếu học sinh trả lời từ hai phương thức biểu đạt 0.5 điểm
(0,5 điểm)
trở lên thì không cho điểm)
- Chỉ ra được cách dẫn trực tiếp
2 0,25 điểm
- Vì: Nhắc lại nguyên văn lời nói, để trong dấu
(0,5 điểm) 0.25 điểm
“…”
- Gọi tên được biện pháp nghệ thuật so sánh
Đọc hiểu - Nêu được tác dụng: 0,25 điểm
(3.0 điểm) + Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động,
3
hấp dẫn hơn. 0,25 điểm
(1,0 điểm)
+ Làm cho âm nhạc trở nên gần gũi, thân thuộc 0,5 điểm
với con người. Từ đó thấy được vai trò của âm
nhạc đối với đời sống con người.
HS đưa ra thông điệp có ý nghĩa sâu sắc:
- Âm nhạc làm cho cuộc sống của con người vui
4 0,5 điểm
tươi, hạnh phúc.
(1,0 điểm) 0,5 điểm
- Trong cuộc sống chúng ta hãy luôn vui vẻ, lạc
quan, yêu đời hãy hát lên cho cuộc đời thêm vui.
Tạo lập 1 Từ nội dung đọc hiểu trên, hãy viết đoạn văn
văn bản nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của
2.0 điểm
(7,0 điểm) (2,0 điểm) tinh thần lạc quan của mỗi người trong cuộc
sống.
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn: Bắt đầu
bằng chữ viết hoa, lùi đầu dòng và kết thúc bằng 0.25 điểm
dấu chấm xuống dòng.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của
0.25 điểm
tinh thần lạc quan của mỗi người trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau,
cần đảm bảo các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của tinh thần lạc 0,25 điểm
quan trong cuộc sống.
- Giải thích: Lạc quan là cái nhìn vui vẻ, phấn 0,25 điểm
khởi về mọi điều trong cuộc sống. Người có tinh
thần lạc quan luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống,
mọi vấn đề, tin tưởng và vui vẻ vào cuộc sống.
- Ý nghĩa của tinh thần lạc quan:
+ Giúp cuộc sống tươi đẹp, đầy hi vọng.
+ Giúp con người có nghị lực, dũng cảm vượt qua 0,25 điểm
những khó khăn trong cuộc sống. Lấy dẫn chứng 0,25 điểm
để làm sáng tỏ ý kiến.
(Lưu ý: HS cần điểm dẫn chứng minh họa cho
thuyết phục) 0,25 điểm
- Phê phán những kẻ luôn bi quan, chán nản,
không có niềm tin vào cuộc sống vào những điều 0,25 điểm
tốt đẹp. Hoặc những người lạc quan quá thái
thành ra chủ quan dễ dẫn đến thất bại.
- Liên hệ với bản thân rồi rút ra bài học.
2 Cảm nhận về nhân vật ông Hai qua đoạn trích
5,0 điểm
(5,0 điểm) trong “Làng” của Kim Lân.
a. Yêu cầu về kỹ năng:
- HS làm đúng bài nghị luận phân tích một nhân
vật trong một đoạn trích.
- Bài viết có bố cục đầy đủ 3 phần, kết cấu chặt 0,5 điểm
chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng, diễn đạt mạch
lạc, lưu loát, có cảm xúc, trình bày sạch đẹp,
không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Phân tích nhân vật ông Hai qua đoạn trích. Bài 4,5 điểm
làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu tác giả
Kim Lân, truyện ngắn “Làng” và nhân vật ông
0,25 điểm
Hai và dẫn vào đoạn trích.
- nêu ND đoạn trích
* Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể
trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các ý sau:
Khái quát chung:
- Giới thiệu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác…
- Nêu vị trí đoạn trích: Thuộc phần đầu của tác 0,25
phẩm kể lại diễn biến tâm trạng của ông Hai khi điểm
nghe tin làng chợ Dầu của mình theo giặc làm
Việt gian phản động.
Cảm nhận về nhân vật ông Hai qua đoạn trích:
+ Bắt đầu nghe tin: ông Hai bàng hoàng sững sờ 0,5 điểm
như chết điếng cả người (cổ nghẹn ắng, da mặt tê
rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở
được.)
+ Sau đó: ông trấn tĩnh lại, hỏi để xác định nguồn 0,25 điểm
tin. (ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: Liệu có
thật không hả bác? Hay là chỉ lại…)
+ cảm thấy xấu hổ, nhục nhã vô cùng: đứng lảng,
nói: Hà, nắng gớm… 0,5 điểm
+ Về đến nhà: ông chán nản, thất vọng, đau đớn
đến rã rời, tủi thân, ông thương con, căm thù kẻ
phản bội. (Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt
gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng
hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu… Ông
lão nắm chặt hai tay mà rít lên: Chúng bay ăn
miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái
giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này).
+ Ông trăn trở, suy nghĩ về từng người trong làng, 0,25 điểm
hi vọng rằng làng mình không theo giặc. Dù vậy
ông vẫn không khỏi hoang mang trước cái tin đó
và cảm thấy nhục nhã vô cùng (Chao ôi! Cực
nhục chưa, cả làng Việt gian!)
+ Ông nghĩ đến sự tẩy chay của mọi người đối
với dân làng chợ Dầu và cảm thấy bế tắc, tuyệt 0,5 điểm
vọng vô cùng ( Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra
sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy.
Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ta ghê
tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán
nước…)
=> Qua diễn biến tâm trạng thể hiện tình yêu làng
quê tha thiết, sâu nặng của ông Hai. Đó cũng là 0,5điểm
biểu hiện của lòng yêu nước.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai:
+ Tạo dựng tình huống truyện gây cấn, éo le để 0,5 điểm
thử thách và khẳng tình tình cảm đối với làng quê
của ông.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Tự nhiên,
chân thực, sâu sắc qua suy nghĩ, hành động, lời
nói bằng ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc
thoại nội tâm.
+ Lời kể tự nhiên, sinh động, đậm tính khẩu ngữ
và thể hiện được cá tính của nhân vật ông Hai.
* Bình luận, nâng cao vấn đề: 0,5 điểm
- Đoạn trích đã thể hiện thành công diễn biến tâm
trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo
giặc. Qua đó làm nổi bật tình yêu làng, lòng yêu
nước của ông, của người nông dân VN thời kì đầu
của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình cảm đó
bền chặt góp phần làm nên thắng lợi của cuộc
kháng chiến.
- Liên hệ thực tế: Yêu quê hương, đất nước mọi 0,25
người dân tích cực lao động góp phần xây dựng điểm
quê hương, đất nước, đoàn kết, chung tay đẩy lùi
dịch bệnh sớm đưa cuộc sống trở về với trạng thái
bình thường mới……
* Kết thúc vấn đề nghị luận:
+ Khái quát lại vẻ đẹp của nhân vật ông Hai qua
đoạn trích: 0,25 điểm
+ Giá trị của tác phẩm, rút ra bài học cho bản
thân.
Tổng điểm 10,0 điểm

-------------Hết-------------

ĐỀ 10

I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Một nhà nghiên cứu thực hiện thí nghiệm sau. Ông đưa hai người - một
người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng - đến một vùng
đất. Sau đó, ông nói hai người cùng đào giếng để tìm nguồn nước.
Chàng ngốc không suy nghĩ gì mà liên cầm cuốc lên và bắt đầu đào. Còn
người thông minh dự đoán và lựa chọn phần đất có thể có nước. Hai tiếng sau, cả
hai đều đào được hai mét nhưng vẫn chưa thấy nước. Người thông mình nghĩ
mình đã chọn sai nên liền tìm một vị trí khác để đào. Chàng ngốc tiếp tục kiên
nhẫn đào phần đất của mình. Hai tiếng sau, anh đào được thêm một mét nữa, còn
người thông minh đào được hai mét ở chỗ mới.
Một lúc sau, người thông minh lại cảm thấy dường như mình đang đào sai
chỗ nên tìm một mảnh đất khác. Hai tiếng nữa lại trôi qua, chàng ngốc đào được
thêm nửa mét nữa, còn người thông mình chuyển sang chỗ mới và đào được hai
mét. Cả hai đều chưa thấy nước. Người thông minh cho rằng vùng đất này không
có nước nên bỏ cuộc. Trong khi đó, chàng ngốc vẫn tiếp tục đào và cuối cùng anh
đã tìm thấy nguồn nước.
Kết quả là chàng ngốc đã chiến thắng người thông minh.
(Theo Hạt giống tâm hồn, Tập 13, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh,
2020, tr. 97-98)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Xét theo cấu tạo câu sau thuộc kiểu câu nào?
Hai tiếng sau, anh đào được thêm một mét nữa, còn người thông minh đào
được hai mét ở chỗ mới.
Câu 3 (1,0 điểm): Em có đồng tình với hành động của người ngốc nghếch
trong văn bản không? Vì sao?
Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp/bài học mà câu chuyện trên mang đến cho
người đọc là gì?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ việc đọc hiểu văn bản ở phần I, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của lòng kiên trì đối với con người.
Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về hình tượng người lính trong kháng
chiến chống Pháp qua đoạn thơ sau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Trích Đồng chí - Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục, 2020,
tr.128, 129)

……………….. Hết ……………..

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN


(Hướng dẫn chấm gồm 6 câu, 03 trang)

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 3,0

1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5

2 Xét theo cấu tạo câu sau thuộc kiểu câu: câu ghép 0,5

- Học sinh nêu được quan điểm đồng tình hoặc không 0,25
đồng tình với hành động của người ngốc nghếch.
- Lí giải được sự lựa chọn. Có thể theo hướng:
3 + Đồng tình vì: Hành động của người ngốc nghếch thể 0,75
hiện là một con người kiên trì, nhẫn nại, sau một thời gian
anh ta đã thành công với công việc của mình.
+ Không đồng tình vì: Khi làm một việc nào đó, sau một
thời gian nhất định mà không đem lại kết quả như mong
muốn ta nên tìm hướng đi, cách giải quyết khác, có thể sẽ
mất nhiều thời gian nhưng sau đó sẽ đạt kết quả cao hơn.

4 Thông điệp mà câu chuyện trên mang đến cho người đọc: 1,0
Trong cuộc sống con người cần có lòng kiên trì, nhẫn nại
mới thành công.

II TẠO LẬP VĂN BẢN 7,0

1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về 2,0
sức mạnh của lòng kiên trì đối với con người

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức


Bài làm cần trình bày đúng thể thức của đoạn văn nghị 0,25
luận, đúng dung lượng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,
không mắc lỗi chính tả. Có thể trình bày đoạn văn theo
cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,…..

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25


Sức mạnh của lòng kiên trì đối với con người

c. Đảm bảo yêu cầu về nội dung


Thí sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ vấn đề. Có thể
triển khai theo hướng sau: 0,25
Giới thiệu về vấn đề: Kiên trì là một trong những đức tính
cao đẹp mà mỗi con người cần rèn luyện.
Bàn luận 0,25
- Giải thích: Kiên trì là sự nhẫn nại, bền bỉ, vững vàng,
không cúi đầu trước thất bại, không buôn bỏ…. Biểu hiện:
Trong mọi hoàn cảnh, mọi công việc biết suy nghĩ kỹ
lưỡng, kiên trì chờ đợi, đợi một thời điểm, thời cơ thích 0,25
hợp...
- Vai trò, ý nghĩa: Kiên trì giúp con người trưởng thành 0,25
hơn, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn thử thách, nỗ lực
hành động để vươn tới thành công (dẫn chứng)
- Mở rộng: Người thiếu lòng kiên trì sẽ gặp phải nhiều khó
khăn, sẽ tạo cho bản thân những thói xấu như ỷ lại, dựa 0,25
dẫm và dễ dẫn đến thất bại. Có tính kiên trì thôi không đủ 0,25
cần phải kết hợp rèn luyện với các đức tính khác để dễ
dàng đến với thành công hơn
- Bài học nhận thức và hành động:
- Kết thúc vấn đề: Kiên trì là một trong những chìa khóa
mở cửa tới thành công.
2 Cảm nhận về hình tượng người lính trong kháng chiến 5,0
chống Pháp qua đoạn thơ trong bài Đồng Chí
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được 0,25
vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được các vấn đề, kết
bài khái quát được vấn đề nghị luận
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp qua
đoạn thơ
c.Triển khai vấn đề nghị luận theo các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận
dụng linh hoạt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
1.Giới thiệu vấn đề 0,5
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Nêu vấn đề nghị luận
2.Giải quyết vấn đề
- Khái quát chung. 0,5
+ Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ.
+ Mạch cảm xúc, chủ đề tư tưởng, thể thơ, giọng điệu…
của bài thơ.
- Phân tích, chứng minh. 0,75
* Tâm tư, tình cảm:
- Nhớ nhà, nhớ quê hương, nhớ những gì gắn bó, bình dị
thân thuộc nhât. Ý chí quyết tâm cao lên đường bảo vệ Tổ
quốc, với cách nói mặc kệ thể hiện tâm thế dứt khoát lên
đường chiến đấu giải phóng quê hương.
- Họ hiểu rõ nỗi niềm của người thân ở hậu phương. Quê
hương nhớ người lính, người lính nhớ nhà, nỗi nhớ hai
chiều ngày càng da diết.
-> Quê hương trở thành động lực chiến đấu mạnh mẽ của
người lính.
* Tình đồng chí, đồng đội: 0,75
- Cùng nhau trải qua những khó khăn thử thách, gian khổ
trong đời sống chiến đấu, những khi ốm đau, bệnh tật hay
những thiếu thốn về quân tư trang…..
- Họ truyền cho nhau hơi ấm, ý chí, nghị lực, tinh thần lạc
quan để vượt lên những khó khăn khắc nghiệt, hình ảnh
tay nắm lấy bàn tay có sức gợi, sức biểu cảm lớn thể hiện
sự gắn bó, đoàn kết, yêu thương.
*Ba câu thơ cuối khắc họa tư thế chủ động, hiên ngang 0,25
chống giặc của người lính trong thời tiết khắc nghiệt. Đầu
súng trăng treo là biểu tượng nghệ thuật đẹp, gợi nhiều
liên tưởng
*Nghệ thuật: giọng thơ tâm tình thiết tha, lời thơ giản dị, 0,5
sâu lắng. Từ ngữ, hình ảnh chân thực, giàu sức gợi.
* Đánh giá, mở rộng. 0,5
- Nghệ thuật:
- Nội dung:
+ Là đoạn thơ tiêu biểu, độc đáo, khắc họa thành công
hình tượng người lính - anh bộ đội cụ Hồ xuất thân từ
nông dân
+ Tác giả đã tái hiện vẻ đẹp chân thực, giản dị của người
lính trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp
bằng ngôn từ, hình ảnh gần gũi, bình dị, sâu lắng.
- So sánh, liên hệ với các tác phảm cùng đề tài…
3. Kết thúc vấn đề. 0,5
- Khái quát, nâng cao vấn đề nghị luận.

………. Hết ……….

ĐỀ 11

Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm)


Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Cuộc sống này vốn không chỉ có hương thơm của hoa hồng và vẻ thơ
mộng của dòng sông, nó còn có cả những phút giây bị gai hoa hồng đâm đến ứa
máu hoặc vẫy vùng giữa dòng nước chảy xiết. Bên cạnh những niềm vui là
những khó khăn và cạm bẫy luôn chực chờ, chỉ cần bạn lơ là mất cảnh giác,
chúng sẽ xô tới. Chính những khó khăn thử thách ấy sẽ góp phần nhào nặn bạn
trở thành một phiên bản tốt hơn.
(…) Làm cách nào để có thể đứng vững giữa muôn vàn cạm bẫy, khó
khăn, thử thách? Làm cách nào để có thể luôn hiên ngang vững vàng trên đôi
chân của mình và mở rộng vòng tay chào đón những điều mà cuộc đời mang
đến? Điều gì giúp chúng ta vượt qua khó khăn trở ngại? Điều gì dẫn đường chỉ
lối cho ta đi xuyên qua màn đêm sóng gió để đạt được điều mong muốn?
Để vượt qua được những khoảnh khắc đó, bạn phải tìm kiếm cho mình
một điểm tựa vững chắc luôn cho bạn lời khuyên và không bao giờ rời xa. Đến
cái bóng cũng rời xa bạn khi bạn đi vào bóng tối, nhưng điểm tựa thì không, mỗi
người hãy tìm kiếm cho mình một điểm tựa. Có một loại điểm tựa như thế,
thường được gọi là “trọng tâm cuộc đời”. Đó là thứ bạn cần có và nên phải có
dù cho bạn đang ở lứa tuổi thiếu niên, thanh niên hay đã trưởng thành. Luôn
xác định trọng tâm cho cuộc sống và làm mọi điều hướng về nó, có vậy bạn sẽ
không lạc lối và thất vọng.
(Trích sách Sống như ngày mai sẽ chết - Phi Tuyết – Nhà xuất bản
Thế Giới, 2017)
Câu 1(0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản trích trên là gì?
Câu 2(0,5 điểm): Theo tác giả, điều gì giúp bạn trở thành một phiên bản
tốt hơn?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra tác dụng của các câu hỏi tu từ trong đoạn văn
bản “ Làm thế nào để có thể đứng vững…. để đạt được điều mong muốn?”.
Câu 4 (1,0 điểm): Em có đồng tình với quan điểm “Luôn xác định trọng
tâm cho cuộc sống và làm mọi điều hướng về nó, có vậy bạn sẽ không lạc lối và
thất vọng” hay không? Vì sao?
Phần II: Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,0 điểm):
“Đến cái bóng cũng rời xa bạn khi bạn đi vào bóng tối, nhưng điểm tựa
thì không, mỗi người hãy tìm kiếm cho mình một điểm tựa”.
Từ nội dung câu văn ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn theo lối
tổng phân hợp khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc tìm
kiếm cho mình một điểm tựa vững chắc trong cuộc sống.
Câu 2. Nghị luận văn học (5,0 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:

“ ...Sông được lúc dềnh dàng Vẫn còn bao nhiêu nắng
Chim bắt đầu vội vã Đã vơi dần cơn mưa
Có đám mây mùa hạ Sấm cũng bớt bất ngờ
Vắt nửa mình sang thu Trên hàng cây đứng tuổi”

( Trích Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2 , NXB giáo
dục)

------------Hết---------
Phần Câu Đáp án Điểm
I. 1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị
Đọc (0,5
luận. 0,5
hiểu điểm
văn )
bản 2 - Theo tác giả, chính những khó khăn thử thách sẽ góp 0,5
(0,5 phần nhào nặn bạn trở thành một phiên bản tốt hơn.
điểm
)
Tác dụng của các câu hỏi tu từ trong đoạn văn bản “ Làm
thế nào để có thể đứng vững…. để đạt được điều mong
3 muốn?”:
(1,0
+ Tạo ấn tượng, tập trung chú ý cho người đọc, người
điểm 0,5
nghe
) 0,5
+ Giúp bộc lộ cảm xúc của tác giả đối với việc vượt qua
các khó khăn trở ngại.
- HS thể hiện quan điểm của mình về ý kiến trên:
4 + Đồng tình 0,5
(1,0 + Không đồng tình
điểm + Đồng tình một phần.
) - HS đưa ra sự lí giải hợp lí, thuyết phục, phù hợp với 0,5
chuẩn mực đạo đức và pháp luật của Việt Nam.
II. 1. a. Yêu cầu về kĩ năng:
Tạo Nghị Biết cách làm một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và
lập luận trúng yêu cầu của đề.
văn xã - Kết cấu: tổng phân hợp, dung lượng khoảng 200 từ (15-
bản hội 20 dòng).
(7,0 (2,0 - Lập luận mạch lạc, biết kết hợp lí lẽ xác đáng với dẫn
điểm điểm chứng chọn lọc tiêu biểu để làm rõ vấn đề nghị luận.
) ) - Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, biểu cảm
- Không mắc các loại lỗi: chính tả, ngữ pháp, diễn đạt,…
b. Yêu cầu về kiến thức :
Trên cơ sở hiểu biết về kĩ năng làm bài nghị luận xã hội,
học sinh trình bày quan điểm của mình về vấn đề nghị
luận: sự cần thiết phải tìm cho mình một điểm tựa vững
chắc trong đời sống.
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo những ý chính sau:
* Mở đoạn: dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận 0,25
* Thân đoạn:
0,25
- Giải thích khái niệm điểm tựa(nghĩa đen, nghĩa bóng)
- Khẳng định: Việc tìm kiếm cho mình một điểm tựa 1,0
vững chắc trong cuộc sống là vô cùng quan trọng cần
thiết. Vì:
+ Điểm tựa của con người trong cuộc sống chính là gia
đình, bạn bè, quê hương,….. Đó chính là nơi để mỗi
người tồn tại, phát triển; là nơi tiếp cho họ sức mạnh,
niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm áp,
bình yên….
+ Khi con người gặp khó khăn, thất bại, những điểm tựa
vững chắc sẽ giúp con người được an ủi, che chở, giúp
đỡ, vỗ về nâng bước. Từ đó, con người sẽ có thêm tự tin,
sức mạnh để bước tiếp vượt qua những giây phút yếu
lòng, thất bại, khó khăn… (dẫn chứng)
+Trong cuộc sống thường ngày, những điểm tựa vững
chắc cũng là bệ phóng giúp con người thực hiện những
ước mơ, hoài bão hay vượt qua những khó khăn, trở ngại.
(dẫn chứng)
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Mỗi người chúng ta cần có nhận thức rằng: việc tìm
kiếm cho mình ít nhất là một điểm tựa vững chắc có ý
nghĩa cao đẹp, đúng đắn, thiết thực, tạo sức mạnh tinh
0,25
thần vượt qua bao thử thách của cuộc đời.
+ Mỗi người cần có hành động đúng đắn: sống yêu
thương, gắn bó, trách nhiệm với người thân trong gia
đình, với bạn bè, với cộng đồng…
*Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa vấn đề nghị luận 0,25
2. 1.Yêu cầu về hình thức, kĩ năng
Nghị - HS đảm bảo các yêu cầu của 1 bài nghị luận văn học
luận trình bày cảm nhận về đoạn thơ.
văn - Bố cục bài viết rõ ràng hoàn chỉnh.
học - Hệ thống luận điểm rõ ràng, vận dụng linh hoạt các
( 5,0 thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, so sánh,… kết
điểm hợp lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng rõ luận điểm.
) - Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc.
- Trình bày sạch sẽ, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về đặc
trưng của thể loại thơ, kĩ năng làm bài nghị luận tác phẩm
thơ và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, học sinh trình
bày được những cảm nhận của mình về 2 khổ thơ trích.
HS cần phân tích được:
- Bức tranh thiên nhiên đất trời trong khoảnh khắc giao
mùa cuối hạ đầu thu ở làng quê Bắc Bộ
- Những cảm xúc suy ngẫm mang tính chiêm nghiệm triết
lí của thi sĩ về cảnh sắc thiên nhiên quê hương đất nước,
về cuộc đời con người.
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng
cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. Mở bài: dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn 2
0, 5
khổ thơ
b. Thân bài:
* Giới thiệu khái quát:
- Hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, nội dung bài thơ Sang thu
- Nội dung ý nghĩa của khổ thơ thứ nhất: cảm xúc ngạc
nhiên ngỡ ngàng của nhà thơ khi bất chợt nhận ra những 0,5
tín hiệu đầu tiên của mùa thu: hương ổi thơm, gió heo
may se lạnh, làn sương chùng chình giăng mắc nơi ngõ
nhỏ…
* Cảm nhận về khổ thơ thứ 2
- Nội dung: bức tranh thiên nhiên đất trời sang thu:
+ Dòng sông êm đềm lững lờ chảy xuôi về biển
+ Trên trời cao, những đàn chim bắt đầu hối hả chuẩn bị
cho chuyến di cư tránh rét thường niên
+ Đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu
- Nghệ thuật thể hiện:
+ Nhân hóa kết hợp với từ láy: sông được lúc dềnh
dàng, chim bắt đầu vội vã -> hình ảnh sinh động giàu sức
gợi tả gợi cảm
+ Phép đối lập tương phản 2 trạng thái của dòng sông và
đàn chim gợi vẻ đẹp vừa cổ điển vừa mới mẻ hiện đại 1,0
cho bức tranh giao mùa
+ Độc đáo nhất là hình ảnh nhân hóa: “ mây hạ…vắt nửa
mình sang thu”. Sự tưởng tượng phong phú, ngôn ngữ
giầu chất tạo hình đã tạo nên một hình ảnh đẹp, giàu sức
gợi…..Nhà thơ tả không gian nhưng người đọc còn cảm
nhận được bước chuyển mình của thời gian và cả tâm
trạng lưu luyến của con người trong khoảnh khắc giao
mùa.
=> Khổ thơ thứ 2 tái hiện không gian thiên nhiên đất trời
sang thu với vẻ đẹp bình dị, đơn sơ mà nên thơ, gợi
cảm…
* Cảm nhận khổ cuối
- Khổ cuối hoàn thiện bức tranh thiên nhiên giao mùa 0,5
qua việc khắc họa những đổi thay của các hiện tượng thời
tiết:
+ Vẫn còn bao nhiêu nắng
+ Đã vơi dần … mưa
+ Sấm cũng bớt bất ngờ
-> Các từ chỉ số lượng giảm dần về sắc độ, cường độ đã
miêu tả rất chân thực các hiện tượng nắng mưa, sấm chớp
khi sang thu. Tất cả nhẹ đi, vơi dần, giảm dần về cường
độ và mức độ. Thiên nhiên sang thu dần đi vào chừng
mực, ổn định hơn,...
- Suy ngẫm của nhà thơ
+ Sấm: tượng trưng cho những vang động, tác động bất
thường của ngoại cảnh, cuộc đời
+ Hàng cây vẫn vững vàng trong sấm sét nắng mưa:
hình ảnh con người có bản lĩnh vững vàng, kiên định.
0,75
Thử thách của ngoại cảnh cuộc đời chỉ làm họ thêm mạnh
mẽ trưởng thành chứ không đánh gục được họ.
-> Hình ảnh ẩn dụ thú vị gửi gắm những triết lí giản dị
nhưng sâu sắc thấm thía của nhà thơ về con người và
cuộc đời.
=> Khổ kết, nhà thơ đã kết hơp tả thực với ẩn dụ; biểu
cảm với nghị luận tạo ra nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc cho
bài thơ, giúp người đọc chiêm nghiệm được nhiều điều
sâu xa thú vị về quy luật tự nhiên, quy luật cuộc đời, tâm
lí con người.
* Đánh giá, mở rộng: 0,5
- Hai khổ thơ thể hiện rõ sự sáng tạo nghệ thuật của Hữu
Thỉnh: âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng; ngôn ngữ chọn lọc
giầu chất họa, chất thơ; sử dụng nhiều hình ảnh nhân hóa
độc đáo lãng mạn; kết hợp hiệu quả biểu cảm với miêu tả, 0,5
nghị luân; tạo kiểu câu thơ vắt dòng,...
- Hai khổ thơ góp phần tái hiện sinh động khoảnh khắc
thiên nhiên giao mùa hạ - thu ở nông thôn Bắc Bộ với
những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt, bình dị mà
không kém phần thơ mộng, đúng đặc trưng của mùa thu
đất Việt, gợi bao thương nhớ trong lòng người. Bài thơ 0,25
còn gợi những suy ngẫm về bản lĩnh sống của thế hệ nhà
thơ, của dân tộc Việt Nam nói chung trong giai đoạn hòa
bình dựng xây đất nước bấy giờ.
- Qua hai khổ thơ, ta thấy được sự cảm nhận tinh tế, tình
yêu thiên nhiên, quê hương đất Việt thiết tha, sâu nặng
của nhà thơ Hữu Thỉnh.
- Mở rộng so sánh với 1 số câu thơ hay về mùa thu của
thơ ca Việt Nam để thấy sự độc đáo đặc sắc của thi phẩm
Sang thu.
c. Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận 0,5

---------------Hết--------------------

ĐỀ 12

Phần I. Đọc - hiểu văn bản (3,0 điểm):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :

SỐNG VỚI NIỀM ĐAM MÊ

Bạn đã từng xem các nhạc sĩ trình diễn chưa? Khi nhìn thấy các nghệ sĩ
trình diễn trên sân khấu bạn sẽ dễ dàng bắt gặp biểu hiện của mỗi cá nhân trong
lúc họ hát, đánh trống hay chơi đàn guitar…Nét mặt họ thay đổi theo từng nhịp
điệu của bản nhạc, đầu họ lắc lư qua lại, mắt họ nhắm nghiền, thả hồn vào tiếng
nhạc…Cứ như họ hòa lẫn vào âm nhạc vậy. Họ không chỉ là nghệ sĩ biểu diễn
trên sân khấu mà tâm hồn họ và âm nhạc cũng đã hòa điệu làm một.

Chỉ cần lắng nghe và quan sát một người khi họ đang trình bày một vấn
đề, bạn có thể biết được họ có say mê vấn đề đó hay không. Khi đam mê nét mặt
người đó sẽ sáng ra, đôi mắt sáng lấp lánh như có dòng điện đang lưu chuyển
trong người họ.

Đam mê là cảm xúc cháy bỏng, rạo rực, xuất phát từ sâu thẳm trong tâm
hồn chúng ta. Dù bạn có kìm nén, đến một lúc nào đó nó cũng sẽ dâng trào. Hầu
như ai trong chúng ta cũng có đam mê trong đời. Những đam mê này mang lại
niềm vui, nụ cười trên gương mặt bạn và chắp cánh cho những sáng tạo của
chính bạn.

Sự đam mê nồng nhiệt là biểu hiện của ý thức trân trọng cảm xúc nơi tâm
hồn. Bạn hãy phát hiện niềm đam mê của bản thân và biến nó thành tính cách
riêng của mình. Biết sống bằng niềm đam mê sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua
những thử thách khó khăn nhất.

(Trích Đánh thức khát vọng-Nhiều tác giả -First New tổng hợp –NXB Hồng Đức)

Câu 1 (0,75 điểm): Xác định PT biểu đạt chính và nêu ND của văn bản?
Câu 2 (0,75 điểm): Vì sao biết sống bằng đam mê sẽ giúp chúng ta dễ dàng vượt
qua những thử thách khó khăn nhất?

Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật
trong đoạn văn sau: “Nét mặt họ thay đổi theo từng nhịp điệu của bản nhạc, đầu
họ lắc lư qua lại, mắt họ nhắm nghiền, thả hồn vào tiếng nhạc…Cứ như họ hòa
lẫn vào âm nhạc vậy. Họ không chỉ là nghệ sĩ biểu diễn trên sân khấu mà tâm
hồn họ và âm nhạc cũng đã hòa điệu làm một”.

Câu 4 (0,5 điểm): Qua văn bản trên tác giả muốn gửi tới chúng ta thông điệp gì?

Phần II. Tạo lập văn bản (7.0 điểm)

Câu 1(2.0 điểm):

Từ nội dung văn bản phần đọc - hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200
từ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của đam mê trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm):

Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính cách mạng qua các đoạn thơ sau :

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày


Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Đêm nay rừng hoang sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

(Đồng chí – Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)

-------------------Hết--------------------

Câu Đáp án Điểm


Phần

Câu - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,25


1
- Nội dung chính: Những biểu hiện và ý nghĩa của 0,5
đam mê trong cuộc sống.

Câu Biết sống bằng đam mê sẽ giúp chúng ta dễ dàng


2 vượt qua những thử thách khó khăn nhất vì:

- Đam mê là cảm xúc cháy bỏng, rạo rực, xuất phát từ


0,25
sâu thẳm trong tâm hồn chúng ta.

- Đam mê mang lại niềm vui, nụ cười và chắp cánh cho


những sáng tạo của chính bạn. 0,5

Câu Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu
3 từ nổi bật trong đoạn văn (HS chỉ ra được tên biện
pháp tu từ, biểu hiện của biện pháp và phân tích được
tác dụng của biện pháp tu từ đó.)

- Biện pháp tu từ Điệp ngữ, liệt kê: Họ (Nét mặt họ 0,25đ


Phần
thay đổi; đầu họ lắc lư qua lại; mắt họ nhắm nghiền;
I
cứ như họ; họ không chỉ là…; tâm hồn họ )

- Tác dụng:

+ Giúp đoạn văn trở nên nhịp nhàng, sinh động, nhấn
mạnh làm nổi bật ý. 0,25đ
+ Nhấn mạnh niềm đam mê mà các nghệ sĩ thể hiện
trên sân khấu. Tâm hồn họ và âm nhạc đã hòa điệu làm
một.

+ Thể hiện lời nhắn gửi tới mọi người tình yêu âm 0,5đ
nhạc.

Câu Qua văn bản trên tác giả muốn gửi tới chúng ta 0,5đ
4 thông điệp (HS có thể lựa chọn một trong số thông
điệp như sau):

- Hãy biết sống bằng đam mê

- Biết sống bằng niềm đam mê sẽ giúp bạn dễ dàng


vượt qua những thử thách khó khăn nhất.

- Có đam mê mới có thành công

Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ
của mình về vai trò của đam mê trong cuộc sống.

1.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách tạo lập một đoạn văn
nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề bài.
Đoạn văn đảm bảo đúng hình thức, trình bày rõ ràng
mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục,
văn phong lưu loát, cách viết sáng tạo, không mắc lỗi
chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

2. Yêu cầu về kiến thức:

HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải đảm bảo các ý cơ bản sau:

Giới thiệu vấn đề : Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị 0,25
luận: vai trò của đam mê trong cuộc sống

Giải quyết vấn đề: Bàn luận suy nghĩ về vấn đề nghị
Câu luận
0,25
1 * Giải thích: Đam mê là những mong muốn, khát khao
2,0đ cháy bỏng về một kết quả, mục tiêu nào nào đó trong
cuộc, công việc, tình cảm.
* Bàn luận vấn đề: Vai trò của đam mê trong cuộc
sống

+ Người có đam mê sẽ kiên trì với những mục tiêu, 0,25


ước mơ của bản thân mà không bị dao động bởi những
khó khăn, thử thách trong quá trình thực hiện.
Phần
II + Đam mê thắp lên ngọn lửa nhiệt huyết trong trái tim
mỗi người, đó cũng là nguồn sức mạnh to lớn giúp con 0,25
người mạnh mẽ đối mặt với những khó khăn, thử
thách.

+ Đam mê mang đến tình yêu trong công việc, khám


phá ra những năng lực, khả năng tiềm ẩn, phá vỡ 0,25
những giới hạn của bản thân để tự hoàn thiện và phát
triển, giúp chúng ta sống có ích, không hoài phí tuổi
trẻ.

(Học sinh biết lấy dẫn chứng về những người nhờ có


đam mê mà thành công và trở thành người có ích cho
xã hội để minh họa cho bài làm.)
- Phản đề:
0,25
Có những người sống không có lí tưởng, không có đam
mê hoặc có nhưng đam mê tầm thường; thiếu đam mê
chúng ta sẽ dễ dàng chán nản, từ bỏ và không thể đi
đến chặng đường cuối cùng của thành công

* Liên hệ rút ra bài học cho bản thân (Bài học nhận
thức và hành động) 0,25
- Hiểu vai trò của đam mê trong cuộc sống

- Biết phát hiện và nuôi dưỡng niềm đam mê tích cực


của bản thân.

Kết thúc vấn đề: Khái quát khẳng định lại vấn đề nghị 0,25
luận: tầm quan trọng của niềm đam mê trong cuộc
sống, lời nhắn nhủ.

1. Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận về


một đoạn thơ đúng và trúng yêu cầu của đề bài, Bài
viết có bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc;
văn phong lưu loát, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng
phù hợp, tiêu biểu; không mắc các lỗi.
Câu 2. Yêu cầu về kiến thức:
2 HS có những cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm
5,0đ bảo các ý cơ bản sau:

a) Giới thiệu khái quát 0,25

- Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu và tác


phẩm “ Đồng chí”.

- Nêu vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp người lính cách mạng


qua đoạn thơ

b) Giải quyết vấn đề: Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp 4,5
của người lính trong đoạn thơ
* Giới thiệu khái quát: Hoàn cảnh sáng tác, đề tài, 0,25
cảm xúc bài thơ, vị trí và nội dung các đoạn thơ.

* Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính qua đoạn thơ

* Người lính Cách mạng trước hết đẹp ở lòng yêu


nước nồng nàn ở tinh thần trách nhiệm với đất nước
0,75
- Họ sẵn sàng để lại sau lưng những gì quý giá, thân
thiết nơi làng quê để dứt áo ra đi vì nghĩa lớn(Ruộng
nương, giếng nước, gốc đa, gian nhà – mặc kệ gió lung
lay)

- Mang theo nỗi nhớ về quê hương khi tham gia chiến
đấu. Hình ảnh hoán dụ máng tính nhân hóa “Giếng
nước gốc đa nhớ” hay chính là các anh đang nhớ quê
nhà, Quê hương, gđ như tiếp thêm động lực, sức mạnh
để các anh chiến đấu chiến thắng kẻ thù.

- Trong gian khổ, thiếu thốn buổi đầu kháng chiến 1,0
người lính vẫn sáng ngời ý chí vượt khó, tinh thần
lạc quan niềm tin yêu cuộc sống

“ Anh với tôi biết...chân không giầy”

+ Bắng bút pháp hiện thực Chính Hữu đã tái hiện cuộc
sống chiến đấu gian khổ của người lính buổi đầu kháng
chiến(cùng trải qua những cơn sốt rét rừng, thiếu thốn
quân tư trang: áo rách, quần vá, chân không giầy)
nhưng người lính vẫn vượt qua, đó chính là tinh thần
vượt khó, là bản lĩnh vững vàng kiên định dám đối
diện với hiện thực chiếc tranh khốc liệt mà không hề
né tránh.

+ Sống chiến đấu trong điều kiện rừng hoang lạnh lẽo
nguy hiểm, thời tiết khắc nghiệt, đối diện với bom đạn
kẻ thù nhưng học vẫn vượt qua để cầm chắc tay súng
bảo vệ Tổ quốc.

+ Cười trong gian khó, cái cưới buốt giá ấy cho thấy
niềm vui khi được tham gia chiến đấu bảo vệ quê
hương đồng thời nói lên được tinh thần lạc quan của
người lính cách mạng.. “Miệng cười buốt giá”
- Người lính đẹp nhất ở là tinh thần đoàn kết, tình 0,75
đồng chí gắn bó keo sơn thắm thiết nghĩa tình

+ Cùng nhau đồng cam cộng khổ, thương nhau không


nói nên lời mà thể hiện qua cái nắm tay trong lặng lẽ
lắng sâu(Phân tích chi tiết nắm tay)

+ Tình đồng chí nảy nở và càng bền chặt khi họ cùng


sát cánh bên nhau trong chiến đấu:

“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

Luôn sát cánh bên nhau nơi chiến hào đánh giặc. Đứng
cạnh bên nhau để chở che, bảo vệ nhau, đừng cạnh
nhau để tiếp thêm cho nha hơi ấm tình đồng đội....

* Người lính nông dân ấy còn dẹp ở tư thế chủ động, 0,5
tinh thần dũng cảm kiên cường: Giữa nơi chiến
trường khốc liệt, thiên nhiên khắc nghiệt, hình ảnh
những người lính kề vai sát cảnh bên nhau “chờ giặc
tới” để tiêu diệt. Động từ “chờ” gợi tư thế chủ động,
tinh thần dũng cảm, bản lĩnh kiên định ngời sáng đẹp
nhất của người lính. Họ chủ động phục kích chờ giặc,
họ dũng cảm đối diện với nguy hiểm mà không hề né
tránh.
* Họ còn đẹp bởi tâm hồn lãng mạn, bay bổng niêm 0,75đ
tin sắt đá vào tương lai đất nước: Sống chiến đấu
trong hoàn cảnh thiếu thốn, gian khổ hiểm nguy vậy
mà họ vẫn mơ về một bầu trời bình yên hạnh phúc
"Đầu súng trăng treo"(HS phân tích hình ảnh “Đầu
súng trăng treo” để làm rõ ý)
* Đánh giá nâng cao, liên hệ: 0,5
- Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, hình ảnh chân thực
gợi tả có sức khái quát cao

- Giọng thơ sâu lắng, xúc động như lời tâm tình tha thiết
cùng nhứng biện pháp tu từ đặc sắc, kết hợp bút pháp
hiện thực và lãng mạn đã thể hiện vẻ đẹp của những
người lính cách mạng thời chống Pháp tiêu biểu cho vẻ
đẹp của những con người anh hùng của một thời đại anh
hùng.

- Những phẩm chất tốt đẹp đáng qúy của các anh bộ
đội cụ Hồ là nguồn ánh sáng có sức lan tỏa vô cùng lớn
tới chúng ta, khiến ta cảm phục, yêu mến, trân trọng tự
hào để ta noi gương biết sống đẹp, sống có trách nhiệm
hơn.
c. Kết thúc vấn đề 0,25
- Đoạn thơ góp phần cùng bài thơ làm nên một áng
thơ đẹp về tình đồng chí, tạc nên bức tượng đài vĩ đại
vể hình tượng người lính cách mạng nói chung.

--------------------- Hết -------------------

ĐỀ 13

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

HỎI

Tôi hỏi đất:

- Đất sống với nhau như thế nào:

- Chúng tôi tôn cao nhau

Tôi hỏi nước:

- Nước sống với nhau như thế nào?

- Chúng tôi làm đầy nhau

Tôi hỏi cỏ:

- Cỏ sống với nhau như thế nào:

- Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân trời

Tôi hỏi người:

- Người sống với nhau như thế nào?

Tôi hỏi người:

- Người sống với nhau như thế nào?

Tôi hỏi người:

- Người sống với nhau như thế nào?


(Hữu Thỉnh)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên?

Câu 2 (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử
dụng?

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ?

Câu 4 (0,5 điểm). Ngữ liệu trên gợi cho em hiểu về lối sống đẹp nào của con
người trong cuộc sống?

II. PHẦN TẠO LẬP (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ, trả lời cho câu hỏi cuối
bài thơ của Hữu Thỉnh.

Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận khổ thơ đầu trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của
Thanh Hải.

Phần Đáp án Điể


m

Câu 1

I. - PTBĐ chính: Biểu cảm 0,5


Đọc,hiểu
Câu 2
(3,0
- Các biện pháp tu từ: 0,5
điểm)
+ Câu hỏi tu từ: 3 câu cuối bài

+ Nhân hóa: đất, nước, cỏ

+ Ẩn dụ: lấy chuyện “đất”, “nước”, “cỏ”, để ẩn dụ về thái độ


sống của con người.

+ Điệp cấu trúc: sự lặp lại kiểu cấu trúc câu thơ.

- Tác dụng: Làm cho lời thơ thêm sinh động và ý nghĩa sâu sắc, 0,5
thế giới thiên nhiên cũng có lối sống và tình cảm riêng. Từ đó
nhắc nhở con người ý thức về lối sống: thương yêu, tôn trọng,
đoàn kết, đề cao lẫn nhau.

Câu 3
* Ý nghĩa nhan đề bài thơ:

- Nhan đề ngắn gọn, chỉ 1 từ, có ý nghĩa sâu sắc.


1,0
- Nhan đề dùng từ hỏi để hướng tới tất cả mọi người và phải nghĩ
về câu trả lời cho riêng mình.

Câu 4

* Em nghĩ về lối sống đẹp của con người là tôn trọng, đoàn kết, đề
0,5
cao, bù đắp cho nhau trong cuộc sống.

Câu 1

* Yêu cầu:

- Về hình thức: Đoạn văn nghị luận xã hội.

- Về nội dung: Đảm bảo ý cơ bản sau (HS có thể trình bày linh hoạt).

* Nhận thức về lối sống của “đất”, “nước”, “cỏ” trong thơ Hữu 0,25
Thỉnh là lối sống đẹp: tôn trọng, đoàn kết, đề cao, bù đắp cho
nhau.
0,75
* Trả lời câu hỏi cuối bài thơ về lối sống của con người:

- Con người sống cần phải biết tôn trọng, bù đắp những phần hạn
chế cho nhau (d/c)

III. Tạo - Con người cần biết sống đoàn kết, yêu thương và chia sẻ (d/c)
lập
* Giá trị của lối sống ấy: Làm cho cuộc sống của con người thêm 0,5
(7,0 ý nghĩa nhân văn, thêm sức mạnh đoàn kết để cùng nhau làm đẹp
điểm) cho cuộc sống.

* Mở rộng vấn đề: Câu hỏi cuối bài thơ nhẹ nhàng nhắc nhở phê
phán những phần hạn chế trong lối sống của con người: sống thiếu 0,25
tôn trọng, thiếu đoàn kết, thờ ơ, vô cảm...

* Bài học/ lời khuyên: Hãy sống gắn bó, sẻ chia... để hạnh phúc
vững bền
0,25

Câu 2 (5,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng: Hiểu đề, bài làm thể hiện được kĩ năng nghị
luận về đoạn thơ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Không mắc các lỗi diễn đạt,
dùng từ, ngữ pháp, chính tả…
0,5
Yêu cầu về kiến thức: Cảm nhận khổ thơ đầu bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ”.

1. MB

- Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Nêu vấn đề, phạm vi vấn đề: Khổ đầu bài thơ là bức tranh mùa 0,5
xuân thiên nhiên đất trời xứ Huế tuyệt đẹp.

2. TB

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, mạch cảm xúc. 0,25

- Cảm nhận: 3,0

+ Bức tranh mùa xuân với không gian khoáng đạt, rộng mở.

+ Gam màu dịu nhẹ, hài hòa.

+ Âm thanh sống động, tươi vui.

+ Hình ảnh: Bông hoa, dòng sông, con chim .

=> Tạo nên một bức tranh mùa xuân dịu dàng, thơ mộng, đầy sức
sống, mang đặc trưng của xuân xứ Huế. Cảm xúc của nhà thơ: say
sưa ngây ngất, đón nhận, nâng niu, níu giữ mùa xuân.

- Đánh giá nghệ thuật: Hình ảnh giản dị, ngôn ngữ giàu chất tạo
hình, giàu chất nhạc, biện pháp tu từ đảo trật tự cú pháp, ẩn dụ 0,25
chuyển đổi cảm giác... Mở đầu cho mạch cảm xúc của bài thơ,
gây ấn tượng.

3. KB

- Đoạn thơ mở ra khí xuân tràn ngập mênh mang, dù xuân chưa
thực sự về trên cõi đất. Qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc
0,5
sống tha thiết cháy bỏng.

- Liên hệ tình yêu quê hương đất nước.


* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giám khảo cần căn cứ vào
bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng
tạo.

ĐỀ 14

PHẦN I. ĐỌC HIỂU( 3,0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Những ngày qua nhiều tân sinh viên đã soạn sửa hành trang lên nhập học
sau suất học bổng Tiếp sức đến trường của nhiều nhà hảo tâm đóng góp cho báo
Tuổi Trẻ.

“ Dẫu cho cam go, điều tốt vẫn nhiều hơn điều xấu”- anh Chính nói. Anh
khẳng định bằng những con số sau ba năm hoạt động của các quán cơm Nụ Cười:
8.154 lượt nhà hảo tâm đã đóng góp hơn 18,6 tỉ đồng và rất nhiều hiện vật, thực
phẩm; hàng trăm tình nguyện viên không quản ngày mưa, ngày nắng đi chợ, nhặt
rau, thái thịt, làm cá, nấu nướng, bưng bê, rửa chén, lau nhà... [...]

Vượt lên trên cuộc mưu sinh gian khó của bản thân, hàng trăm, hàng ngàn
tình nguyện viên mỗi ngày mỗi miệt mài thổi vào suất cơm, chén cháo, cái nắm
tay hơi ấm của sự chia sẻ, bao dung.

Hơi ấm ấy mang lại những nụ cười ấm áp, những bước chân mưu sinh
vững vàng hơn, tự tin hơn trong đời.

Hơi ấm ấy lan tỏa niềm tin rằng cuộc đời đáng sống, và nỗi tuyệt vọng sẽ
phải lùi bước.

Hơi ấm ấy thủ thỉ với mỗi người trong nỗi chông gai riêng mình: Tin ở hoa
hồng.

(Theo Phạm Vũ, Báo Tuổi trẻ.vn, ngày 20/9/2015)

Câu 1(0,5 điểm). Xác định lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên.

Câu 2(0,5 điểm). Câu văn “Vượt lên trên cuộc mưu sinh gian khó của bản thân,
hàng trăm, hàng ngàn tình nguyện viên mỗi ngày mỗi miệt mài thổi vào suất cơm,
chén cháo, cái nắm tay hơi ấm của sự chia sẻ, bao dung.” thuộc kiểu câu gì xét
theo mục đích nói?
Câu 3(1,0 điểm). Vì sao tác giả cho rằng: “Hơi ấm ấy thủ thỉ với mỗi người trong
nỗi chông gai riêng mình: Tin ở hoa hồng”?

Câu 4(1,0 điểm). Nêu thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra từ văn bản trên.

PHẦN II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

Câu 1(2.0 điểm).Từ văn bản trên, hãy việt một đoạn văn diễn dịch (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.

Câu 2(5,0 điểm).Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên giao mùa trong đoạn thơ
sau:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu”

(Trích Sang thu- Hữu Thỉnh- Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2007)

----------------Hết----------------
I. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN(3,0 điểm)

Câu Đáp án Điểm

1 -Lời dẫn trực tiếp: “Dẫu cho cam go, điều tốt vẫn nhiều hơn 0,5 điểm
điều xấu”
(0,5 điểm)

2 -Kiểu câu trần thuật 0,5 điểm

(0,5 điểm)

3 Tác giả cho rằng “Hơi ấm ấy thủ thỉ với mỗi người trong nỗi
chông gai riêng mình: Tin ở hoa hồng” vì:
(1,0điểm)
-Trong cuộc sống, những hoạt động thiện nguyện thể hiện
sự động viên, chia sẻ, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn
0,5 điểm
đang gia tăng, lan tỏa tới nhiều người.

- Những hoạt động thiện nguyện ấy đã giúp những người


đang gặp khó khăn, hoạn nạn vượt qua hoàn cảnh,tin tưởng
vào những điều tốt đẹp luôn hiện hữu.
0,5 điểm

4 HS rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân. 1,0 điểm
Gợi ý:
(1,0điểm) - Luôn có niềm tin vào những việc thiện, những điều tốt đẹp
trong cuộc sống.
-Biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ mọi người, nhất là những
người gặp khó khăn, hoạn nạn...
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm

1 Suy nghĩ về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống

(2,0 điểm) 1.Yêu cầu về kỹ năng (0,25 điểm): Học sinh xác định đúng
vấn đề nghị luận, viết thành đoạn văn ngắn theo cách diễn
0.25 điểm
dịch, câu chủ đề đặt ở đầu đoạn văn, độ dài khoảng 15-20
dòng (khoảng 200 chữ); nắm vững các thao tác lập luận; lập
luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi dùng từ, đặt
câu.

2. Yêu cầu về nội dung (1,75 điểm):


a. (0,25 điểm) Giới thiệu vấn đề:Giới thiệu vấn đề nghị
luận. 0.25 điểm
b. (1,25 điểm)Giải quyết vấn đề:

* Giải thích: Niềm tin là sự lạc quan, tin tưởng, hi vọng của
con người vào bản thân, ở mọi người xung quanh cũng như
những điều tốt đẹp trong cuộc sống. 0.25 điểm

* Bàn luận:

- Vai trò của niềm tin:


+ Niềm tin tiếp thêm cho con người sức mạnh để con người
có ước mơ, mục đích cao đẹp; mở ra những hành động tích
cực vượt lên những khó khăn, thử thách; giúp con người gặt
hái những thành công (HS kết hợp với dẫn chứng).
0,5 điểm
+ Niềm tin giúp mọi người thêm yêu cuộc sống, yêu con
người, tràn đầy hy vọng vào những điều tốt đẹp (HS kết hợp
với dẫn chứng).

+ Niềm tin giữa con người với con người là nền tảng tạo lập
nên một cuộc sống nhân ái, giàu tình yêu thương.
- Phản đề:

+ Niềm tin phải dựa trên thực tế, tránh ảo tưởng mà trở nên
tự kiêu, tự phụ.

+ Không nên tự ti, hoài nghi khả năng của bản thân hay chỉ
biết nghe theo sự sắp đặt, định hướng của người khác mà
không có chính kiến của mình.

- Bài học:

+ Mỗi người cần nhận thức rõ đâu là niềm tin đích thực từ 0.25 điể
đó không ngừng học hỏi, rèn luyện, lắng nghe; tu dưỡng
0.25 điểm
đạo đức và trau dồi năng lực bản thân.

+ HS cần có niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội, tạo
niềm tin tốt với cha mẹ, thày cô...

c.(0,25 điểm) Kết thúc vấn đề 0.25 điểm

- Khẳng định vai trò của niềm tin; liên hệ bản thân.

2 Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên giao mùa trong
đoạn thơ trên.
(5,0 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng(0,5 điểm):

- Bài viết đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học:Xác 0.5 điểm
định đúng vấn đề nghị luận; bài viết có bố cục ba phần; giữa
các phần, các đoạn văn, các câu văn có sự liên kết chặt chẽ
về nội dung và hình thức. Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, không
mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

2. Yêu cầu về nội dung kiến thức(4,5 điểm): Học sinh có


nhiều cách trình bày, diễn đạt khác nhau, nhưng cần đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:

a. (0,5 điểm) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề
nghị luận:

- Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều và hay về đề tài thiên


0.25 điểm
nhiên, nông thôn Việt Nam, về mùa thu. Bài thơ “Sang thu”
là những cảm nhận nhẹ nhàngmà tinh tế của tác giả về thời
khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu.

- Đặc biệt, vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên giao mùa được
thể hiện sâu sắc trong đoạn thơ trên.
0.25 điểm

b.(3,5 điểm). Thân bài:

* Khái quát chung:

- Bài thơđược viết vào cuối năm 1977, in lần đầu trên báo 0.25 điểm
Văn nghệ, sau đó được tác giả chọn đưa vào tập thơ “Từ
chiến hào đến thành phố”.

- Đoạn thơ trên là hai khổ đầu của bài thơ đã thể hiện tinh tế
những cảm nhận về bức tranh thiên nhiên giao mùa từ cuối
hạ sang đầu thu.

* Cảm nhận:

-Luận điểm 1: Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên giao mùa


được thể hiện qua những cảm nhận tinh tế của nhà thơ
về tín hiệu sang thu (khổ 1):

- Đầu tiên là sự cảm nhận về hương vị: 1,5 điểm


+ Hương ổi chín lan tỏa trong không gian phả vào gió se
(gió se lạnh và hơi khô). “Hương ổi” là mùi hương quen
thuộc, giản dị, là đặc trưng của mùa thu miền Bắc.
+ Từ “bỗng” diễn tả sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của nhà thơ
trước những phát hiện thú vị báo thu về.
+ “Phả” là động từ, có nghĩa là phả vào, trộn lẫn; gợi mùi
hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng, quyến rũ, hòa vào
trong gió heo may của mùa thu, lan tỏa khắp không gian tạo
ra một mùi thơm ngọt mát- hương thơm nồng nàn, hấp dẫn
của những vườn quê sum xuê trái ngọt ở nông thôn Việt
Nam.
- Với Hữu Thỉnh, tín hiệu sang thu không chỉ là hương, là
gió mà còn là hình ảnh làn sương:

+“Chùng chình”là từ láy, kết hợp với phép tu từ nhân hóa


gợi hình ảnh sương thu mỏng manh, mềm mại,vấn vít, la đà,
giăng mắc khắp đường thôn, ngõ xóm của làng quê theo gió
ngập ngừng chuyển động. Sương thu cũng như có tâm hồn.
+ “Ngõ” chỉ ngõ thực để sương sớm đi qua cũng có thể hiểu
đó là hình ảnh ẩn dụ chỉ con ngõ thời gian để thông nối giữa
hai mùa hạ- thu.
+ Nhận ra dấu hiệu đặc trưng của thiên nhiên mùa thu
nhưng thi sĩ vẫn ngỡ ngàng, mơ hồ chưa tin hẳn thốt lên lời
thì thầm “Hình như thu đã về”.

=>Như vậy, những tín hiệu chuyển mùa đã được nhà thơ
cảm nhận bằng nhiều giác quan: khứu giác để cảm nhận
hương ổi nồng nàn, quyến rũ; xúc giác để nhận thấy cái se
lạnh của tiết trời; là thị giác để nhận ra sương sớm chùng
chình giăng mắc. Tất cả đã làm nên bức tranh thu vô cùng
quyến rũ và đáng yêu.

- Luận điểm 2: Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên giao mùa


còn được thể hiện qua cảm nhận của nhà thơ về những
chuyển biến tinh tế của đất trời sang thu (khổ 2):
- Dòng sông quê hương thướt tha, mềm mại, hiền hoà trôi
một cách nhàn hạ, thanh thản gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức
tranh thiên thiên mùa thu.
- Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim chiều bắt
đầu vội vã bay về phương nam tránh rét.
- Khoảnh khắc giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây
mùa hạ “Vắt nửa mình sang thu”.
+ Độngtừ“Vắt” kết hợp với phép tu từ nhân hóa gợi liên
tưởng hình ảnh đám mây như tấm lụa mềm mại, mỏng manh
của người thiếu nữ nhẹ trôi trên bầu trời.

+ Nhưng trong thực tế không hề có đám mây nào như thế vì


mắt thường đâu rễ nhìn được sự phân chia rạch ròi của đám
mây mùa hạ và thu. Đó chỉ là sự tưởng tượng phong phú của
tác giả.

=>Như vậy, dòng sông, cánh chim, đám mây đều được nhân
hóa khiến cho bức tranh thiên nhiên mùa thu được mở rộng
1,5 điểm
hơn, trở nên hữu tình, chan chứa thi vị.
* Đánh giá, mở rộng:
- Đoạn thơ, bài thơ sử dụng nhiều từ láy, tính từ gợi trạng
thái, các từ ngữ, hình ảnh chân thực cùng nghệ thuật nhân
hóa mang lại cái hồn cho bài thơ. Nghệ thuật ẩn dụ tạo chiều
sâu về cảm xúc và suy nghĩ. 0,25 điểm
- Đoạn thơ, bài thơ gợi cho ta hình dung một bức tranh thiên
nhiên tươi đẹp vào thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nông 0.5 điểm
thôn Bắc Bộ. Từ đó giúp ta cảm nhận được tình cảm thiết
tha, tâm hồn tinh tế của nhà thơ giàu lòng yêu thiên nhiên
của nhà thơ.
- Liên hệ với tác phẩm thơ viết về mùa thu(Ví dụ: bài
“Chiều sông Thương” của Hữu Thỉnh).
c.(0,5 điểm) Kết bài:

- Khẳng định giá trị của đoạn thơ.

- Liên hệ, rút ra bài học bản thân.


Lưu ý: - Giáo viên căn cứ cụ thể vào bài thi để chấm điểm một
cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc trưng bộ môn.

- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn
là làm rõ vấn đề được yêu cầu trong đề bài, đảm bảo kỹ
năng hành văn, nội dung được sắp xếp lô-gic, hợp lý.

- Khuyến khích những bài làm có nhiều tìm tòi, phát hiện,
sáng tạo trong nội dung và hình thức thể hiện; trừ điểm đối
với những bài mắc lỗi kiến thức cơ bản, lỗi hành văn và
trình bày.

------------Hết-----------

ĐỀ 14

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Nhóm nghiên cứu của ĐH Giáo dục công bố những kết quả nghiên cứu về hình
thức mới của bạo lực học đường.
Những dòng trạng thái công kích, xúc phạm quấy rối, đeo bám, loại bỏ, cô
lập, trêu ghẹo… đều được xem là một hình thức bắt nạt trực tuyến. Hình thức bắt
nạt này đang ngày càng phổ biến và gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Theo nghiên cứu mới nhất của nhóm chuyên gia ĐH Giáo dục, có tới gần
31% tổng số học sinh THCS và THPT ở Việt Nam là nạn nhân của bắt nạt trực
tuyến bởi ít nhất 1 hành vi từ 2 lần trở lên; 26,7% học sinh từng có hành vi bắt
nạt người khác trực tuyến từ 2 lần trở lên. Nếu trước đây hình thức bạo hành học
đường là các em tập hợp thành nhóm tẩy chay một đối tượng nào đó, thì bây giờ
các em lại “khủng bố” đối tượng các em không thích bằng việc gọi điện, nhắn
tin, thậm chí công khai thóa mạ trên mạng xã hội.Học sinh càng bị bắt nạt nhiều
thì càng cảm thấy stress, lo âu và thậm chí là có triệu chứng của trầm cảm.Từ kết
quả nghiên cứu về tỉ lệ học sinh bắt nạt và bị bắt nạt trên mạng của ĐH Giáo
dục, có thể thấy hiện tượng bắt nạt trực tuyến là thực trạng đáng báo động và cần
được quan tâm…”
(Báo động bạo lực học đường trên mạng xã hội - GIÁO DỤC)
Câu 1 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên ?
Câu 2 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn
sau: Những dòng trạng thái công kích, xúc phạm, quấy rối, đeo bám, loại bỏ, cô
lập, trêu ghẹo… đều được xem là một hình thức bắt nạt trực tuyến.
Câu 3 (1,0 điểm) Theo tác giả, bạo lực học đường trên không gian mạng khác
với bạo lực học đường thông thường ở điểm nào ?
Câu 4 (1,0 điểm) Theo em,ý kiến của tác giả khẳng định rằng: hiện tượng bắt nạt
trực tuyến là thực trạng đáng báo động và cần được quan tâm có đúng không? Vì
sao?
Phần II. Tự luận (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn văn phần I, hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) nêu suy nghĩ của em về tác hại của nạn bạo lực học đường trên không
gian mạng hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm)Cảm nhận của em về tình cảm của người cha đối với controng
đoạn thơ sau.
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông, như suối
Lên thác, xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
( “Nói với con”- Y Phương )

------------Hết---------

Câu Đáp án Điểm


Phần 1. (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là: thuyết minh 0,5

2. (0,5 điểm)
- Phép tu từ được sử dụng đoạn văn trên là liệt kê 0,25
- Tác dụng: nhấn mạnh những biểu hiện của nạn bạo lực trên không gian 0,25
mạng.
3, (1,0 điểm)
I: Theo tác giả, nạn bạo hành trên không gian mạng khác nạn bạo hành
Đọc thông thường ở điểm:
hiểu
(3đ)- Trước đây hình thức bạo hành học đường là các em tập hợp thành nhóm 0,5
tẩy chay một đối tượng nào đó
- Bây giờ các em lại “khủng bố” đối tượng các em không thích bằng việc
gọi điện, nhắn tin, thậm chí công khai thóa mạ trên mạng xã hội
0,5
4. Học sinh cần khẳng định ý kiến của tác giả là đúng. 0,5
Vì hình thức bắt nạt này đang ngày càng phổ biến và gây ra những hậu 0,25
quả nghiêm trọng.
Học sinh càng bị bắt nạt nhiều thì càng cảm thấy stress, lo âu và thậm 0,25
chí là có triệu chứng của trầm cảm.
Câu 1: (2 điểm)
- Hình thức 1 đoạn văn: Có mở đoạn, kết đoạn, làm đúng cấu trúc đoạn 0, 5
văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống xã hội.
Phần - Nội dung: Đảm bảo các ý sau:
tự + Giải thích nạn bạo lực học đường trên không gian mạng, nêu thực 0, 25
luận trạng của hiện tượng này trong đời sống ngày nay.
(7đ) + Phân tích những hậu quả, tác hại nghiêm trọng của hiện tượng này: 1,0
-Gây tác động xấu tới, sức khỏe, tâm lý của học sinh, phụ huynh.
- Mất trật tự an ninh học đường và xã hội.
-Làm ảnh hưởng quá trình hình thành nhân cách của học sinh.
+ Nhấn mạnh tác hại của nạn bạo lực học đường trên không gian mạng 0,25
và bài học lien hệ bản thân.
Câu 2: (5 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học kết hợp
nghị luận xã hội. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có 0,5
cảm xúc, ngôn ngữ có chọn lọc, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm (đoạn trích) và nêu vấn đề nghị luận. 0,5
* Lời người cha tâm sự với con về quê hương mình, đồng bào mình. 2,0
- Về tâm hồn, ý chí: “cao đo nỗi buồn / xa nuôi chí lớn”.
Tính từ “cao”, “xa” gợi không gian sống khoáng đạt, rộng lớn của
người miền núi , đó là thước đo tâm hồn, là thử thách nuôi ý chí. Hai
câu thơ gợi đời sống tâm hồn phong phú và nghị lực lớn lao, phi thường
của người đồng mình.
- Về cuộc sống, lối sống:
Các hình ảnh cụ thể: “Sống trên đá- đá gập ghềnh”, “Sống trong thung”
và hình ảnh so sánh với thiên nhiên: “Sống như sông, như suối” Sử dụng
nghệ thuật điệp cấu trúc câu cùng các điệp ngữ: “sống”, “không chê” để
nhấn mạnh và khẳng định cuộc sống cực nhọc, lam lũ, vất vả nhưng
mạnh mẽ, phóng khoáng, bền bỉ vượt qua mọi khó khăn, thử thách bằng
niềm tin, nghị lực của mình. Đồng thời, họ sống thủy chung, tình nghĩa
với quê hương.
- Về truyền thống, phong tục:
Các hình ảnh “thô sơ, da thịt” đối lập với “không nhỏ bé” đã
khẳng định sự mộc mạc về hình thức bên ngoài nhưng tâm hồn họ
không hề nhỏ bé mà phong phú lớn lao
Hình ảnh “tự đục đá kê cao quê hương ” vừa gợi công việc dựng
xây quê hương, vừa có ý nghĩa tượng trưng, khẳng định ý thức tự lực, tự
cường của người đồng mình , đồng thời là lời nhắc nhở về ý thức tự tôn
và giữ gìn bản sắc dân tộc
- Tóm lại qua lời tâm sự với con về người đồng mình, người cha thể
hiện niềm xúc động, tự hào sâu sắc về quê hương mình.
* Lời nhắc nhở con:
- Giọng thơ tha thiết cùng những lời gọi, lời nhắn nhủ “Con ơi”, “nghe 1,0
con ” …người cha muốn nhắc nhở con về lòng tự hào và tình yêu quê
hương, về lối sống thủy chung tình nghĩa, biết chấp nhận và vượt gian
nan thử thách với ý chí và niềm tin của mình. - Qua lời nhắc nhở con, ta
thấy người cha có tình yêu con tha thiết và yêu quê hương sâu sắc.
*Khái quát nội dung và nghệ thuật: Thể thơ tự do, giọng điệu tha 0,5
thiết, cách nói giàu hình ảnh, sử dụng thành công phép tu từ, điệp ngữ,
so sánh…đoạn thơ đã gợi vẻ đẹp tâm hồn và sức sống của một dân tộc
miền núi Việt Nam, đặc biệt là tình yêu con và tự hào về quê hương
mình. 0,5
* Khái quát vấn đề nghị luận.

Có thể thưởng điểm cho những bài có cách viết , ý tứ độc đáo nếu bài
làm chưa đạt điểm tối đa.Cho điểm lẻ đến 0,25.

..HẾT..
ĐỀ 15
Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Bản thân bạn - con người độc đáo nhất trên thế gian này. Bạn biết chăng,
thế gian này có điều kỳ diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi
thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta đều là những con người độc
nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm,
có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực…
Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như
thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém mà là sự
riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể
đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật thì bạn cũng
có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và
vượt qua bản thân từng ngày một. bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người
không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm
áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và
nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải
nhận ra những giá trị đó.
(Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn)
Câu 1 (0,5 điểm)
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm)
Đặt nhan đề cho văn bản trên.
Câu 3 (1,0 điểm)
Theo em, vì sao tác giả cho rằng: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta
đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai
hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
Câu 4 (1,0 điểm)
Bài học ý nghĩa nhất mà em nhận được từ văn bản.
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về giá
trị của bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh


Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
…….…..HẾT…….…

MÃ KÍ HIỆU HƯỚNG DẪN CHẤM


ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Năm học 2022-2023
Môn: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

Phần Câu Nội dung hướng dẫn Điểm

I 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5


(0,5 đ)

- Nhan đề ngắn gọn, hàm súc, khái quát ý toàn văn bản, 0,5
có tính hình tượng, biểu cảm cao.
2 - Một số nhan đề gợi ý:
(0,5) + Giá trị có sẵn
+ Giá trị của con người
+ Hãy là chính mình

Học sinh trả lời cần đảm bảo những ý sau:


- Sự khẳng định của tác giả có cơ sở từ thực tế khách 0,25
quan, từ sự trải nghiệm cuộc sống và trở thành chân lý
vì: 0,25
+ Ai được sinh ra cũng đã có sẵn trong mình những
3
giá trị nhất định. 0,25
(1,0 đ)
+ Điều quan trọng là làm thế nào để nhận ra những
giá trị có sẵn đó. 0,25
+ Không phụ thuộc vào những yếu tố khách quan
mà bản thân mỗi người cần khám phá ra giá trị của
chính mình.

4 Câu hỏi mở, học sinh có thể đưa ra những bài học
(1,0 đ) sau và cần có sự lý giải hợp lý, thuyết phục:
* Bài học:
- Trân trọng chính bản thân mình 0,5
- Khám phá ra khả năng, ưu điểm của bản thân để bồi 0,5
dưỡng, vun đắp và phát triển.
II 1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội
đúng và trúng theo yêu cầu của đề bài.
- Bài văn có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, văn viết có cảm xúc, biết vận dụng linh hoạt
các thao tác nghị luận, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức:Học sinh có thể diễn đạt theo
nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
a) Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giá trị của bản thân. 0,25
b) Giải quyết vấn đề nghị luận 1,5
-Giải thích:Giá trị của bản thân là nội lực của mỗi con
người tạo nên ý nghĩa của sự tồn tại trong cuộc sống.
- Bàn luận:
+ Giá trị của bản thân là tiêu chí để mỗi người khẳng
định được vị trí của mình đối với xã hội.
1
+ Biểu hiện về giá trị của bản thân được đánh giá qua
(2,0 đ)
những ưu điểm, điểm mạnh vượt trội so với những
người khác và có những đóng góp ý nghĩa trong cuộc
đời.
+ Mỗi người có một giá trị riêng, không ai giống ai.
+ Khám phá ra giá trị của bản thân để có những cống
hiến ý nghĩa.
+ Giá trị của mỗi người sẽ tạo nên giá trị của cuộc sống.
( HS lấy dẫn chứng minh hoạ)
- Phê phán: Những người không nhận ra giá trị của bản
thân thì cuộc sống sẽ không ý nghĩa, đánh mất cơ hội
khẳng định mình.
- Bài học: Bản thân mỗi người cần nỗ lực, rèn luyện để
làm tăng giá trị bản thân, trở thành người có ích cho xã
hội.
c) Kết thúc vấn đề nghị luận: Khát quát, nâng cao vấn 0,25
đề
2 * Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài nghị luận văn học
đúng và trúng theo yêu cầu của đề bài.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn phong
lưu loát, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, văn viết có cảm
xúc, biết vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận, không
mắc các loại lỗi.
* Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, học sinh phải làm
sáng tỏ bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, trong
(5,0 đ)
sáng, giàu sức sống và tình cảm say sưa, trân trọng,
nâng niu của nhà thơ.Học sinh có nhiều cách trình bày
khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: 0,25
- Giới thiệu khái quát về tác giả - tác phẩm
- Nêu vấn đề nghị luận
2. Giải quyết vấn đềnghị luận 4,0
a. Khái quát chung về bài thơ, nêu vị trí của đoạn thơ. 0,25
- Bài thơ được sáng tác vào tháng 11 năm 1980 khi nhà
thơ đang nằm trên giường bệnh., chưa đầy một tháng
sau thì ông qua đời.
- Khổ thơ thuộc phần đầu của bài thơ, là cảm nhận của
tác giả về bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế tươi
đẹp, trong sáng. Từ đó thể hiện tiếng lòng tha thiết mến
yêu thiên nhiên và cuộc sống của tác giả.
b. Cảm nhận: 3,5

Luận điểm 1: Bức tranh thiên thiên mùa xuân xứ Huế


tươi đẹp, tràn đầy sức sống: 2,0
- Bằng ngôn từ đậm chất hội họa, nhà thơ đã vẽ lên bức
tranh xuân của thiên nhiên xứ Huế có hình ảnh, màu
sắc, âm thanh.
+ Một bông hoa tím biếc – hình ảnh mới mẻ trong thơ
xuân, mang nét đặc trưng của xứ Huế:
+ Sự phối màu hài hòa giữa xanh và tím tạo hiệu ứng
yêu thương, có sức lan tỏa về tình cảm thiết tha của một
thi nhân luôn nặng lòng với quê hương xứ sở.
+ Động từ mọc được chọn lựa đưa lên vị trí đầu câu thơ
cũng như cả bài thơ nhấn mạnh một sức sống mãnh liệt
đang dâng trào từ cảnh vật đến lòng người.
+ Âm thanh của tiếng chim chiền chiện vang lên trong
lời gọi ơi tha thiết cùng từ chi – ngôn ngữ Huế thể hiện
sự trìu mến, yêu thương của tác giả.

Luận điểm 2: Niềm say sưa, ngây ngất và sự nâng niu,


trân trọng của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất
trời khi vào xuân: 1,5
- Cảm xúc hân hoan, náo nức của tác giả trước vẻ đẹp
của mùa xuân được thể hiện qua hình ảnh thơ độc đáo,
gợi nhiều liên tưởng:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
+ Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác thể hiện cảm
nhận tinh tế, của nhà thơ. Từ âm thanh của tiếng chim
chiền chiện đã đọng thành hình khối, có màu sắc long
lanh giàu tính tạo hình và giá trị biểu cảm.
- Tôi đưa tay tôi hứng - gợi một tư thế đầy nâng niu,
trân trọng như ôm trọn vào lòng những giọt tinh túy,
đẹp đẽ của mùa xuân.
c. Đánh giá, khái quát nâng cao 0,5
+ Thể thơ năm chữ gần với làn điệu dân ca miền Trung
mang âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết.
+ Hình ảnh thơ đẹp, giàu ý nghĩa biểu tượng.
+ Nhà thơ sử dụng thành công biện pháp tu từ: đảo ngữ,
ẩn dụ
ngũ ngôn( so sánh với những bài thơ khác)
+ Với sự kết hợp của các tín hiệu nghệ thuật trên, đoạn
thơ đã khắc họa một bức tranh mùa xuân tươi đẹp, giàu
ý nghĩa.
+ Đoạn thơ đã góp phần làm nên sự thành công của bài
thơ và thêm một lần nữa khẳng định tên tuổi của nhà
thơ Thanh Hải trong sự nghiệp văn chương của ông.
d. Liên hệ mở rộng 0,25
Yêu thiên nhiên, yêu quê hương xứ sở là một tình cảm
đẹp, là nguồn cảm hứng bất tận cho thơ ca, là nguồn
năng lượng dồi dào của những trái tim thơ. Đoạn thơ
nói riêng, bài thơ nói chung đã lan tỏa những tình cảm
đẹp, tích cực để mỗi lần giai điệu của bài hát vang lên
lòng người lại thấy xôn xao, thêm yêu quê hương, đất
nước và thêm trân trọng sự cống hiến hết mình của
những nghệ sĩ có tài có tâm như Thanh Hải.
3. Kết thúc vấn đề nghị luận:: Khát quát giá tri, ý 0,25
nghĩa của đoạn thơ.

Lưu ý:
Phần II: Tạo lập văn bản:
Câu 1:Học sinh viết không tường minh, không đúng kiểu văn bản nghị luận xã hội: cho
1,0-2,0 điểm.
Câu 2: Học sinh giải thích không đúng, hệ thống luận điểm không rõ ràng, phân tích
chung chung, diễn đạt lủng củng: cho 1,0-4,0 điểm
Điểm toàn bài:Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm. Cho điểm lẻ đến
0,25. Thưởng 0,5 điểm cho bài làm có tính sáng tạo nếu điểm toàn bài chưa đạt
điểm tối đa./.

---------- Hết ------------


ĐỀ 16
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN(3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

(1) Niềm vui khi nhận được điểm 9 sẽ sớm phai đi, nhưng lòng đố kị với kẻ được
điểm 10 sẽ còn vương lại mãi trong tâm trí. Đó là chuyện muôn thuở. Ta thường
thèm muốn nhiều hơn nhưng hiếm khi dừng lại để nhận ra những gì chúng ta
thực sự có. Chúng ta so sánh mình với người khác chỉ để thấy rằng hiện tại của
ta không đủ tốt. Và bằng cách đó, ta gây áp lực không cần thiết lên chính mình.
Và đó là khởi nguồn của mọi bi kịch.

(2) Khao khát chinh phục những điều tốt hơn là việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ
nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, cũng cần phải trân
trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay. Đôi khi ta
dồn sức chiến đấu vì những điều to tát, mà bỏ qua những niềm vui hàng ngày:
tiếng cười của con trẻ, sự quan tâm chăm sóc của người thân, một cuốn sách
hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi sương gió nắng mưa. Đừng bao giờ quên
những điều nhỏ bé mà quý giá vô cùng đó!

(Trích Bình an nội tâm – Cân bằng cuộc sống, theo


wallstreetenglish.edu.vn)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung chính của văn bản trên là gì?

Câu 3 (1,0 điểm): Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong
đoạn văn (2).

Câu 4 (1,0 điểm): Qua đoạn trích trên, tác giả nhắn nhủ tới chúng ta điều gì?.
Điều nào có ý nghĩa nhất đối với em?

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

Câu 1(2,0 điểm)

Từ phần Đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Khao khát chinh phục những điều tốt hơn là
việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện bản thân.
Tuy nhiên, cũng cần phải trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta
đang có trong tay.”

Câu 2(5,0 điểm)

Cảm nhận của em về tình cảm mà ông Sáu dành cho con qua đoạn trích
sau:

Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt
mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông
nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh
hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một
đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây
cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc
răng lược, thận trọng tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi
thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khithấy bụi ngà rơi mỗi lúc một
nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được
hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược
cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng
thưa. Trên sống lưng lược có khắc một dòng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn
mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Cây lược ngà ấy chưa chải
được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh.
Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây
lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây
lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một
ngày cuối năm năm mươi tám - năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn
của quân Mĩ - ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào
ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như
chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược,
đưa cho tôi rồi nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả tại cái nhìn ấy, chỉ
biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.

- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.

Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”

(Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2011)

---------Hết-----------
Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
I 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : Nghị luận / 0,5 đ
phương thức nghị luận
2 Nội dung chính của văn bản trên là: Chúng ta so sánh mình 0,5đ
với người khác chỉ để thấy rằng hiện tại của ta không đủ tốt.
Và bằng cách đó, ta gây áp lực không cần thiết lên chính
mình. Và đó là khởi nguồn của mọi bi kịch; “Khao khát
chinh phục những điều tốt hơn là việc đáng hoan nghênh”;
“Đừng bao giờ quên những điều nhỏ bé mà quý giá”. Đây là
câu văn chứa chủ đề .
3 - Biện pháp tu từ nổi bật của đoạn văn (2) là: Liệt kê 0,25đ
- Chỉ ra được phép liệt kê: “Đôi khi ta dồn sức chiến đấu vì 0,25đ
những điều to tát, mà bỏ qua những niềm vui hàng ngày:
tiếng cười của con trẻ, sự quan tâm chăm sóc của người
thân, một cuốn sách hay, hay một mái nhà che chở ta khỏi
sương gió nắng mưa.”
- Tác dụng phép liệt kê: 0,5 đ
+ Chỉ ra cụ thể, rõ ràng những điều nhỏ bé bình thường
nhưng lại vô cùng đáng quý mà con người hay bỏ quên.
+ Chúng ta phải biết trân trọng những gì nhỏ bé gần gũi
nhất trong cuộc sống.

4 Đây là câu hỏi mở, do vậy học sinh có thể tự chon cho mình 1,0đ
một thông điệp ý nghĩa nhất. Dưới đây là một gợi ý:
- Điều tác giả nhắn nhủ:
+ Để nội tâm được thanh thản thì mỗi chúng ta hãy dừng
ngay lại việc đố kị, hơn thua (1).
+ Chúng ta hãy quan tâm đến điều nhỏ bé nhưng vô cùng
quý giá (2).
- Ý nghĩa
+ Chọn (1). Vì để tâm hồn thanh thản, an nhiên, rèn thêm
đức tính bao dung, vị tha. Có như vậy chúng ta mới sống
hạnh phúc…
+ Chọn (2). Vì để chúng ta hài lòng với những điều hạnh
phúc hiện tại, sống đúng nghĩa
II 1 Viết một đoạn văn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
(2,0đ) của mình về ý kiến: “Khao khát chinh phục những điều
tốt hơn là việc đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động
lực để ta hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, cũng cần phải
trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng, những gì ta
đang có trong tay.”
a. Đảm bảo đúng hình thức của đoạn văn: Bắt đầu chữ cái 0,25đ
đầu dòng viết hoa, lùi dòng, kết thúc dấu chấm xuống dòng.
Có thể viết đoạn văn theo nhiều kết cấu khác nhau ( Diễn
dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25đ

c. Triển khai vấn đề nghị luận(Thí sinh có thể diễn đạt


theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý sau)
- Giải thích
+ “Khao khát chinh phục những điều tốt hơn là việc đáng
hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn thiện
bản thân. Tuy nhiên, cũng cần phải trân trọng cái nền tảng 0,25đ
nơi ta đang đứng, những gì ta đang có trong tay.” Ý kiến của
tác giả là lời khuyên mỗi chúng ta hãy phát huy khả năng
của mỗi người nhưng cần quý trọng những điều chúng ta
đang có ở hiện tại
- Bàn luận: Học sinh chia làm hai vế để phân tích
+ Vì sao “khao khát chinh phục những điều tốt hơn là việc 0,5đ
đáng hoan nghênh, bởi lẽ nó là nguồn động lực để ta hoàn
thiện bản thân. (HS lấy dẫn chứng để chứng minh cho vấn
đề đang bàn luận)
+ Vì sao “cần phải trân trọng cái nền tảng nơi ta đang đứng,
những gì ta đang có trong tay”? (HS lấy dẫn chứng để
chứng minh cho vấn đề đang bàn luận
- Nếu không khát khao làm việc tốt mà không trân trọng cái
nền tảng nơi ta đang đứng , những gì ta có trong tay thì sẽ
như thế nào ?
- Bài học liên hệ bản thân : Mỗi chúng ta trong cuộc sống
cần thực hiện những việc làm tốt và đồng thời trân trọng 0,25đ
những gì ta đang có ở hiện tại
d. Chính tả: Không mắc quá nhiều lỗi chính tả 0,25đ
e. Sáng tạo : Có cách diễn đạt độc đáo, có suy ngĩ riêng, 0,25đ
mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận .
2(5,0đ) Cảm nhận của em về tình cảm mà ông Sáu dành cho con 5,0đ
qua đoạn trích sau:
“Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một
ngày mưa rừng, giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp
lánh
………………………………………………………..
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới
nhắm mắt đi xuôi.”
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn: Có mở bài, thân bài, kết bài. 0,25đ
Phần thân bài biết tách thành nhiều đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Cảm nhận của em về 0,25đ
tình cảm mà ông Sáu dành cho con qua đoạn trích sau:
c. Triển khai vấn đề nghị luận :Thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được các ý sau:
*Giới thiệu vấn đề nghị luận : Giới thiệu tác giả, tác 0,25đ
phẩm , vị trí đoạn trích, nội dung đoạn trích
Triển khai các vấn đề nghị luận
Khái quát chung: Giới thiệu khái quát cảnh câu chuyện, 0,25đ
tình huống truyện: Ông sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến
khi con gái tám tuổi mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé
Thu không chịu nhận ba vì vết thẹo dài trên mặt…Thu đối
xử với ba như một người xa lạ, đến lúc em hiểu ra, nhận cha
là lúc ông Sáu phải lên đường. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn
tình yêu thương làm cây lược tặng con. Ông hy sinh khi chỉ
kịp trao cây lược cho người đồng đội. Tình đồng đội, tình
cha con được miêu tả thật cảm động làm sáng ngời vẻ đẹp
người lính cách mạng và người cha hết mực yêu con.
Vẻ đẹp nhân vật ông Sáu
- Ông Sáu là người cha vô cùng thương yêu con:Tình cảm 1,25đ
của ông Sáu dành cho con khi ở căn cứ kháng chiến:
+ Niềm vui khi kiếm khúc ngà voi
+ Niềm vui khi làm cây lược ngà: Thận trọng, tỉ mỉ và cố
công như người thợ bạc, gò lưng tẩn mẩn khắc dòng chữ
trên sống lưng lược
-> Có cây lược làm dịu nỗi ân hận, gỡ rối phần nào tâm
trạng của ông. Nó chứa đựng tình yêu thương con sâu nặng.
=> Lòng yêu thương con đã làm cho người chiến sĩ trở thành
một nghệ nhân. Ông gửi gắm vào đó bao nỗi nhớ thương,
mong đợi của nghười cha đối với đứa con xa cách,
+ Những lúc ở chiến khu nhớ con: Ông lấy cây lược ra
ngắm, chải lên tóc cho cây lược thêm bóng mượt và mong
gặp con.
+ Trước lúc hy sinh: Trong giờ phút cuối cùng không còn đủ
sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là
không thể chết được, ông đưa tay vào túi, móc cây lược đưa
cho người bạn chiến đấu. (HS lấy dẫn chứng minh hoạ) 0,25đ
-> là lời trăng trối không lời nhưng nó thiêng liêng hơn cả
những điều trong di chúc. Nó là sự uỷ thác, của người cha,
người chiến sĩ, là ước nguyện cuối cung – ước nguyện của
tình phụ tử. 0,25đ
=> Chiếc lược ngà là kỉ vật thiêng liêng, món quà, tình yêu
mà ông Sáu dành cho con, là lời nhắn nhủ, là kết tinh tình
phụ tử mộc mạc, đằm thắm đơn sơ mà kì diệu, là biểu tượng
tình cha con bất tử trong hoàn cảnh chiến tranh éo le.Chiếc
lược là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, giữa bao thế hệ, là
thể hiện tình đồng chí, đồng đội, tình cha con.
- Ông Sáu là người chiến sĩ dũng cảm, yêu nước: Ông đã hy 0,5đ
sinh tình cảm cá nhân, hy sinh bản thân mình cho quê hương
đất nước cho Tổ quốc.
Nghệ thuật: Thành công của đoạn trích cũng như truyện
ngắn là:
+ Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ,
thú vị. 0,5đ
+ Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đặc sắc.
+Ngôn ngữ kể chuyện vừa truyền cảm, vừa mang đậm màu
sắc Nam Bộ.
Mở rộng, nâng cao: 0,25đ
- Đoạn trích có ý nghĩa nhân văn sâu sắc: ca ngợi tình cha
con sâu nặng trong cảnh ngộ éo le, khắc nghiệt của chiến
tranh. Và thông qua câu chuyện cảm động về tình cha con,
tác phẩm gợi cho người đọc nhiều suy ngẫm về những đau 0,25đ
thương mất mát mà chiến tranh gây ra cho con người.
- Câu chuyện tình cha con khẳng định: Chiến tranh có thể
tiêu diệt, tàn phá nhiều, huỷ diệt sự sống của con người
nhưng tình cảm của con người, - Tình phụ tử thiêng liêng thì
không bom đạn nào có thể giết được.
- Câu chuyện ca ngợi những tình cảm cao đẹp của con
người như: tình cha con, tình đồng đội, tình yêu nước, lòng
dungc cảm, kiên cường – những tình cảm cao đẹp của con
người Việt Nam.
*Kết thúc vấn đề nghị luận. 0,25đ
d.Chính tả: Không mắc nhiều lỗi chính tả 0,25đ
e. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt mới mẻ , thể hiện cảm 0,25đ
xúc suy nghĩsâu sắc về vấn đề nghị luận .
ĐIỂM TOÀN BÀI : I+II 10,0đ
Lưu ý chung:

---------- Hết -------------

ĐỀ 16

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt
qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không
bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp.
Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu
ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải
nhận ra những giá trị đó.”

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân)


Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: “Chắc chắn, mỗi một
người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”.

Câu 3 (1,0 điểm) Đặt nhan đề cho văn bản.

Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp mà đoạn văn gửi tới chúng ta là gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung văn bản phần đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về giá trị của bản thân mỗi người.

Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn trích sau:

Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó – buổi chiều sau một ngày mưa rừng,
giọt mưa còn đọng trên lá rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni
lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu,
anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như
một đứa trẻ được quà.

Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa
nhỏ, cưa khúc ngà thành từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như
người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui
khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày anh cưa được một vài răng.
Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề
ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài,
cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ
nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu, con của ba”.
Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được
phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hận đánh
con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi cài lên tóc cho cây lược thêm
bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một
chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám, năm đó ta chưa võ
trang- trong một trận càn lớn của quân Mĩ- ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên
đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối, không còn đủ sức trăng
trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay
vào túi móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để
diễn tả cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi
mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.

Tôi cúi xuống gần anh và khe khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.

(Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập một)
------HẾT------

Phần Đáp án Điểm

Phần I Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. 0,5

Đọc- hiểu Câu 2: Thành phần biệt lập: Chắc chắn (Thành phần tình 0,5
thái)
(3,0 1,0
điểm) Câu 3: Đặt nhan đề cho văn bản: Giá trị của mỗi người/ Hãy
nhận ra giá trị của mình…

Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất với em đó là:


Mỗi cá nhân đều có một giá trị và tài năng riêng nhất định. 1,0
Nhưng điều quan trọng nhất đó là chúng ta phải khám phá và
nhận thức được giá trị riêng đó của mình để phát triển giá trị
đó ngày một tốt đẹp hơn.
Phần II Câu 1 (2,0 điểm)

Tự luận a) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách viết một đoạn văn nghị luận 0,25
xã hội. Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết
(7,0
phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt...
điểm)
b) Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo những
cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:

* Nêu vấn đề nghị luận: Giá trị của bản thân


* Giải thích vấn đề:
0,25
Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi
người so với những người khác khiến mình có một cá tính 0,25
riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông.
* Bàn luận:

+ Mỗi người đều có giá trị của riêng mình, giá trị là điều cốt
lõi tạo nên con người bạn.

+ Giá trị của bản thân chính là ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi
con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố
để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời .
0,25
+ Biết được giá trị bản thân sẽ biết được điểm mạnh để phát
huy, điểm yếu để hạn chế, như vậy sẽ đạt nhiều thành công
trong cuộc sống. 0,5

(Kết hợp dẫn chứng minh họa phù hợp, tiêu biểu)

* Bài học: Cần nỗ lực học tập rèn luyện để làm tăng giá trị bản
thân, trở thành người có ích cho xã hội.
0,25
Câu 2 (5,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:

Thí sinh biết cách viết một bài văn nghị luận văn học đúng
yêu cầu của đề bài. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lập luận
thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt...
0,25
2. Yêu cầu về kiến thức:

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm
bảo các ý cơ bản sau:

A. Mở bài: 0,5
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu vị trí đoạn trích.

B. Thân bài:

- Khái quát hoàn cảnh câu chuyện, tình huống ông Sáu làm
lược và trao lược.

- Phân tích vẻ đẹp của đoạn trích:

+ Nội dung: Tình yêu thương con thắm thiết, sâu nặng và cao
0,5
đẹp của ông Sáu:

++ Khi kiếm được khúc ngà: Vui mừng…

++ Khi làm lược: Thận trọng, tỉ mỉ…

++ Những lúc ở chiến khu nhớ con: Ngắm lược, chải lên tóc…
0,5
++ Trước lúc hi sinh: Hình như chỉ có tình cha con là không
thể nào chết được.

+ Đặc sắc nghệ thuật:

- ++ Tình huống truyện độc đáo. 1,5


- ++ Miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế
1,0
- ++ Chi tiết chiếc lược ngà giàu ý nghĩa
- ++ Ngôn ngữ truyền cảm, mang đậm chất địa phương Nam 0,5
Bộ.
- - Đánh giá:
- + Đoạn trích là câu chuyện cảm động về tình cha con, gợi cho
người đọc nhiều suy ngẫm về những đau thương, mất mát mà
chiến tranh gây ra.
- + Ca ngợi tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam.
C. Kết bài: Khẳng định giá trị của đoạn trích
0,5
Suy nghĩ của bản thân

-----------------Hết---------------

ĐỀ 17

I. Đọc - hiểu: (3,0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
[...]Cứ đến chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập tràn hộp thư “Thay lời muốn
nói” sẽ là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi được gửi
đến những bậc ba mẹ còn sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi cũng... na ná
nhau, kiểu như: “Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con... Con biết con đã làm cho ba
mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ”. Xin lỗi, nhưng mình hay gọi đây là
“những lời xin lỗi mang tính phong trào ”, và những áy náy ray rứt này là “những
áy náy ray rứt theo làn sóng”, mỗi khi có ai hay có chương trình nào gợi nhắc, thì
các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời xin lỗi ấy sợ rằng khó
làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính họ, ngay cả chúng mình
là những người làm chương trình đây cũng đều hiểu rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau
chương trình, cùng với nhịp sống ngày càng nhanh ngày càng vội, cùng với lịch
đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học, giờ làm..., những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ
sớm được vứt ra sau đầu; và những cảm giác áy náy, ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu,
chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi... lại được nhắc mà sực nhớ ra ở lần
kể tiếp.Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở một bộ phận không nhỏ những người
trẻ, bây giờ.
(“Thương còn không hết..., ghét nhau chi”, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ,
tr.31-32)
1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản( 0,5đ)
2. Chỉ ra trong văn bản, điểm giống nhau ngập tràn trong hộp thư “ Thay lời
muốn nói” mà các bạn trẻ gửi đến cha mẹ cứ mỗi khi đến chủ đề “ Ơn nghĩa
sinh thành gì” (0.5 điểm)
3. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi mang tính phong trào
và những áy náy ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận không
nhỏ những người trẻ ngày nay? (1,0 điểm).
4. Theo anh/chị, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? (1,0 điểm)
II. Tạo lập văn bản: (7,0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm).Từ thông điệp của đoạn trích ở phần đọc- hiểu, anh/chị hãy
viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.
Câu 2. (5,0 điểm): Phân tích tình yêu con của ông Sáu thể hiện trong đoạn truyện
sau:
“Sau đó hai chúng tôi trở lại miền Đông. Chúng tôi là cán bộ đoàn thể,
chúng tôi không đi tập kết. Từ năm năm mươi tư đến năm mươi tám, năm mươi
chín là những năm khó khăn, các bạn đã biết rồi. Về công việc và đời sống ở
rừng, tôi có thể kể cho đến sáng, có đêm bị biệt kích vây bắt đến ba lần, có ngày
không gạo ăn, ăn toàn là bắp, nhưng thôi, đó là chuyện khác. Tôi xin trở lại mối
tình cha con của bạn tôi. Những đêm rừng, nằm trên võng mắc chỉ thấy tấm ni
lông nóc, lúc nhớ con, anh cứ ân hận sao mình lại đánh con. Nỗi khổ đó cứ giày
vò anh.
...Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng,
giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni
lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu,
anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như
một đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mỹ, đập mỏng làm thành một cây
cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc
răng lược, thận trọng, tỷ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi
thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một
nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được
hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược
cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng
thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn
khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu, con của ba". Cây lược ngà ấychưa chải được
mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những
đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra
ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh
càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối
năm năm mươi tám, năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân
Mỹ - ngụy, anh Sáu bị hy sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực.
Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có
tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho
tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng,
cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống nhìn anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi”
(Trích “Chiếc lược ngà” Nguyễn Quang Sáng, SGK Ngữ văn 9, tập 1).

Phần Yêu cầu đạt được Điểm


Phần Câu Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
0,5
I 1
(3,0 Câu Điểm giống nhau ngập tràn trong hộp thư “ Thay lời muốn
điểm) 2 nói” mà các bạn trẻ gửi đến cha mẹ cứ mỗi khi đến chủ đề “
Ơn nghĩa sinh thành” là: Những lời xin lỗi phong trào na ná
0,5
nhau: “Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con... Con biết con đã
làm cho ba mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ” và những
“ áy náy day dứt theo làn sóng”.
Câu Nguyên nhân khác nhau dẫn đến lời xin lỗi theo phong tràoi: 1,0
3 - Tâm lí e ngại, ngượng ngùng trong thể hiện tình cảm thật
của người Á Đông.
- Lối sống hời hợt, thiếu sâu sắc hùa theo hội chứng đám
đông của giới trẻ hiện nay.
- Bị cuốn theo nhịp sống vội vã khiến con người dễ quên đi
những việc ân nghĩa sinh thành, không ý thức được sâu sắc
công lao của cha mẹ.
Câu Học sinh có thể có nhiều lựa chọn trả lời:
4 Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là thái độ chân
thành. Vì một lời xin lỗi chân thành cho thấy sự hối lỗi thực 1,0
sự, tỏ rõ người xin lỗi đã nhận ra khuyết điểm, muốn được
cảm thông, tha thứ và muốn khắc phục, sửa chữa lỗi lầm
mình mắc phải nên đáng trân trọng.
Câu Viết một đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về : Giá trị 2,0
1 của lời xin lỗi đúng cách
* Về kĩ năng:
- Học sinh biết vận dụng các kĩ năng nghị luận để làm thành 0,25
một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề
bài.
*Về nội dung: Triển khai theo dạng bài nghị luận tư tưởng
đạo lí:
Giải thích: 0,25
+ Lời xin lỗi là lời nói, hành động thể hiện sự nhận thức và
hối lỗi của mình khi có những suy nghĩ, hành động sai trái.
Có nhiều cách để thực hiện lời xin lỗi, tuy nhiên để lời xin
lỗi có giá trị cao nhất, cần thực hiện nó đúng cách. 0,25
+ Xin lỗi đúng cách là lời xin lỗi nói ra một cách thành khẩn,
từ sự ăn năn hối hận thực lòng, cùng với lời nói là thái độ lễ
phép cái khoanh tay, cuí đầu , biết nói lời xin lỗi đúng thời
điểm.
Khẳng định: Xin lỗi đúng cách rất quan trọng.Vì sao? 0,5
+ Xin lỗi đúng cách sẽ dễ nhận được sự đồng cảm, tha thứ
hơn. Người nhận được lời xin lỗi cũng thấy ấm lòng, vui vẻ,
lời xin lỗi sẽ cải thiện được các mối quan hệ, hoá giải mâu 0,25
Phần thuẫn, tránh được xung đột.
II + Xin lỗi đúng cách sẽ giúp bạn thoải mái hơn, nhẹ nhõm
hơn vì được giải tỏa mặc cảm tội lỗi.
(7,0 0,25
+ Xin lỗi đúng cách cũng góp phần nâng cao phẩm giá, nhân
điểm) cách của bạn. Lời xin lỗi làm đẹp con người, thể hiện mình
là người có văn hoá, biết phép lịch sự trong giao tiếp ứng xử
và được mọi người yêu quý, đánh giá cao. 0,25
Phản đề: +Phê phán kiểu xin lỗi theo phong trào, giả dối,
xin lỗi miễn cưỡng, qua loa chiếu lệ cho xong chuyện để
không bị mắng mỏ, trách phạt hoặc nói lời xin lỗi nhưng thái
độ lại vênh váo chứ không lễ phép.
+ Những người gây ra lỗi lầm không biết nói lời xin lỗi
Bài học: Mỗi người học sinh cần nhận thức được cuộc sống 0,25
không thể tránh khỏi sai lầm khuyết điểm vì vậy điều quan
trọng là phải biết dũng cảm nhận lỗi, biết nói lời xin lỗi
đúng cách bằng cái tâm chân thành nhất.
Câu Phân tích nhân vật Ông Sáu trong đoạn cuối của truyện ngắn 5,0
2 “Chiếc lược ngà”
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Nội dung: Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích nhân
0,5
vật ông Sáu trong đoạn trích đã cho.
- Yêu cầu về hình thức: Học sinh biết làm đúng kiểu bài nghị
luận phân tích một nhân vật trong đoạn trích. Bài viết có bố
cục đầy đủ( mở bài, thân bài, kết bài); kết cấu chặt chẽ; hệ
thống luận điểm rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, lưu loát có cảm
xúc; trình bày sạch sẽ không mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ
pháp...
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày bằng 4,5
nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những ý cơ bản
sau:
a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật ông Sáu 0,25
(người lính cách mạng giàu lòng lòng yêu nước, yêu con),
dẫn đoạn truyện.
+ Nguyễn Quang Sáng là nhà văn Nam Bộ. Tác phẩm hầu
như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ.
+ Chiếc lược ngà viết năm 1966 khi tác gỉa đang hoạt động ở
chiến khu Nam Bộ lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang
trong giai đoạn cam go ác liệt. Truyện thể hiện xúc động tình
phụ tử trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Đoạn trích cuối
tác phẩm đã thể hiện xúc động tình yêu con của ông Sáu.
b. Thân bài:
- Tóm tắt tình huống truyện, giới thiệu sơ lược về nhân vật
và tình yêu con đã bộc lộ trong phần đầu và phần giữa của
tác phẩm: Ông Sáu ra đi kháng chiến khi con gái chưa tròn
0,5
một tuổi, chưa một lần được nghe tiếng con gọi ba, chỉ biết
con qua tấm hình vợ mang đến. Ông Sáu đã rất nhớ con, hồi
hộp xúc động, nôn nóng gặp con, đau khổ khi con không đón
nhận, bất lực đánh con và đã khóc khi con gái nhận ra thể
hiện tình yêu ba qua những cử chỉ nồng nhiệt.
b1. Phân tích đoạn truyện : Bám sát từng dẫn chứng, bình
giá làm nổi bật tình yêu con của ông Sáu. Cụ thể:
- Nỗi ân hận day dứt khổ tâm vì đã đánh con cho thấy ông là
người cha rất nhân hậu, hiền từ, độ lượng, bao dung, nâng 0,5
niu trân trọng tình cảm cha con, biết nhận lỗi.
- Niềm vui sướng hớn hở khi tìm được khúc ngà, có cơ hội
thực hiện ước mơ của con gái-> Cho thấy ông là người cha
rất yêu chiều con, rất biết giữ lời hứa, cây lược ông có thể 0,5
mua tặng con gái nhưng ông muốn tự tay làm mới thiêng
liêng, đáng trân trọng.
- Ông đã dồn tất cả tâm sức để làm lược cho con: Gò lưng tỉ
mẩn cưa từng chiếc răng lược cố công như một người thợ
bạc. Cây lược chứa đựng tất cả tình yêu mà ông Sáu dành
cho con gái. Tình yêu con đã biến người lính thành người 0,5
nghệ nhân chỉ làm một tác phảm duy nhất trong đời, ông
muốn có một tác phẩm hoàn hảo nhất để tặng con.
- Cẩn thận khắc lên đó dòng chữ “ Yêu nhớ tặng thu con của
ba”  dòng chữ chứa đựng tất cả sự yêu chiều, nhớ nhung
cưng nựng của ông Sáu dành cho con gái.- 0,25
- Cây lược hoàn thành chưa chải được mái tóc con nhưng đã
gỡ rối một phần tâm trạng của ông, mỗi lần nhớ con ông lại
mang cây lược ra ngắm mài lên tóc cho sáng bóng lên. Màu
trắng của cây lược tượng trưng cho tình phụ tử trong sáng,
thánh thiện, là vật thiêng, vật kí thác, là cầu nối cha con, tiếp 0,5
thêm sức mạnh cho ông Sáu chiến đấu và khát khao gặp lại
con.
- Lúc trúng đạn của kẻ thù ông vẫn không quên lời hứa với
con, móc trong túi ra cây lược trao cho bác Ba mang về cho
con như một sự chuyển giao sự sống, chỉ khi bác Ba nhận lời
mới thanh thản ra đi. Đó là điều trăng trối không lời, nó rõ
ràng và thiêng liêng hơn cả một lời di chúc. Chiến tranh có
thể làm con người bị đau đớn về tinh thần thể xác, làm mất
mát và huỷ hoại đi nhiều thứ nhưng chiến tranh không giết 0,5
chết được tình phụ tử. Tình phụ tử là bất diệt.

b 2. Khái quát nội dung và nghệ thuật đoạn truyện:


- Nội dung: Qua đoạn truyện, Nguyễn Quang Sáng đã khắc
tạc chân thực cảm động hình ảnh ông Sáu, một người cha
trong chiến tranh với những mất mát thiệt thòi, những nỗi
0,5
đau không thể nói thành lời nhưng hơn tất cả là tình yêu con
sâu thẳm, thiêng liêng, một người cha nhân hậu, độ lượng,
tận tụy, một người cha để bé Thu suốt đời yêu quý và tự
hào.
- Nghệ thuật :
+ Ngôn ngữ kể truyện mộc mạc tự nhiên thấm đẫm cảm
xúc, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
+ Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống truyện éo le của
chiến tranh để bộc lộ cảm động tình yêu con sâu sắc, bền 0,5
vững.
+Ngôi kể thứ nhất, lời kể của bác Ba bạn ông Sáu vừa là
người kể chuyện vừa là người chứng kiến sự việc nên rất
chân thực, khách quan đan xen cả lời bình khiến nội dung
truyện thêm sâu sắc.
+ Khắc họa tâm lí, tình cảm nhân vật cụ thể, chân thực, gợi
cảm và sinh động qua suy nghĩ, thái độ, cử chỉ, hành động,
việc làm.
c. Kết bài:
- Tình cảm của ông Sáu với quê hương đất nước với con gái 0,25
là tình cảm truyền thống thiêng liêng, đáng trân trọng của
người dân Việt Nam.
- Liên hệ rút ra bài học về tình yêu gia đình, tình phụ tử
trong thời đại ngày nay.

Lưu ý: Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về
kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn.

------------Hết----------

ĐỀ 18

I. Phần Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:

Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy
đến một thung lũng giữa cánh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi
ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: "Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng
quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được lại có tiếng
người ghét cậu.

Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét
thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại:
“Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là
định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận lại điều đó.
Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con.
Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.

(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự

Câu 2. (1,0 điểm) Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn sau thuộc loại câu gì? Vì
sao?

“ Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.

Câu 3. (1,0 điểm) Câu nói “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến câu
tục ngữ nào? Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ đó.
Câu 4. (0,5 điểm) Câu chuyện gửi đến người đọc những thông điệp gì?

III. Phần tạo lập văn bản (7,0 điểm).


Câu 1 (2.0 điểm): Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em
về vai trò của tình yêu thương con người.
Câu 2 (5,0 điểm):
Phân tích cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất nước trong đoạn thơ sau:

“Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc


Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng


Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…”

(Trích Mùa xuân nho nhỏ -Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập II,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 55,56)


--------------- Hết -----------------
I. Phần Đọc hiểu văn bản (3.0 điểm)

Câu Yêu cầu Điểm

Câu 1
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự 0.5
( 0,5 điểm)

Câu 2 - Xét về cấu tạo ngữ pháp, đó là câu ghép, vì câu có hai cụm 1.0
chủ vị không bao chứa nhau.
(1,0 điểm)
- Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu:

Nếu con/ yêu thương người //thì người/ cũng yêu thương con”.

CN1: con

VN1: yêu thương người

CN2: người

VN2: cũng yêu thương con cũng yêu thương con

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh trả lời là câu ghép: cho 0,25 điểm

- Thí sinh trả lời được câu hỏi “ Vì sao”: cho 0,5 điểm

- Thí sinh phân tích đúng cấu tạo ngữ pháp của câu ghép: cho
0,25 điểm.

Câu 3 - Câu nói “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến câu 0.5
tục ngữ "Gieo nhân nào gặt quả nấy"
(1,0 điểm)
-Ý nghĩa câu tục ngữ “Gieo nhân nào gặt quả nấy”: Cho đi
điều gì sẽ nhận lại điều đó (khi bạn ở hiền thì gặp lành, khi bạn 0,5
đối xử không tốt với người khác thì sau này bạn sẽ bị người ta
đối xử không tốt lại). Đây là định luật tất yếu của cuộc sống. Vì
thế hãy sống tốt với mọi người và với chính mình.

Câu 4 Thí sinh có thể rút ra nhiều bài học khác nhau, sau đây là gợi ý:
( 0,5 điểm) - Người mẹ cần có lòng vị tha, luôn yêu thương con và linh hoạt 0.5
vận dụng các tình huống trong cuộc sống để dạy dỗ con

- Trong cuộc sống, hãy cho đi thật nhiều điều tốt đẹp để nhận
lại nhiều giá trị tốt đẹp. Cuộc sống cũng vì thế mà ý nghĩa hơn.

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh rút ra 2 thông điệp có ý nghĩa trở lên: cho 0,5 điểm

- Thí sinh rút ra 1 thông điệp có ý nghĩa: cho 0,25 điểm

- Thí sinh không rút ra được thông điệp hoặc suy diễn thiếu căn
cứ không cho điểm.

II. Phần Tạo lập văn bản (7,0 điểm)

Câu 1 a. Yêu cầu về hình thức 0.25

(2.0 điểm) Học sinh viết được đoạn văn khoang 200 từ ( 15-20 dòng) triển
khai theo lối diễn dịch, quy nạp hoặc tổng phân hợp. Triển khai
vấn đề logic, hệ thống, thuyết phục; diễn đạt giàu hình ảnh, văn
có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

b. Yêu cầu về nội dung:

Xuất phát từ văn bản phần Đọc hiểu ( thuộc phần I của đề),
trình bày bàn luận về một khía cạnh của tư tưởng, đạo lí: ý
nghĩa của tình yêu thương con người.

Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau. Sau đây là
gợi ý:
0,5
* Giải thích : “ Tình yêu thương” là sự quý mến, trân trọng, sẻ
chia, quan tâm và lo lắng cho một ai đó bằng tình cảm chân
thành nhất. Biểu hiện bằng sự thấu hiểu, quann tâm, sẻ chia,
giúp đỡ lẫn nhau.

* Bàn luận:
0,75
- Tình yêu thương luôn mang lại những điều kì diệu trong cuộc
sống.

- Nêu ý nghĩa(Trả lời câu hỏi tại sao chúng ta cần phải có tình
yêu thương? )

+ Tình yêu thương tạo nên sức mạnh để con người đối mặt và
vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống

+ Tình yêu thương giúp con người biết thấu hiểu, sẻ chia, vị tha,
bao dung với mọi người xung quanh, giúp ta ngày càng hoàn
thiện bản thân hơn.

+ Tình yêu thương gắn kết con người, góp phần xây dựng một
xã hội tốt đẹp, nhân văn. 0,25
( Thí sinh lấy được dẫn chứng chính xác, tiêu biểu để chứng
minh)

- Phê phán lối sống thờ ơ vô cảm, không biết chia sẻ với những
người xung quanh, nhất là người có hoàn cảnh bất hạnh. 0,25

- Tình yêu thương phải được xuất phát từ tình cảm chân thành
nhất và cách “ cho đi” tế nhị, nâng niu, trân trọng nhất.

* Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động:

- Để có thể sống ý nghĩa và hạnh phúc, hãy trân trọng những


con người xung quanh ta; có ý thức nuôi dưỡng tình cảm cao
đẹp này.

- Yêu thương con người bằng trái tim chân thành, bằng những
hành động cụ thể, thiết thực, phong phú: thấu hiểu và chia sẻ
tâm tư nỗi niềm với nhau; động viên và giúp đỡ nhau trong lúc
khó khăn, bất hạnh. Xây dựng mối quan hệ thân thiện, đoàn kết,
gắn bó bền vững.

Câu 2 I. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ 3 phần Mở bài, 0.25
Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài nêu được vấn đề; phần Thân
(5,0 điểm) bài triển khai được vấn đề; phần kết bài khái quát, kết thúc vấn
đề.

II. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cảm xúc về mùa xuân
thiên nhiên, đất nước

III. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu
chính như sau:
0,5

1. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận (tác giả, tác phẩm,
đoạn trích)

0,5
2. Thân bài

a. Khái quát hoàn cảnh ra đời, vị trí và nội dung đoạn trích: “
Mùa xuân nho nhỏ”viết năm 1980 khi tác giả đang nằm trên
giường bệnh, không lâu sau đó thì nhà thơ qua đời. Đoạn thơ là 1,25
hai khổ thơ đầu của bài thơ, miêu tả mùa xuân của thiên nhiên,
của đất nước và bộc lộ cảm xúc yêu quý, tự hào của Thanh Hải.

b. Phân tích

* Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào, hân hoan về mùa xuân của
thiên nhiên xứ Huế (khổ thơ đầu)

- Bốn câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế với
sắc xanh của dòng sông, sắc tím của bông hoa; âm thanh của
tiếng chim chiền chiện vui tươi, rộn rã. Hình ảnh “dòng sông”
và “bông hoa tím” gợi vẻ đẹp thanh bình, tĩnh lặng của xứ Huế
vốn đầy thơ mộng. Màu hoa tím biếc nổi bật trên dòng sông
xanh mang vẻ đẹp nhẹ nhàng và sống động. Tiếng gọi thiết tha
“ơi”, “chi mà” thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống đầy
thiết tha của Thanh Hải.

- Hai câu sau: Cảm xúc say sưa ngây ngất trước vẻ đẹp mùa
xuân. “Giọt long lanh” là hình ảnh liên tưởng độc đáo thể hiện
vẻ đẹp đầy sức sống của mùa xuân: tác giả đưa tay hứng lấy
giọt mưa mùa xuân, hứng lấy giọt sương ban mai hay là giọt âm
thanh của tiếng chim chiền chiện. Động từ “hứng” thể hiện sự
nâng niu, say mê đến ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân.
1,25
=>Như vậy, bằng một vài nét phác hoạ, chọn lọc, tác giả đã hoạ
lên một bức tranh xuân xứ Huế thơ mộng, căng tràn sức sống.
Từ đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống tha thiết của
tác giả.

* Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào về vẻ đẹp mùa xuân của đất
nước (khổ thơ thứ hai):

- Bốn câu đầu: Vẻ đẹp mùa xuân của đất nước được gợi ra với
hình ảnh “người cầm súng” – người lính và “người ra đồng” –
người lao động. Họ là những người lính sẵn sàng xả thân vì Tổ
quốc, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Họ là những người dân
yêu lao động, tích cực, cần cù, tăng gia sản xuất để xây dựng
quê hương, đất nước ngày càng ấm no và giàu mạnh.

- Hai câu sau: Không khí khẩn trương, hăng say trong công
cuộc lao động, dựng xây đất nước. Nhịp thơ 2/3, điệp ngữ “tất
cả như” cùng từ láy gợi hình “hối hả” và từ tượng thanh “xôn
xao” thể hiện sức sống mãnh liệt và ngày càng đi lên của đất
nước. Ai ai cũng cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để
đóng góp vào mùa xuân đất nước.

=>Khổ thơ thứ hai thể hiện niềm hạnh phúc ngập tràn, niềm lạc
quan, say mê và tin yêu của tác giả trước mùa xuân tươi đẹp, 0,75
dạt dào sức sống của đất nước.

c. Bàn luận mở rộng, nâng cao

- Khẳng định thành công của đoạn thơ về mặt nghệ thuật : Thể
thơ năm chữ, gần với làn điệu dân ca. Các phép tu từ đặc sắc:
điệp ngữ, ẩn dụ, so sánh. Ngôn ngữ thơ gợi cảm, giàu chất tạo
hình, nhiều hình ảnh biểu tượng tạo chất hoạ cho thơ. Giọng
điệu tâm tình, âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết.

- Nội dung: Bộc lộ niềm tự hào, tình yêu thiên nhiên, yêu quê
hương đất nước.

- Liên hệ với các tác phẩm văn học cùng đề tài. Liên hệ đến ý
0,5
thức nuôi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước; có niềm tự hào
và hành động góp sức mình phát triển quê hương.

3. Kết bài: Khẳng định, khái quát lại vấn đề nghị luận.

*Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm, tránh cách đếm ý cho điểm.
Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25.

------------- Hết ----------------


ĐỀ 19

PHẦN I- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ
thích phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì thú
vị.
Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ,
người thầy im lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc
nước nhỏ.
- Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi.
Lập tức, chàng trai làm theo.
- Cốc nước mặn chát. Chàng trai trả lời.
Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống
nước:
- Bây giờ con hãy nếm thử nước trong hồ đi.
- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào –
Chàng trai nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử.
Người thầy chậm rãi nói:
- Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn
đó giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác
nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không
làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như
một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao
giờ học được điều gì có ích.
(Theo Vietnamnet.vn, 17/06/2015)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ được sử
dụng trong câu văn sau: “Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước,
họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được
điều gì có ích”.
Câu 3 (1,0 điểm): Đặt nhan đề cho văn bản trên.
Câu 4 (1,0 điểm): Em có đồng tình với quan điểm của người thầy giáo già:
“Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm
họ mất đi niềm vui và sự yêu đời” hay không? Em sẽ ứng xử thế nào khi đứng trước
những khó khăn, thử thách trong cuộc sống?
PHẦN II- TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung ngữ liệu ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của tinh thần lạc
quan trong cuộc sống.
Câu 2 ( 5,0 điểm)
Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của thi nhân trong khoảnh khắc giao mùa qua đoạn
thơ sau:
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
[…]
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Ngữ văn 9, tập 2, trang 70, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2018)
---------- HẾT ---------

I- Hướng dẫn chung


- Đề thi được ra theo hướng mở, giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn
chấm để cho điểm bài làm của thí sinh; có thể thưởng điểm (không quá 0,5 điểm) cho
những bài có sáng tạo.
- Đối với câu 2, phần II:
+ Cần cân đối về nội dung và hình thức bài làm của thí sinh để cho các mức
điểm phù hợp, tránh đếm ý cho điểm.
+ Nếu bài viết chỉ diễn xuôi đoạn thơ, phân tích nghệ thuật sơ sài và không có
những đào sâu, khái quát mở rộng nâng cao vấn đề chỉ cho tối đa 2,5 điểm
- Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25; không làm tròn điểm.
II- Hướng dẫn cụ thể
PHẦN I- ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
PHẦN CÂU YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM
I 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự/phương 0,5
thức tự sự
2 - HS có thể nêu một trong hai biện pháp tu từ được sử
dụng trong câu văn là: 0,25
+ So sánh: tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước.
+ Ẩn dụ: cuộc sống của mình trở nên đắng chát /cuộc
sống đắng chát.
- Chỉ ra tác dụng của một trong hai phép tu từ như sau: 0,25
+ Tác dụng của so sánh: làm nổi bật tâm hồn nhỏ nhen,
hẹp hòi, ích kỉ cùng những suy nghĩ hẹp hòi, thái độ sống
bi quan, tiêu cực; thể hiện một cách tế nhị thái độ phê
phán/ không đồng tình của người thầy giáo già trước thái
độ sống tiêu cực của chàng trai trẻ.
+ Tác dụng của biện pháp ẩn dụ/hình ảnh cuộc sống đắng
chát: làm nổi bật cuộc sống bất hạnh, đầy nỗi buồn và sự
thất bại cay đắng; cách nói ẩn dụ làm cho cách diễn đạt trở
nên kín đáo, đầy ý vị sâu sắc.
3 HS có thể đặt các nhan đề khác nhau cho văn bản như:
Chuyện về những hạt muối/Chàng trai trẻ và ông giáo 1,0
già/Quà tặng cuộc sống v.v...
4 - Bày tỏ quan điểm: Thí sinh có thể đồng tình/chỉ đồng
tình một phần (có thể lí giải hoặc không lí giải đều chấp 0,25
nhận được).
- Thái độ cần thiết để ứng xử với những khó khăn thử 0,75
thách trong cuộc sống:
+ Luôn lạc quan, tự tin trong mọi hoàn cảnh của cuộc
sống.
+ Sẵn sàng, chủ động tiếp nhận mọi nỗi buồn, sự thất bại
với tâm thế: “thất bại là mẹ thành công”.
+ Biến nỗi buồn thành động lực đểvượt qua khó khăn
v.v…
(HS có thể có những cách ứng xử khác, miễn là hợp lí)
II 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa tinh thần lạc quan trong
cuộc sống.
a. Đảm bảo đúng hình thức của đoạn văn: Bắt đầu bằng
chữ viết hoa, lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm 0,25
xuống dòng. Có thể viết đoạn văn theo nhiều kết cấu khác
nhau (quy nạp, diễn dịch, tổng- phân- hợp…). Không mắc
nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
b. Xác định đúng và trúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa 0,25
của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể diễn đạt
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ
bản sau: 0,25
- Giải thích “lạc quan” là gì?
+ Là luôn suy nghĩ tích cực, cảm nhận được niềm vui, ý
nghĩa của cuộc sống; luôn tìm thấy sự tích cực trong các
sự việc cho dù những sự việc đó là không mấy tốt đẹp,
suôn sẻ; an nhiên, điềm tĩnh trước mọi sự việc và tình
huống trong cuộc sống.
* Bàn luận về ý nghĩa của tinh thần lạc quan: 0,75
- Lạc quan giúp con người có động lực sống, có năng
lượng tinh thần mạnh mẽ; không buông xuôi, đầu hàng
trước khó khăn; không dựa dẫm, ỷ lại vào người khác.
- Lạc quan khiến con người luôn giữ bình tĩnh tươi cười
trong mọi lúc mọi nơi, luôn có sự nhẹ nhàng thanh thản,
an nhiên tự tại.
- Lạc quan đem lại sự thành công trong cuộc sống, tạo
dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối
sống (dẫn chứng: Bác Hồ ở trong tù vẫn sáng tác thơ,
ngắm trăng; Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để
giành giật sự sống; …).
- Lạc quan thúc đẩy sự kiên cường của con người phải khi
đối mặt với căng thẳng, khó khăn (liên hệ với tình hình
thực tiễn khi đối mặt với đại dịch covid-19 kéo dài với
những hậu quả nặng nề trên toàn thế giới).
* Mở rộng: 0,25
- Tinh thần lạc quan là phẩm chất đáng quý, là lối sống
đẹp cần nhân rộng và phát huy.
- Phê phán những người có thái độ sống tiêu cực, hay bi
quan chán nản; thiếu ước mơ, khát vọng; thiếu niềm tin
vào cuộc sống v.v…
(Lưu ý: Thí sinh cần điểm dẫn chứng minh họa để lí lẽ
được thuyết phục.)
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm 0,25
xúc, suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
(Lưu ý: Thí sinh không nhất thiết phải viết đúng, đủ 200
chữ, miễn là đảm bảo các yêu cầu nội dung và hình thức
nêu trên, nhưng không được quá dài và cũng không được
quá ngắn so với dung lượng cho phép).
2 Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên trong thời khắc giao
mùa từ hạ sang thu và những rung cảm sâu xa về cuộc
đời, con người qua khổ thơ đầu và cuối của bài “Sang
thu”:
* Yêu cầu chung: Học sinh tự do bày tỏ những suy nghĩ,
tình cảm của bản thân, trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình
thức sau đây:
a. Đảm bảo đúng cấu trúc của bài văn: Có mở bài, thân 0,25
bài, kết luận. Phần thân bài biết tách thành nhiều đoạn
văn.
b. Xác định đúng và trúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của 0,25
thiên nhiên trong thời khắc giao mùa từ hạ sang thu và
những rung cảm sâu xa của tác giả về cuộc đời, con người
qua khổ thơ đầu và cuối của bài thơ “Sang thu”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được các ý sau:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu tác giả, tác 0,25
phẩm, và đoạn trích.
* Triển khai vấn đề nghị luận:
Khái quát chung: 0,25
- Giới thiệu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác...
- Giải thích ý nghĩa nhan đề: Thông qua nhan đề có thể
cảm nhận được góc nhìn và những rung cảm đẹp đẽ của
Hữu Thỉnh trước cuộc sống và thiên nhiên.
- Nêu vị trí đoạn trích: là khổ thơ đầu và cuối của bài thơ,
thể hiện những rung cảm tinh tế của thi nhân trước khoảnh
khắc giao mùa của thiên nhiên, cuộc đời.
Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên:
- Khổ đầu:
1,5
+ Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình: Hương
ổi, gió se- hình ảnh rất đặc trưng của mùa thu. Từ “phả”
diễn tả hương ổi chín ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ,
lan tỏa trong gió, quyện thành luồng, như sánh lại, mạnh
mẽ choán lấy tâm trí con người; cũng gợi hương thơm
nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở
làng quê, như đánh thức tất cả các giác quan của con
người, gọi về những ký ức đẹp đẽ của tuổi thơ.
=>Nghệ thuật: Dùng từ ngữ gây ấn tượng mạnh về sự tập
trung.
+ Thiên nhiên cũng được cảm nhận từ những cái hữu
hình: Sương chùng chình - gợi tả những làn sương mỏng
nhẹ di chuyển chậm rãi, nhẹ nhàng; cũng gợi tâm trạng
bâng khuâng ngập ngừng: nửa muốn bước tiếp, nửa muốn
ở lại.
=>Nghệ thuật: Cảm nhận sự biến chuyển của thời gian
bằng tất cả các giác quan tinh tế; các biện pháp tu từ :ẩn
dụ, nhân hóa; các từ láy gợi hình, gợi cảm...
+ Cảm xúc của thi nhân: ngỡ ngàng, bâng khuâng (các
tình thái từ: bỗng, hình như, từ ngữ miêu tả trạng thái:
dềnh dàng, vội vã…).
- Khổ cuối: 1,25
+ Mùa thu được cảm nhận bằng những đoán nhận, kinh
nghiệm và cả sự suy ngẫm. Vẫn là “nắng, mưa, sấm,
chớp”, nhưng tất cả đều đang giảm dần về mức độ (Các từ
“vẫn còn, đã vơi dần, cũng bớt” gợi tả dung lượng và sự
hiện hữu của thiên nhiên).
+ Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ độc đáo: sấm biểu tượng cho
những âm vang, tác động bất thường của ngoại cảnh, cuộc
đời; hàng cây đứng tuổi biểu tượng cho những con người
từng trải.
=> Nghệ thuật: kết hợp các biện pháp tu từ: liệt kê (liệt kê
các dấu hiệu của thời tiết như: nắng, mưa, sấm), nhân hóa
(sấm- bớt bất ngờ; hàng cây đứng tuổi); từ ngữ gợi tả, gợi
cảm (vẫn còn bao nhiêu, đã vơi dần, cũng bớt), thể hiện
sự quan sát tinh tế, tỉ mỉ, tâm hồn nhạy cảm với thiên
nhiên, với những khoảnh khắc mong manh của cuộc sống;
hình ảnh thơ giàu chất họa.
=> Hai câu cuối như lời khẳng định bản lĩnh cứng cỏi và
tốt đẹp của nhân dân ta trong những năm tháng đầy gian
khổ, khó khăn.
(Lưu ý: Thí sinh có thể kết hợp phân tích nghệ thuật với
nội dung trong từng đoạn, từng phần).
Đánh giá, mở rộng:
- Đánh giá:
+“Sang thu" là bài thơ hay được viết khi tác giả đã đi qua 0,5
cái tuổi đẹp đẽ nhất của đời người. Bao trùm lên toàn bộ
bài thơ là một nỗi buồn man mác.
+ Hình ảnh thơ đẹp, chắt lọc với những nét chấm phá làm
hiện lên hồn thu thanh nhẹ, trong sáng, êm đềm, mênh
mang, đầy dư vị.
+ Nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ, cách chọn lọc từ ngữ tinh
tế; thể thơ ngũ ngôn thể hiện cách cảm, cách nghĩ, cách
diễn đạt mới mẻ, độc đáo.
- Mở rộng: 0,25
+ Liên hệ với một số bài thơ, câu thơ cùng chủ đề.
+ Đoạn thơ thể hiện rõ tài năng nghệ thuật của Hữu Thỉnh
trong việc nắm bắt và miêu tả những khoảnh khắc mơ hồ,
tinh tế của thiên nhiên và cuộc sống, thể hiện một tiếng
nói mới mẻ trong làng thơ thu Việt Nam.
* Kết thúc vấn đề nghị luận: Khẳng định bài thơ là 0,25
những cảm nhận tinh tế của tác giả về khoảnh khắc giao
mùa của thiên nhiên, cuộc đời.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm 0,25
xúc, suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
ĐIỂM TOÀN BÀI : I + II 10,0
-------- HẾT---------

ĐỀ 20

Phần I : Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu
thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm
tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh
hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể,
luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc
đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ
là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân
không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng
đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người,
không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không
bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con
đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam - 2017, tr.70, 71)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
trên.
Câu 2: Theo tác giả người như thế nào là người có tính khiêm tốn?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn văn sau: “Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải
phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có
tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong
hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không
đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa”.
Câu 4: Qua văn bản trên em rút ra được bài học gì có ý nghĩa nhất cho bản
thân? Lí giải vì sao em chọn bài học đó?
Phần III : Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết một đoạn văn ngắn
(khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về đức tính khiêm tốn trong cuộc sống.
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Đồng chí của Chính Hữu.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
(Ngữ văn 9, tr 128-129, Tập 1, NXBGD 2011)

………………….Hết………………

Phần Câu Nội dung Điểm


Phần II: 0.5
1 Nghị luận
Đọc hiểu
(3.0 2 - Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là 0.25
điểm) kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được
trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.
- Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận
sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện 0.25
tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm
thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi
thêm nữa
- Học sinh chỉ ra được một biện pháp tu từ tiêu biểu
được dùng trong văn bản, VD: phép điệp ngữ, phép liệt
kê…đồng thời chỉ rõ phép tu từ đó được thể hiện qua từ
ngữ nào. 0,5
- Nêu tác dụng cụ thể của phép tu từ`
3
VD: Phép điệp ngữ “Người có tính khiêm tốn”
- Nhấn mạnh, làm nổi bật những biểu hiện của đức tính 0,5
khiêm tốn và đưa dẫn chứng thuyết phục cho người đọc
về đức tính khiêm tốn.
- Làm cho lời văn sinh động, giàu nhạc điệu.
- Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể rút ra cho mình một 0,5
bài học có ý nghĩa nhất nhưng phải phù hợp với nội dung
của văn bản:
4
VD: Muốn thành công trên con đường đời, chúng ta cần
trang bị cho mình đức tính khiêm tốn…
- Học sinh lí giải hợp lí vì sao mình chọn bài học đó. 0,5
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ
2.0
của em về đức tính khiêm tốn trong cuộc sống.
* Yêu cầu hình thức: Học sinh trình bày đúng thể
thức của một đoạn văn nghị luận trong dung lượng cho
phép; lập luận chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; 0,25
trình bày sạch sẽ, rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu nội dung: Học sinh có thể trình bày bằng
nhiều cách khác nhau song cần bám sát yêu cầu của đề,
kết hợp các thao tác lập luận.
- Giải thích: Khiêm tốn là sự nhã nhặn, nhún nhường, 0,25
không đề cao cái mình có và luôn coi trọng người khác.
Phần III:
Khẳng định đức tính khiêm tốn có vai trò rất cần thiết
Tạo lập
trong cuộc sống bởi vì:
văn bản 1
- Mỗi cá nhân dù có tài giỏi đến đâu cũng chỉ là những 0,25
(7,0
giọt nước nhỏ bé giữa đại dương bao la. Khiêm tốn giúp
điểm)
ta nhận ra hạn chế và thiếu sót của bản thân để tự hoàn
thiện mình.
- Khiêm tốn là biểu hiện của con người đúng đắn, biết 0,25
nhìn xa trông rộng được mọi người yêu quý.
0,25
- Khiêm tốn là động lực thúc đẩy sự phấn đấu, giúp con
người dễ thành công trong cuộc sống. 0,25
(HS nêu dẫn chứng minh hoạ)
- Phê phán những người thiếu khiêm tốn luôn tự cao, tự
đại cho mình là nhất và coi thường người khác. Khiêm 0,25
tốn không có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin.

- Liên hệ bản thân 0,25


2 Phân tích đoạn thơ trong bài “Đồng chí” của Chính 5,0
Hữu.
I. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nghị luận về một
đoạn thơ.
II. Yêu cầu hình thức: Học sinh biết làm đúng kiểu 0,25
bài nghị luận về một đoạn thơ. Bài viết có đầy đủ mở
bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị
luận; thân bài triển khai được các luận điểm rõ ràng;
kết bài khái quát được nội dung nghị luận; diễn đạt
mạch lạc, lưu loát, có cảm xúc; trình bày sạch sẽ;
không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
III. Yêu cầu nội dung: Học sinh có thể trình bày theo
những cách khác nhau nhưng cần đạt được các ý:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu tác giả, tác 0,5
phẩm và đoạn trích.
2. Giải quyết vấn đề nghị luận. 3,75
a. Khái quát chung về bài thơ.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ. 0,5
- Cảm xúc chủ đạo (mạch cảm xúc), chủ đề tư tưởng,
thể thơ, giọng điệu… của bài thơ.
- Vị trí, nội dung của đoạn thơ cần phân tích.
b. Phân tích
Luận điểm 1: Trước hết, là sự cảm thông sâu xa 1,25
những hoàn cảnh, tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau.
– Tình đồng chí, trước hết, là sự cảm thông sâu xa những
hoàn cảnh, tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau:
+ Đại từ nhân xưng “anh”
+ Hình ảnh “gian nhà không”
- Không những thế, họ còn thấu hiểu lí tưởng, ý chí lên
đường giải phóng quê hương của bạn mình.
Từ “mặc kệ”
– Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà
luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn của nhau.
+ Hình ảnh “giếng nước gốc đa”
(Vừa nhân hóa, vừa là hình ảnh hoán dụ)
+ Nỗi nhớ hai chiều
Luận điểm 2: Cùng nhau chia sẻ những gian lao, 1,25
thiếu thốn trong cuộc đời người lính.
– Phải đối mặt với những cơn sốt rét:
+ Bút pháp miêu tả hết sức chân thực, hình ảnh thơ chọn
lọc,
+ Hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi”
+ Chữ “biết”
– Khó khăn, thiếu thốn
+ Hình ảnh: “áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân không
giày” là những hình ảnh liệt kê.
+ Chi tiết thơ chọn lọc, vừa chân thực, vừa giàu sắc thái
biểu cảm.
- Trong khó khăn gian khổ nhưng họ vẫn lạc quan để
vượt lên hoàn cảnh, để truyền cho nhau hơi ấm và sức
mạnh, để rồi xuất hiện một ý thơ thật đẹp: “Thương nhau
tay nắm lấy bàn tay“.
c. Đánh giá, khái quát nâng cao.
- Giọng điệu tâm tình, thiết tha; lời thơ giản dị, nồng
ấm. Chỉ với 10 dòng thơ nhưng tác giả đã tái hiện một
0,25
cách chân thực vẻ đẹp chân chất, mộc mạc, bình dị của
người lính cụ Hồ trong những năm đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp. Mặc dù trải qua nhiều khó khăn, thiếu
thốn nhưng các anh luôn vượt qua, thấu hiểu, đồng cam
cộng khổ và có tinh thần lạc quan.
- Tác giả đã viết về người lính bằng tình cảm chân thành
0,25
tha thiết, qua đó thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào về
những anh bộ đội cụ Hồ trong chiến tranh.
0,25
- Liên hệ với các tác phẩm cùng đề tài, liên hệ bản thân
3. Kết thúc vấn đề nghị luận: Khát quát, nâng cao vấn
0,5
đề

Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm. Động viên, khuyến khích
những bài làm có tính sáng tạo.
…………………..Hết……………..
ĐỀ 21

I. Phần Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét
lá và dọn dẹp vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng
kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng
thêm. Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học chữ. Không có
giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu ghim xuống
đất. Mỗi ghim là một bài.

Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:

- Con đã học tập được bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?

- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu.

Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ Trạng nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn nhỏ
quá, mới 12 tuổi, nên không bổ dụng.
Một thời gian sau, vua có dịp tiếp sứ giả nước ngoài, cho gọi Nguyễn Hiền về
triều, Nguyễn Hiền bảo:

- Đón Trạng nguyên mà không có võng lọng sao? Ông về tâu với vua xin cho đầy
đủ nghi thức.

Vua đành cho các quan mang võng lọng ra rước quan Trạng tí hon về kinh.

(Theo Cửu Thọ, Một trăm gương tốt thiếu nhi Việt Nam,
NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1999)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm) Nguyễn Hiền đã ứng xử ra sao trước hoàn cảnh đặc biệt của mình?

Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra các phép liên kết và từ ngữ được sử dụng làm liên kết trong
những câu sau: Việc chính là quét lá và dọn dẹp vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh
và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào
chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm.

Câu 4 (1,0 điểm) Câu chuyện gửi đến người đọc những thông điệp gì?

II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Từ tấm gương của Nguyễn Hiền, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần vượt qua nghịch cảnh.

Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa


Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu


Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
(Bếp lửa - Bằng Việt,
SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB GDVN 2015, tr.144)
------HẾT------

Phần Câu Đáp án Điể


m

I ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 3,0

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích
trên.

Tự sự/Phương thức tự sự. 0,5

2. Nguyễn Hiền đã ứng xử ra sao trước hoàn cảnh đặc biệt


của mình?

- Cách ứng xử của Nguyễn Hiền trước hoàn cảnh: nép bên 0,5
cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng
thêm; lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu
ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài. (Tìm cách khắc phục,
vượt qua khó khăn)

3. Chỉ ra các phép liên kết và từ ngữ được sử dụng làm liên
kết trong những câu sau: Việc chính là quét lá và dọn dẹp
vệ sinh. Nhưng cậu rất thông minh và ham học. Những
buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi
chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm.

- Phép nối: “nhưng” 0,5


- Phép lặp: “cậu”
0,5

4. Câu chuyện gửi đến người đọc những thông điệp gì?

Thí sinh có thể rút ra nhiều thông điệp khác nhau, sau đây là 1,0
gợi ý:
- Cần tìm khắc khắc phục nghịch cảnh, vượt qua khó khăn.
- Có lý tưởng sống tốt đẹp.

Hướng dẫn chấm:
Thí sinh rút ra 02 thông điệp có ý nghĩa trở lên: cho 1,0
điểm.
Thí sinh rút ra 01 thông điệp có ý nghĩa: cho 0,5 điểm.
II TẠO LẬP VĂN BẢN

1. Từ tấm gương của Nguyễn Hiền, em hãy viết một đoạn 2,0
văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần vượt
qua nghịch cảnh.
Yêu cầu về hình thức

Học sinh trình bày đúng thể thức của một đoạn văn nghị 0,25
luận trong dung lượng cho phép; lập luận chặt chẽ; diễn đạt
lưu loát, có cảm xúc; trình bày sạch sẽ, rõ ràng; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…

Yêu cầu về nội dung:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
cơ bản đáp ứng được những nội dung sau:

- Tinh thần vượt qua nghịch cảnh là sự kiên cường, mạnh


0,25
mẽ, dám đương đầu với khó khăn, thử thách trong cuộc
sống.

- Ý nghĩa: Hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của bản 1,0
thân, từ đó hoàn thiện chính mình; rèn được thái độ chủ
động, bản lĩnh, ý chí vượt qua khó khăn, thử thách; khẳng
định được chính mình, có được sự nể phục, tin yêu của mọi
người; đóng góp cho xã hội…

(Kết hợp nêu dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu)

- Mở rộng: Bày tỏ tấm lòng khâm phục và phê phán những


thái độ sống bi quan, yếu đuối, nhụt ý chí…
0,25
- Bài học: Rút ra bài học về nghị lực của những con người
dám vượt qua nghịch cảnh để vươn tới thành công.

0,25

2. Cảm nhận của em về hai đoạn thơ trong bài “Bếp lửa” 5,0
của tác giả Bằng Việt.

Đảm bảo đúng cấu trúc của bài văn: Có mở bài, thân bài, 0,25
kết luận. Phần thân bài biết tách thành nhiều đoạn văn.

Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận được những 0,25
suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân thành của nhà thơ dành
cho bà và hình ảnh bếp lửa trong đoạn thơ.

Triển khai vấn đề nghị luận: Bài viết có thể trình bày theo 4,5
nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những
nội dung sau:

a. Giới thiệu vấn đề nghị luận: Giới thiệu tác giả, tác 0,25
phẩm và đoạn trích.

b. Triển khai vấn đề nghị luận.

- Khái quát chung.


0,5
+ Giới thiệu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…
+ Nêu vị trí đoạn trích: nằm ở phần cuối của bài thơ.
- Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Đoạn 1:
++ Suy ngẫm về cuộc đời bà:
Từ láy “lận đận”, điệp ngữ “nắng mưa”: Nhấn mạnh cuộc
1,5
đời bà đầy lo toan, vất vả, cũng như sự thấu hiểu, thương
yêu của cháu dành cho bà.
Ý nghĩa cao cả, thiêng liêng của công việc nhóm bếp lửa
qua điệp ngữ “nhóm”.
++ Tình cảm của tác giả khi khám phá ra ý nghĩa thiêng
liêng kì lạ của bếp lửa:
Hơi ấm ngọn lửa từ bếp lửa kì lạ đem đến những ký ức
không quên về bà, về những năm tháng tuổi thơ khó nhọc,
thiếu thốn.
Hình thức câu cảm thán với thán từ “ôi” được đảo lên lên
đầu câu thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng, xúc động của
người cháu.
+ Đoạn 2: Tình thương nhớ, lòng kính yêu, biết ơn của cháu
đối với bà.
++ Sau câu thơ tự sự, ý thơ mở ra các chiều không gian, thời
gian, cảm xúc nhờ điệp ngữ “trăm” trong cấu trúc liệt kê…
++ Từ “Nhưng” mang ý nghĩa khẳng định, đó là lời hứa
đinh ninh của người cháu.
- Đánh giá, mở rộng:
+ Nghệ thuật: Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ thơ kết hợp giữa 1,0
tự sự, miêu tả, biểu cảm với suy tư, triết lý. Chi tiết chân
thực; ngôn ngữ mộc mạc giàu chất suy tư và triết lý nhưng
dễ hiểu, dễ nhớ. Nhiều biện pháp tu từ, điệp ngữ, ẩn dụ, so
sánh đã làm cho bài thơ thêm cuốn hút; hình ảnh bếp lửa
sáng tạo gợi nhiều liên tưởng thú vị.
+ Đoạn trích khắc họa thành công một vẻ đẹp tâm hồn của
tình cảm bà cháu, thiêng liêng, gần gũi và cao đẹp. Tình yêu
kính bà, tình yêu gia đình cũng chính là tình yêu quê hương,
đất nước mỗi người cần biết trân trọng và xây đắp…
+ Mở rộng: Tác giả viết bài thơ này khi đang đi du học ở 1,0
Liên Xô, xa quê và xa bà 1963. Hình ảnh và gắn với bếp lửa
trong ký ức và hiện tại tạo nên biểu tượng thống nhất: bà
mãi trong trái tim cháu, không bao giờ cháu quên được.
Đoạn thơ đã nói lên thật xúc động và trong sáng một nét đẹp
trong tình cảm gia đình Việt Nam, trong đạo lí dân tộc, và
trong tâm hồn mỗi chúng ta. Nhà thơ khẳng định triết lý về
lẽ sống: bếp lửa là bà và bà là bếp lửa sưởi ấm trái tim cháu
mãi mãi.
c. Kết thúc vấn đề nghị luận. 0,25

Tổng điểm toàn bài: 10,0

--------------------------------Hết-------------------------------

You might also like