Professional Documents
Culture Documents
21FT01-CNCBTHS-Nhóm-7 (1)
21FT01-CNCBTHS-Nhóm-7 (1)
THỦY SẢN
ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH CHIẾT XUẤT CHITOSAN TỪ
VỎ CUA
Lớp: DH21FT01
Nhóm: 7
Họ và tên các thành viên:
Bảng 1.2 Thành phần chất hữu cơ trong loài động vật chân đốt------------------------------------------
Bảng 1.4 So sánh hai phương pháp sinh học và hóa học--------------------------------------------------
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đang trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhiều quốc gia, Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội
lớn. Là một quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp và thủy sản, ngành công
nghiệp thủy sản phát triển mạnh mẽ đã tạo ra lượng lớn phế thải từ vỏ cua. Một lượng lớn vỏ
cua bị vứt bỏ ở chợ và công ty hải sản trong những năm gần đây do sự gia tăng dân số và tiêu
thụ hải sản. Việc sản xuất liên tục các vật liệu sinh học tái tạo này mà không phát triển công
nghệ sử dụng đã dẫn đến các vấn đề về môi trường. Những phế phẩm này nếu không được xử
lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vỏ cua chứa một lượng đáng kể
Chitin, sắc tố, protein và chất béo. Việc tái chế và tận dụng các phế phẩm này để chiết xuất
Chitosan không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm mà có tiềm năng ứng dụng lớn cho các ngành
công nghiệp y tế, trị liệu, mỹ phẩm, giấy, bột giấy và dệt may, công nghệ sinh học và công
nghiệp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường đối với các sản phẩm tự
nhiên và thân thiện với môi trường [1].
Chitosan là một polyme tuyến tính của d -glucosamine và N -acetyl- d -glucosamine có
thể được tạo ra bằng cách deacetyl hóa Chitin . Chitosan đã được báo cáo là có nhiều đặc tính
vật lý và sinh học dẫn đến các ứng dụng khác nhau như mỹ phẩm, dược phẩm, công nghệ sinh
học, nông nghiệp, chế biến thực phẩm và dinh dưỡng. Sự đông tụ và keo tụ trong lĩnh vực xử
lý nước và nước thải là ứng dụng đặc biệt của vật liệu Chitosan do chi phí thấp và thân thiện
với môi trường. Chitosan sở hữu một số đặc tính nội tại phù hợp như một chất keo tụ và keo
tụ hiệu quả để loại bỏ các chất rắn lơ lửng như mật độ điện tích cation cao, chuỗi polymer dài
và kết nối các cốt liệu [1]. Đặc biệt là những vật liệu không độc hại, không bị ăn mòn và an
toàn khi xử lý. Tuy nhiên, Chitosan có hiệu quả trong phạm vi pH hạn chế và chỉ hòa tan
trong axit hữu cơ loãng, đây là những hạn chế tiềm ẩn trong việc ứng dụng Chitosan.
Việc chiết xuất Chitosan thương mại từ vỏ cua đã được tiến hành bằng cách xử lý hóa học
hoặc sinh học trong nhiều thập kỷ qua. Phương pháp chiết xuất và tinh chế Chitin hóa học
được coi là tiêu tốn năng lượng và nguy hiểm cho môi trường do phải xử lý bằng axit và bazơ
mạnh. Phương pháp sản xuất Chitosan sinh học sử dụng lên men vi sinh vẫn chưa đạt hiệu
suất mong muốn so với phương pháp hóa học. Vôi (canxi oxit) được sử dụng trong nhiều
ngành công nghiệp khác nhau để tăng cường độ ion nhằm chiết xuất protein do giá thành rẻ.
Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu được thực hiện để sản xuất Chitosan bằng vôi từ chất thải động
vật có vỏ. Ngoài ra, Chitosan còn được sử dụng như một chất làm đặc và ổn định trong các
sản phẩm thực phẩm như nước giải khát, sữa chua, và các loại nước sốt, giúp cải thiện cấu
trúc và độ ổn định của sản phẩm trong quá trình lưu trữ và vận chuyển. [2] Đặc biệt từ
Chitosan có thể san xuất ra màng mỏng để bao gói thực phẩm, màng này có thể thay cho PE,
màng chitosan có thể tự phân hủy trong môi trường tự nhiên nên vấn đề này rất có ý nghĩa
quan trọng trong xử lý nuớc thai và báo vệ môi trường. Trong công nghệ sinh hoc, Chitosan
dùng làm chất mang có dịnh enzyme và cố định tế bào... Từ khå năng ứng dụng rộng rãi của
Chitin Chitosan như đã nói trên mà nhiều nước nghiên cứu sản xuất ra sản phẩm này, trong
khi đó sản phẩm này đang phải nhập khẩu ở nước ta.
Vì vậy việc khảo sát quá trình chiết xuất Chitosan từ vỏ cua không chỉ có ý nghĩa khoa học
và công nghệ mà còn mang lại lợi ích kinh tế và môi trường to lớn. Nghiên cứu này mở ra cơ
hội tận dụng các nguồn tài nguyên tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát triển các
sản phẩm sinh học có giá trị cao. Việc phát triển các phương pháp chiết xuất Chitosan hiệu
quả là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và xu hướng phát triển bền
vững. Nghiên cứu này không chỉ góp phần vào kiến thức khoa học cơ bản mà còn giúp phát
triển các công nghệ mới, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường.
Chitosan, với những đặc tính ưu việt của mình, hứa hẹn sẽ tiếp tục là một trong những nguyên
liệu quan trọng trong tương lai, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội. Từ những lý
do trên, đề tài ‘’Khảo sát quá trình chiết xuất từ vỏ cua’’ được thực hiện nhằm làm cơ sở
cho sau này.
Cua
Khối lượng (g) Năng suất %
Chitin 114,24 56,00
Chitosan 81,06 40,00
Bảng 1.1 Hàm lượng Chitosan và Chitin có trong vỏ cua ( Rasiah
Ladchumananandasivam, Brismak GÓES Rocha, January 2012).
Cung cấp thông tin về hàm lượng Chitin và Chitosan trong cua. Cụ thể, Chitin có khối
lượng là 114,24 gram và chiếm 56,00% năng suất, trong khi Chitosan có khối lượng là 81,06
gram và chiếm 40,00% năng suất. Các thông số này cho thấy hiệu suất chiết xuất của Chitin
và Chitosan từ cua,
1.1.1 Khái niệm Chitin, Chitosan
Chitin là một polysaccharide cấu trúc chính được tìm thấy trong vỏ của côn trùng, giáp xác
(như tôm, cua), và thành tế bào của nấm. Chitin là một polyme sinh học rất phổ biến trong tự
nhiên và đứng hàng thứ hai chỉ sau cellulose. Chitin tham gia vào thành phần cấu tạo của vách
tế bào nấm, cấu tạo nên bộ khung xương của vỏ cua. Trong các loại nguyên liệu này, chitin
liên kết chặt chẽ với protein, lipid, các muối vô cơ (CaCO;) và các sắc tố màu (astarene,
astaxanthin, canthaxanthin, lutin...) [3].
Chitosan là dẫn xuất của chitin, nó được tạo thành bởi phản ứng deacetyl hóa chitin. Khi
chitin được xử lý với các chất kiếm đậm đặc ở nhiệt độ cao (1200C) trong dung dịch nó sẽ bị
loại nhóm acetyl và bị phân huỷ khác nhau để cho ra một sản phẩm là chitosan [5]. Vậy
chitosan không phải là một đơn chất mà nó là một nhóm sản phẩm của chitin bị loại nhóm
acetyl từng phần.
Mức độ deacetylation ( DDA): là độ chuyển hóa chitin thành chitosan. Quá trình loại
nhóm acetyl khỏi chuỗi phân tử chitin và hình thành phân tử chitosan với nhóm amin hoạt
động hóa học cao. Mức độ deacetylation là một đặc tính quan trọng của quá trình sản xuất
chitosan bởi vì nó ảnh hưởng đến tính chất hóa lý và khả năng ứng dụng của chỉtosan sau này.
Thông thường mức độ deacetylation chitosan đạt khoảng 85 —› 95 %. Chitosan có mức độ
deacetylation khoảng 75 % trở. lên thường được gọi là chitosan. Chitosan thương mại ít nhất
phải có mức DDA (degree of deacetylation) hơn 70 %. Có rất nhiều phương pháp đề xác định
mức độ deacetyl hóa của chitosan bao gồm : thử ninhydrrin, chuẩn độ điện thế, quang phổ
hồng ngoại, chuẩn độ bằng HI... Khối lượng phân tử trung bình ( MW) : được xác định qua độ
nhớt của dung dịch chitosan và có giá trị biến đổi từ 100000 — 500000 g/mol ( Li, 1997;
Onsoyen và Skaugrud, 1990) tùy theo từng loại chitosan. Thông thường, nhiệt độ Cao sự có
mặt của oxy và sức kéo có thể dẫn đến phân hủy chitosan [7].Giới hạn nhiệt độ là 280C, sự
phân hủy do nhiệt độ có thể xảy ra và mạch polymer nhanh chóng bị phá vỡ, do đó khối lượng
phân tử giảm. Nguyên nhân quá trình depolymer là sử dụng nhiệt độ cao và acid. như HCI,
H2SO4 dẫn đến thay đổi khối lượng phân tử. [10]
Độ nhớt là nhân tố quan trọng đề xác định khói lượng phân tử của chitosan. Chitosan phân
tử lượng cao thường làm cho dung địch có độ nhớt cao. Một số nhân tố trong quá trình sản
xuất như mức độ deacetyl hóa, khối lượng nguyên tử, nồng độ dung dịch, độ mạnh của lực
ion, pH và nhiệt độ ảnh hưởng. đến sản xuất chitosan và tính chất của nó. Ví dụ độ nhớt của
chitosan tăng khi thời gian khử khoáng tăng. Độ nhớt của chitosan trong dung dịch acid acetic
tăng khi pH của dung dịch này giảm, tuy nhiên nó lại giảm khi pH của dung dịch HCI giảm,
việc tăng này đưa đến định nghĩa về độ nhớt bên trong của chitosan, đây là một hàm phụ
thuộc của mức độ ion hóa của lực ion [9].
1.1.3.2 Tính chất hóa học của Chitosan
Chitosan là một polymer có nguồn gốc từ chitin, có các nhóm chức -OH, -NHCOCH3
trong các mắt xích N-acetyl-D-glucosamine và các nhóm -OH, -NH2 trong các mắt xích D-
glucosamine. Những nhóm chức này khiến chitosan có tính chất của cả ancol và amin, làm
cho nó có thể tham gia vào nhiều phản ứng hóa học khác nhau. Dưới đây là một số thông tin
chi tiết về các tính chất hóa học của chitosan:
Phản ứng thủy phân trong môi trường acid. Chitosan bị thủy phân trong môi trường acid,
với mức độ thủy phân phụ thuộc vào loại acid, nồng độ acid, nhiệt độ và thời gian phản ứng.
Ví dụ:
- H₂SO₄ (acid sulfuric): Chitosan bị thủy phân kèm theo quá trình N-sulphate hóa, tạo
ra sự phân hóa ngẫu nhiên của các mạch phân tử.
- HE: Chitosan bị thủy phân nhưng kém hơn chitin, tạo thành hỗn hợp các oligome sau
19 giờ ở 205°C.
- Các acid khác (HCl, H₃PO₄,...): Sự thủy phân xảy ra ở các mức độ khác nhau.
- Dẫn xuất sunfat: Chitosan có thể tạo dẫn xuất sunfat, trong đó nhóm -OH bị thay thế
bởi nhóm -OSO₃.
- Dẫn xuất O-axyl: Nhóm -OH của chitosan có thể phản ứng với acid để tạo dẫn xuất
O-axyl.
- Dẫn xuất O-tosyl: Nhóm -OH có thể bị tosyl hóa để tạo dẫn xuất O-tosyl, trong đó
nhóm -OH được thay thế bởi nhóm -OTs.
- N-acetyl hóa: Nhóm -NH₂ của chitosan có thể bị acetyl hóa để tạo dẫn xuất N-acetyl.
- Dẫn xuất N-sunfat: Nhóm -NH₂ có thể bị sunfat hóa để tạo dẫn xuất N-sunfat.
- Dẫn xuất N-glycochitosan: Chitosan có thể phản ứng với các phân tử đường để tạo
dẫn xuất N-glyco.
- Dẫn xuất acrolein chitosan và aroleylchitosan: Nhóm -NH₂ có thể tham gia vào các
phản ứng với acrolein hoặc các hợp chất liên quan để tạo dẫn xuất.
- Chitosan phản ứng với acid đậm đặc tạo muối khó tan.
- Chitosan phản ứng với iot trong môi trường H₂SO₄ cho màu tím, đây là phản ứng
dùng để phân tích định tính chitosan. [11], [12].
Rửa và sấy
Nghiền và lọc
Dd NAOH
3% 90-95°C Khử protein
3-4h
Rửa và sấy
Khử Khoáng
Dd HCL 1N 30
phút, nhiệt độ
Rửa và tẩy màu phòng
Rửa và sấy
Dd NAOH
Khử Deacetyl 56% 110-
120°C, 4h
Rửa và sấy
Chitosa
n
Bùi Thanh Trung. ‘’Đề tài sản xuất Chitin-chitosan từ vỏ tôm và ứng dụng làm màng bao
bảo quản cà chua’’.
2.2 Thuyết minh quy trình
2.2.1 Vỏ cua
Vỏ cua ghẹ được thu gom từ các nhà máy chế biến hải sản, chợ và các nguồn cung ứng
khác.Vỏ cua ghẹ được bảo quản trong điều kiện lạnh để ngăn chặn sự phân hủy và nhiễm vi
sinh vật trước khi xử lý.
Rửa nhằm loại bỏ các tạp chất và một số thịt cua còn sót lại trong vỏ cua. Sấy nhằm làm
mất nước có ở vỏ cua để bảo quản vỏ cua được lâu dài để chuẩn bị cho sản xuất.
Tiến hành: Sau khi thu gom vỏ từ nhiều nguồn khác nhau, nhà máy sản xuất Chitosan
thường rửa sạch bằng nước sạch và sơ chế chúng nhầm loại bỏ nhiều nhất các loại tạp chất
còn sót lại trong vỏ tôm như: thịt cua, dịch cua, lipid… Việc rửa sạch này sẽ giúp cho vỏ cua
loại bỏ được rất nhiều tạp chất lẫn theo vỏ cua, tạo điều kiện cho việc khử Protein và khử
khoáng trong vỏ cua được thuận lợi hơn, lượng hóa chất sử dụng được ít hơn.
Làm nhỏ nguyên liệu để thuận lợi cho các quy trình tiếp theo.
Ta tiến hành loại bỏ hoàn toàn protein bằng dung dịch NaOH 3%, protein bị kiểm thủy
phân thành các amin tự do tan và được loại ra theo quy trình rửa trôi. Lượng NaOH 3% cho
vào đến khi ngập toàn bộ vỏ cua và kiểm tra pH = 11 - 12la được để đảm bảo việc loại bỏ
protein được hoàn toàn. Đun ở nhiệt độ 90 – 95°C trong 3.5-4h (trong quá trình nung lưu ý
vấn đề trào dung môi do tạo bột nhiều và mùi bay ra khó chịu) sản phẩm sau khi nung được
rửa sạch bằng nước thường hoặc nước cất đến Ph = 7.
2.2.5 Rửa và sấy
Mục đích:
Tiến hành rửa trung tính, nhằm mục đích rửa trôi hết các muối natri, các amin tự do và
NaOH dư. Sấy khô ở 60°C thu được chitin.
Trong vỏ cua thành phần chủ yếu là muối CaCO3, MgCO, và rất ít Ca3(PO4)2, nên người
ta thường dùng các loại acid như HCL, H2SO4... để khử khoáng. Khi khử khoáng, nếu dùng
H₂SO₄ sẽ tạo muối khó tan nên ít sử dụng, người ta dùng HCL để khử khoáng theo các phản
ứng sau:
Trong quá trình rửa thì muối Cl- tạo thành được rửa trôi, nồng độ acid HCL có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng của chitosan thành phẩm, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến thời gian và
hiệu quả khử khoáng. Nếu nồng độ HCL cao sẽ rút ngăn được thời gian khử khoáng nhưng sẽ
làm cắt mạch do có hiện tượng thủy phân các liên kết ẞ- (1-4) glucozit để tạo thành tạo ra các
polymer có trọng lượng phân tử trung bình thấp, có khi thủy phân triệt để đến glucosamin.
Ngược lại nếu nồng độ HCL quá thấp thì quá trình khử khoáng sẽ không triệt để và thời gian
xử lý kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Sau khi khử khoáng tiến hành rửa trung tính, công đoạn này có tác dụng rửa trôi hết các
muối, acid dư tan trong nước. Quá trình rửa kết thúc khi dịch rửa cho PH = 7.
Sau khi khử khoáng tiến hành rửa trung tính. Quá trình rửa kết thúc khi dịch rửa cho PH =
7.
Nguyên liệu được sấy khô và nghiền sau khi đã tách tạp chất.
Loại bỏ astaxanthin.
Chitin thô có màu hồng nhạt do có sắc tố astaxanthin. Do chitin ổn định với các chất oxy
hóa như thuốc tím (KMnO4) oxy già (H₂O) nước javen (NaOCl + NaCl), Na2S2O3,
CH3COCH, lợi dụng tính chất này ta sử dụng để khử màu chitin.
Cách tiến hành: Để thực hiện được quá trình deacetyl hóa hoàn toàn, người ta sử dụng
NaOH đậm đặc 50% thời gian 4h nhiệt độ ở 110 – 120 °C.
Ở dây dựa vào tỉnh chất chitosan tan được trong dung dịch acid loãng tạo thành dung dịch
keo trong suốt, trong khi chitin không tan do đó ta có thể sơ bộ kiểm tra mức độ chuyển hóa
chitin thành chitosan bằng cách lấy một ít sản phẩm cho vào CH 3COOH 1%. Nếu sản phẩm
tan tạo thành dung dịch keo trong suốt là được. Sau đó rửa trung tính và sấy khô, chitosan thu
được có màu trắng sáng. Quá trình điều chế chitosan từ chitin cho hiệu suất tương đối cao
(60-75%).
KẾT LUẬN
Chế biến phế liệu từ vỏ cua thành các sản phẩm giá trị gia tăng là một lĩnh vực đang được
quan tâm phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, sản xuất sản phâm
mới, ứng dụng sản xuất sạch hơn, hạn chể ô nhiễm môi trường nhằm góp phần phát triển bền
vững sản xuất công nghiệp.[22] Ở Việt Nam, vài thập kỷ qua đánh dấu một buớc phát triển
ngoạn ngục của ngành thủy sản. Chi riêng các mặt hàng từ cua đã đạt kim ngạch xuất khẩu
trung bình 200-300 triệu USD. Phế liệu vỏ cua theo đó uớc tinh trên 15 tấn/năm với lượng
chitin (tinh khiết) tương ứng trên 1 000 tấn. Vì vây, cần phải nghiên cứu và sử dụng nguồn
phế liệu này để sản xuất các sản phâm có giá tri, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, giải
quyết vấn đề chất thải trong quá trình chế biến. Trong phế liệu thủy sản chứa rất nhiều thành
phần có giá trị, đặc biệt là chitin chitosan, là các polymer sinh học đang được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực công nghiệp từ thực thực phẩm, nông nghiệp, đến y học.
[2] Nguyễn Thị Thanh Nhật (2015), Ứng dụng Chitisan sản xuất từ Chitin thu hồi bằng phương
pháp lên men Lactic.
[3] Kumar, M. N. V. R, (2000). "A review of chitin and chitosan applications." Reactive and
Functional Polymers’’.
[4] Tharanathan, R. N., & Kittur, F. S, (2003). "Chitin—the undisputed biomolecule of great
potential." Critical Reviews in Food Science and Nutrition’’.
[5] Phạm Thị Đan Phượng, (2023). Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu thu nhận chitosan lactate từ vỏ
lột xác tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) và ứng dụng thu hồi vi tảo Nannochloropsis
sp”.
[6] Etsar S.Abdou, Khaled S.A. Nagy, Maher Z, Elsabee, (2008). ‘’Ex/raction and
characterization of chitin and chitosan ƒrom local sources’’.
[7] Shaofang Liu, Jie Sun, Lina Yu, Chushu Zhang, Jie Bi, Feng Zhu, Mingjing Qu, Chen Jiang,
Qingli Yang, (17 tháng 4 năm 2012). ‘’Chiết xuất và đặc tính của Chitin từ vỏ tôm’’.
[8] Inmaculada Aranaz,Andrés R. Alcántara ,Maria Concepción Civera, Concepción
Arias,Begoña Elorza, Angeles Heras Caballero, 24 tháng 9 năm 2021.’’Niuris Acosta Chitosan:
Tổng quan về tính chất và ứng dụng’’.
[9] Chaterjee, S., Adhya, M., Guha, A.K., Chatterjee, B.P., 2005. ‘’Chirosan ƒrom Mueor rouxii:
produetion and physico-chemical characterization’’.
[10] Dzung NA, Thang NT, (2002).’’jeis oƒ'oligoglieosamine prepared by enzyme đegradation
on the growth oƒ soybean’’
[11] Entsar S.Abdou, Khaled S.A. Nagy, Maher Z, Elsabee (2008). ‘’Ex/raction and
characterization of chitin and chitosan ƒ:om local sources’’. Bioresouree.
[12] Islem Younes, Sabrine Sellimi, Marguerite Rinaudo, Kemel Jellouli, Monceft Nasri, (2014).
‘’Inluene oƒ acetylation degree and moleeular weigh oƑ lomogeneous chitosans on antibacterial
and antifiungal activities’’.
[13] Ahmad M, Manzoor K, Singh S, Ikram S, (2017). ‘’Chitosan centered bionanocomposites
for medical specialty and curative applications’’ .
[14] Ahmed S, Ikram S, (2016). ‘’Chitosan based scaffolds and their applications in wound
healing’’.
[15] Ahmadi F, Oveisi Z, Samani SM, Amoozgar Z, (2015). ‘’Chitosan based hydrogels:
characteristics and pharmaceutical applications’’.
[16] No HK, Meyers SP, Prınyawıwatkul W and Xu Z, (2007). ‘’Applications of chitosan for
improvement of quality and shelf life of’’.
[17] Adriana Laura Mihai, Mona Elena Popa, (2015). ‘’Chitosan coatings, a natural and
sustainable food preservation method’’.
[18] Haripriyan, U., Gopinath, K. P., & Arun, J,(2022). ‘’Chitosan based nano adsorbents and its
types for heavy metal removal’’.
[19] Aranaz I., Acosta N., Civera C., Elorza B., Mingo J., Castro C., de los Gandía M.L.,
Caballero A.H, 2018. ‘’Cosmetics and Cosmeceutical Applications of Chitin, Chitosan and Their
Derivatives. Polymers’’.
[20] International Journal of Mechanical Engineering and Technology, 2017. ‘’STUDIES ON
EXTRACTION METHODS OF CHITIN FROM CRAB SHELL AND INVESTIGATION OF
ITS MECHANICAL PROPERTIES’’.
[21] Bùi Thanh Trung. ‘’Đề tài sản xuất Chitin-chitosan từ vỏ tôm và ứng dụng làm màng bao
bảo quản cà chua’’.
[22] Khoahocphattrien.vn, 2014.’’ Chế phẩm chitosan từ vỏ tôm giúp kéo dài thời gian bảo quản
nông sản’’.