Kinh tế chính trị Mác

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Kinh tế chính trị Mác-Lê-nin

2.1.3:Tiền tệ
A, Nguồn gốc
* Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Vd: 1 cái rìu=2 con cừu
-Đặc điểm:
+ Xuất hiện khi cộng đồng xã hội nguyên thủy tan rã
+ Những hàng hóa đứng phía bên trái là hình thái giá trị tương đối
+ Những hàng hóa đứng phía bên phải gọi là hình thái vật ngang giá
+ Trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp vật lấy vật
+ Là mầm mống phôi thai của hình thái tiền , HH đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của
tiền tệ sau này
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
Vd : 1 cái rìu = (3 con cừu hoặc 2m vải hoặc 3 kg gạo)
-Đặc điểm:
+ Hình thái này xuất hiện do sự phát triển của PCLDXH , khi đó LLSX phát triển cao hơn.
+ Một HH này trao đổi với nhiều HH khác, do đó giá trị một HH này sẽ được biểu hiện ở GTSD của
nhiều HH khác.
+ Số lượng HH có mặt trên thị trường nhiều hơn, phạm vi trao đổi được mở rộng.
- Hình thái chung của giá trị
VD:( 1 cái rìu, 3kg gạo, 10m vải)= 1 con cừu
-Đặc điểm:
+ Trong thế giới hàng hóa, một HH tách ra đóng vai trò làm vật ngang giá chung cho tất cả các HH
khác, nó có thể trao đổi trực tiếp với bất kì HH nào. Nhờ đó, quá trình trao đổi trở nên thuận tiện hơn.
+ Mỗi dân tộc, mỗi địa phương thường có những vật phẩm khác nhau làm vật ngang giá.
- Hình thái tiền tệ:
Vd:(20 kg thóc, 5kg chè, 10m vải , 1 cái rìu)= 0,2 gam vàng
-Đặc điểm:
+ Giá trị của tất cả các hàng hóa đều được biểu hiện bởi tiền tệ
+ Khi tiền tệ ra đời, lúc đầu có nhiều thứ kim loại đóng vai trò tiền tệ. Sau đó được cố định ở tiền vàng
và tiền bạc( chế độ song bản vị), hình thái tiền tệ của giá trị ra đời sau thì chỉ còn tồn tại vàng( chế độ
vị vàng)
* Bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là HH đặc biệt được tách ra từ trong thế giới HH, làm vật ngang giá chung thống nhất cho các
HH khác, nó thể hiện LDXH và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
B, Chức năng
* Thước đo giá trị
- Thực chất của chức năng này là tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường lượng giá trị của các hàng hóa,
xác định hao phí lao động của mọi thứ hàng hóa và giá trị của các hàng hóa được biểu hiện bằng một
số tiền nhất định.
* Đặc điểm:
- Thực hiện chức năng này nhất thiết phải là tiền vàng. Tiền giấy không thực hiện được chức năng này
vì tiền giấy là tiền không có giá trị.
- Giá trị của HH được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả HH.
- Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo lường, do đó phải có đoen
vị tiền tệ. Ở mỗi nước đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau.
* Phương tiện luu thông
- Khi tiền tệ ra đời làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong việc trao đổi hàng
hóa.
+ Đặc điểm
- Để thực hiện chức năng này nhất thiết phải có tiền mặt
- Công thức lưu thông tiền tệ
M= (P*Q)/V
Trong đó:
+ M là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
+ P là : Giá cả trung bình của một hàng hóa
+ Q là : sản lượng
+ V là tốc độ quay vòng của các đồng tiền cùng loại
- Tốc độ quay vòng của đồng tiền ảnh hưởng rất lớn tới số lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Khi số
vòng lưu thông càng lớn thì số lượng tiền cần thiết trong lưu thông càng nhỏ.
* Phương tiện cất trữ
-Làm phương tiện cất trữ tức là tiền đc rút ra khỏi lưu thông và đi vào cất trữ
+ Đặc điểm
-Khi thực hiện chức năng này số lượng tiền cần thiết trong lưu thông thích ứng một cách tự phát đối
với nền kinh tế
- Điều kiện để tiền tệ thực hiện đc chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải có đủ giá trị và phải là
tiền vàng, tiền bạc.
- Hình thức cất trữ: vàng, bạc và tiền gửi ngân hàng.

You might also like