Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

BÀI TẬP TUẦN 1 - MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Thủy


MSSV: 722H0201

1. Những mốc lịch sử triều đình nhà Nguyễn ký kết đầu hàng Pháp
a. Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862
- Hoàn cảnh: Sau khi thất bại tại đại đồn Chí Hòa, quân đội lần lượt chiếm các tỉnh
Định Tường, Biên Hòa và Vĩnh Long. Tình hình này khiến triều đình phong kiến nhà
Nguyễn sợ hãi và đã ký bản hiệp ước Nhâm Tuất.

- Nội dung hiệp định:


 Triều đình nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền
Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn
 Mở ba cửa biển bao gồm Đà Nẵng, Ba Lạt và Quảng Yên cho phép Pháp buôn
bán tự do; người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo đạo Gia Tô,
 Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc. Đổi
lại, Thành Vĩnh Long sẽ được Pháp trả lại cho quốc gia chừng nào quốc gia
buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.

- Ý nghĩa: Việc kí kết hiệp định trên đã thể hiện triều đình đã từ bỏ một phần trách
nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp. Đồng thời cũng thể hiện ý thức
vì lợi ích riêng của triều đình mà đã phản bội một phần dân tộc, đưa đất nước trở
thành thuộc địa của nước đế quốc.

b. Hiệp ước Giáp Tuất 1874


- Hoàn cảnh: Sau chiến thắng của nhân dân ở Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang
cực độ, phía quân và dân ta dần trở nên phấn khởi, càng hăng hái đánh giặc. Ngược
lại, triều đình phong kiến nhà Nguyễn lo sợ nên đã vội vã kí với Pháp Hiệp ước Giáp
Tuất để xoa dịu đế quốc, nhằm trước mắt để pháp rút khỏi Bắc Kì.

- Nội dung hiệp định:Triều đình Huế công nhận chủ quyền của Pháp tại Nam kỳ lục
tỉnh, Pháp miễn cho Đại Nam khoản bồi thường chiến phí chưa trả (theo nội dung
Hiệp ước 1862).

- Ý nghĩa: Triều đình sớm tỏ ra hoang mang, giao động vô căn cứ nên dẫn đến những
quyết định phản bội lợi ích dân tộc, lợi ích của nhân dân, tạo đà cho quân Pháp có cơ
hội lấn tới trên con đường xâm lược nước ta.

c. Hiệp ước Hác Măng


- Hoàn cảnh: Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai khiến quân Pháp càng hoang mang. Sau
khi Pháp nhận thêm chi viện và vua Tự Đức qua đời, tình hình của triều đình nhà
Nguyễn càng trở nên tồi tệ hơn. Thực dân Pháp chớp lấy cơ hội và quyết định tấn
công thẳng vào cửa ngõ kinh thành Huế. Đó là điểm đến của biển Thuận An. Sau khi
quân Pháp đổ bộ, Triều đình hoảng hốt xin đình chiến. Không chần chừ lâu, Pháp đưa
ra bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận và kí ngày 25/8/1883.

- Nội dung hiệp định: Triều đình của Huế tách Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập
vào Nam Kì của Pháp, chính thức thừa nhận sự bảo hộ của Pháp ở cả Bắc Kì và
Trung Kì. Ba tỉnh của Thanh_Nghệ_Tỉnh đã trở thành một phần của Bắc Kì.Triều
đình chỉ có quyền kiểm soát vùng đất Trung Kì, nhưng mọi việc phải được phê duyệt
bởi viên khâm sứ Pháp ở Huế.Quan lại triều đình thường được công sứ Pháp kiểm
soát, nắm cá quyền trị an và nội vụ.Pháp chịu trách nhiệm về mọi giao thiệp với nước
ngoài, bao gồm cả Trung Quốc.Triều đình Huế phải đưa quân đội của mình ở Bắc Kỳ
về Trung Kỳ.

- Ý nghĩa: Mặc dù nội dung của hiệp ước chỉ nói về sự bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và
Trung Kì, nhưng quyền đối nội và đối ngoại của triều đình đã phụ thuộc vào Pháp và
do Pháp quyết định. Vì vậy, thực tế là hiệp ước 1883 đã chính thức chấm dứt sự tồn
tại của quốc gia độc lạp dưới triều đình phong kiến nhà Nguyễn. Triều đình phong
kiến vẫn còn tồn tại, nhưng nó chỉ là tay sai của Pháp.

d. Hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884


- Hoàn cảnh: Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu
hàng của triều nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp, vì vậy họ phải
đứng lên kháng chiến. Tại thời điểm đó, chính quyền thực dân Pháp đã chủ trương
giảm bớt căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lòng bọn
tay sai, dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa-tơ-nốt ngày 6/6/1884.

- Nội dung hiệp định: Về cơ bản nội dung hiệp ước Pa - tơ - nốt giống với hiệp ước
Hác Măng nhưng sửa lại một số điều nhằm xoa dịu dư luận và vua quan phong kiến
bù nhìn:
 Chia nước ta ra làm ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ (An Nam) và Nam Kỳ..
Nam Kỳ là thuộc địa của Pháp, Bắc Kỳ và Trung Kỳ đặt dưới sự bảo hộ
của Pháp nhưng về danh nghĩa triều đình nhà Nguyễn vẫn được quyền cai
trị
 Ba tỉnh Bắc Kỳ là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh sáp nhập vào Trung Kỳ,
tỉnh Bình Thuận trước thuộc Nam Kỳ nay thuộc về Trung Kỳ

- Ý nghĩa: Chấm dứt chế độ phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc
lập. Thay vào đó, nó mở đầu bằng một chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đặt Việt
Nam vào ách đô hộ của thực dân Pháp.

2. Quá trình tra đời, phát triển và tác động ảnh hưởng đến xã hội Việt Nam
của Nho giáo, Phật giáo và Lão giáo
a. Nho giáo
- Quá trình ra đời:Tiếp xúc với văn hóa Trung Quốc và giao lưu, nho giáo đã vào Việt
Nam từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên. Nho giáo dần trở thành nền tảng tư tưởng
chính trong thời kỳ trà đời, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội Việt
Nam.

- Tác động đến xã hội Việt Nam: Người Việt Nam đã hiểu và áp dụng các nguyên tắc
cơ bản của Nho giáo, bao gồm hiếu, trung, nhân, nghĩa, lễ, trí và tín. Trong lĩnh vực
chính trị, Nho giáo là nền tảng lý luận cho triều đình phong kiến, một hệ thống quan
lại. Nho giáo ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức giáo dục
truyền thống. Các giá trị đạo đức, lễ nghi, quan hệ gia đình và cộng đồng của Nho
giáo đã trở thành chuẩn mực sống của người Việt Nam trong xã hội.

b. Phật giáo
- Quá trình ra đời: Từ thế kỷ thứ hai sau Công nguyên, các nhà sư từ Ấn Độ và Trung
Quốc đã truyền bá Phật giáo vào Việt Nam. Phật giáo, trở thành một trong ba tôn giáo
chính của Việt Nam, có tác động đáng kể đến đời sống tinh thần của người dân.

- Tác động đến xã hội Việt Nam: Phật giáo mang lại những giá trị tâm linh, nhân văn
và từ bi đã thay đổi cuộc sống của người Việt. Người Việt Nam được truyền cảm
hứng cho một cuộc sống an lạc và giải thoát khỏi đau khổ bởi các học thuyết Niết
Bàn, duyên sinh và vô ngã. Văn học, nghệ thuật, kiến trúc và phong tục của người
Việt đều bị ảnh hưởng lớn bởi Phật giáo.

c. Lão giáo
- Quá trình ra đời: Lão giáo đến Việt Nam thông qua sự giao lưu văn hóa với Trung
Quốc từ thế kỷ thứ hai sau Công nguyên. Lão giáo vẫn có ảnh hưởng đáng kể đến đời
sống tinh thần của người Việt, mặc dù nó không phát triển được mạnh mẽ như Nho
giáo và Phật giáo.

- Tác động đến xã hội Việt Nam: Lão giáo khuyến khích sống phù hợp với tự nhiên và
tránh can thiệp, thay đổi để phù hợp với phong tục và khí hậu của người Việt. Tư
tưởng truyền thống của người Việt bao gồm các khái niệm về "vô vi", "đạo đức tự
nhiên" và "quy về chân" của Lão giáo

3. Cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; tiền đề lý
luận giữ vai trò quyết đinh trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh.

a. Cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.


 Cơ sở thực tiễn
- Điều kiện lịch sử, xã hội, chính trị của Việt Nam những năm 1900-1945:
 Việt Nam lúc này đang trong giai đoạn thuộc địa, nửa phong kiến, người dân
sống trong nghèo đói, áp bức dưới ách thống trị của thực dân Pháp và phong
kiến.
 Phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc mạnh mẽ phát triển, đòi hỏi một con
đường cách mạng phù hợp để đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
 Các phong trào yêu nước, cách mạng dân chủ tư sản như Đông Dương Cộng
sản Đảng, Việt Nam Quốc dân Đảng, v.v. nổ ra liên tiếp với nhiều hình thức
đấu tranh

-
Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
 Ngoài những mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản, có mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ở các quốc gia tư bản trên thế giới; mâu thuẫn
đã xuất hiện giữa các quốc gia đế quốc với nhau và những mâu thuẫn giữa các
dân tộc thuộc địa.
 Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp
địa chủ phong kiến, lập nên một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Quốc tế
Cộng sản ra đời(03/1919) đã đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
và kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười Nga ra khắp thế giới, góp phần bảo
vệ tính cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác, chỉ ra cho các dân tộc thuộc
địa con đường 1 con đường mới đó là con đường cách mạng vô sản.
 Cơ sở lí luận
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
 Chính chủ nghĩa yêu nước là cội nguồn, giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp,
điểm xuất phát, động lực lên trường cứu nước và bộ lọc các học thuyết giúp Hồ
Chí Minh chọn và tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại, đỉnh cao của nó là chủ
nghĩa Mác Lênin.

 Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển: Tinh thần đấu tranh anh dũng, bất
khuất vì độc lập, tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự
toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống lạc quan
cách mạng, yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân
ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại: Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu
biết sâu sắc kho tàng tri thức của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây.

- Chủ nghĩa Mác - Lênin: sử dụng phương pháp nhận thức mácxít để tiếp thu lý luận
của Mác-Lênin và tuân theo lối "đắc ý, vong ngôn" của phương Đông, cố gắng tìm ra
những chủ trương và giải pháp phù hợp với từng hoàn cảnh và thời kỳ cụ thể của cách
mạng Việt Nam bằng cách

b. Tiền đề lý luận giữ vai trò quyết đinh trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã đem lại cho Chủ tịch Hồ Chí Minh một thế giới quan và phương
pháp luận khoa học để chỉ đạo hoạt động nhận thức của Người. Dựa trên những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước và nhân văn
liên quan đến giải phóng dân tộc và con người, Người đã so sánh, đối chiếu và chọn lọc
những giá trị văn hóa đương đại của nhân loại phù hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin để tiếp thu.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay đổi và nâng cao tư tưởng cách mạng của mình bằng cách vận
dụng thế giới quan và phương pháp luận Mác-xít. Người tiếp tục hấp thụ và chuyển hóa
những giá trị tốt đẹp, tiến bộ của truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam để làm phong phú,
phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin phù hợp với điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

Như vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin đã cung cấp cho Chủ tịch Hồ Chí Minh một nền tảng lý luận
khoa học vững chắc, đồng thời Người cũng tiếp thu và kết hợp sáng tạo những giá trị văn hóa
dân tộc vào trong tư tưởng cách mạng của mình.

Người đã tổng kết thực tiễn cách mạng, rút ra những lý luận và xây dựng nên một hệ thống
các quan điểm cơ bản về cách mạng Việt Nam. Từ đó, ông đã hình thành nên tư tưởng về giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

Do đó, chủ nghĩa Mác-Lênin chính là nguồn gốc lý luận cơ bản nhất, là nền tảng quan trọng
nhất trong việc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Và tư tưởng Hồ Chí Minh
chính là sự vận dụng sáng tạo, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác-Lênin trong bối
cảnh thời đại mới.

Tóm lại, đoạn văn nhấn mạnh cách Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-
Lênin một cách sáng tạo để hình thành tư tưởng cách mạng Việt Nam.

You might also like